Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trường THPT lý thường kiệt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.37 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT



NGUYỄN THÀNH TÂM



LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÁ BÓNG BẰNG MU TRONG
BÀN CHÂN VÀO CẦU MÔN CHO ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ NAM TRƢỜNG THPT
LÝ THƢỜNG KIỆT - HÀ NỘI









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT



NGUYỄN THÀNH TÂM



LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÁ BÓNG BẰNG MU TRONG
BÀN CHÂN VÀO CẦU MÔN CHO ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ NAM TRƢỜNG THPT
LÝ THƢỜNG KIỆT - HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC

Hƣớng dẫn khoa học


Th.S NGUYỄN THỊ HÀ


Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thành Tâm

Sinh viên lớp K37 GDTC- Sƣ phạm TDTT, trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chƣa đƣợc bảo vệ trƣớc
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thành Tâm











DANH MỤC VIẾT TẮT



CLB
: Câu lạc bộ
ĐCS

: Đảng Cộng sản
GDTC
: Giáo dục thể chất
LVĐ
: Lƣợng vận động
NĐC
: Nhóm đối chứng
NTN
: Nhóm thực nghiệm
STT
: Số thứ tự
TDTT
: Thể dục thể thao
THPT
: Trung học phổ thông
VĐV
: Vận động viên
(s)
: Giây














MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.2. Đặc điểm của môn bóng đá 5
1.2.1. Bóng đá là một môn thể thao tập thể cao 5
1.2.2. Bóng đá là môn thể thao vua 6
1.3. Cơ sở lý luận về kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân 9
1.3.1. Mục đích của kỹ thuật 9
1.3.2. Nguyên lý kỹ thuật 9
1.4. Giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo 12
1.5. Các nguyên tắc huấn luyện 12
1.5.2. Nguyên tắc trực quan 13
1.5.3. Nguyên tắc hệ thống liên tục 14
1.5.4. Nguyên tắc luân phiên hợp lý 14
1.5.5. Nguyên tắc củng cố nâng cao 15
1.5.6. Nguyên tắc dễ tiếp thu 15
1.5.7. Nguyên tắc sử dụng hợp lý lượng vận động 16
1.5.8. Nguyên tắc kết hợp huấn luyện chuyên môn và huấn luyện toàn diện 16
1.5.9. Nguyên tắc đối xử cá biệt 17
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi trung học phổ thông 17
1.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông 17
1.6.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 18
CHƢƠNG 2 NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 21
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 21
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 21

2.2.3. Phương pháp bài tập kiểm tra 22
2.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm 22
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 22
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 23
2.3. Tổ chức nghiên cứu 24
2.3.1. Thời gian nghiên cứu 24
2.3.2 Đối tượng nghiên cứu 25
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu 25
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và năng lực đá bóng
bằng mu trong bàn chân cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT
Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội 26
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Lý Thường Kiệt - Hà
Nội 26
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy giáo dục thể chất 27
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập cho đội tuyển bóng đá nam trường THPT
Lý Thường Kiệt - Hà Nội 28
3.1.4. Đánh giá thực trạng năng lực đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu
môn của đội tuyển nam trường THPT Lý Thường Kiệt - Hà Nội 29
3.2. Lựa chọn, đánh giá bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn
chân vào cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt -
Hà Nội 30
3.2.1. Lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn chân
vào cầu môn của đội tuyển nam trƣờng trung học phổ thông Lý Thƣờng Kiệt -
Hà Nội 30
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng
bằng mu trong bàn chân vào cầu môn của đội tuyển nam trường trung học phổ
thông Lý Thường Kiệt - Hà Nội 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BIỂU BẢNG

STT
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ
thông Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội
26
2
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
giáo dục thể chất
27
3
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra đá bóng bằng mu trong bàn chân
vào cầu môn của đội tuyển nam trƣờng trung học phổ thông
Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội
29
4
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu
đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn của đội tuyển
nam trƣờng trung học phổ thông Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội
(n=20)
32
5
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu
quả đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn (n=20)
36
6

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm ( 37
38
7
Bảng 3.7. Tiến hành thực nghiệm
39
8
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (


40







DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
NỘI DUNG
TRANG
1
Biểu đồ 1: Tại chỗ đá bóng vào cầu môn, đá 10 quả, khoảng
cách 9m (đơn vị tính: quả)
42
2
Biểu đồ 2: Đẩy bóng trƣớc mặt đá bóng vào cầu môn (6m x

2,10m) với khoảng cách 13m. Đá 10 quả vào cầu môn. Tính
số quả
43
3
Biểu đồ 3: Đá bóng qua lại liên tục từ giữa sân, đến khu vực
13m thực hiện sút cầu môn (6x2,10m). Đá 5 quả, tính số quả
43

1
1. Đặt vấn đề
Hoạt động thể dục thể thao không chỉ đem lại sự thỏa mãn nhu cầu về
tinh thần và thể chất cho con ngƣời. Thông qua TDTT chúng ta có thể đánh
giá đƣợc sự phát triển về văn hóa thể chất của mỗi địa phƣơng, mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia. TDTT còn là phƣơng tiện giao lƣu mở rộng quan hệ với các
nƣớc trên thế giới, là niềm tự hào dân tộc, là sự khẳng định vị trí của mình
trên vũ đài quốc tế.
Trong chƣơng trình GDTC bậc phổ thông hiện nay, nội dung môn học
thể dục bao gồm rất nhiều môn học (bắt buộc và tự chọn), thí dụ nhƣ điền
kinh, bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, … Trong đó, bóng đá đã trở
thành môn thể thao chính thức đƣợc giảng dạy trong nội dung tự chọn cho
học sinh. Từ đó có thể đáp ứng những nhu cầu, sở thích và nguyện vọng của
từng cá nhân ngƣời học.
Bóng đá là môn “thể thao vua” hiện đang phát triển mạnh mẽ trên toàn
thế giới và trở thành một trong những môn thể thao mang tính nghệ thuật cao,
có sức hấp dẫn quần chúng nhất. Bóng đá là môn thể thao đƣợc rất nhiều
ngƣời ƣa thích, cổ vũ và tập luyện, nó trở thành “món ăn tinh thần” không thể
thiếu cho rất nhiều ngƣời trên thế giới. Môn thể thao này có hội tụ đầy đủ
những yếu tố về khả năng phát triển các tố chất, các chức năng cơ thể. Bóng
đá còn chứa đựng những đặc điểm nhƣ tính phổ cập rộng rãi, tính tranh đua
quyết liệt và mang đậm tính nghệ thuật. Thông qua tập luyện và thi đấu bóng

đá, con ngƣời đƣợc giáo dục về mặt đạo đức, ý chí, thể chất, phát triển các tố
chất thể lực và nâng cao chức năng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể, tăng
cƣờng tình hữu nghị, sự hiểu biết giữa các tập thể, các dân tộc và các quốc gia
trên thế giới.
2
Ở Việt Nam, bóng đá đƣợc đƣa vào khi thực dân Pháp xâm lƣợc và đô
hộ nƣớc ta. Ngay từ buổi sơ khai bóng đá đã thu hút đƣợc số lƣợng ngƣời
tham gia tập luyện và thi đấu ngày càng đông. Bóng đá đến nay đã phát triển
nhiều ở các tỉnh và thành phố nhƣ: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nghệ An, Hải
Phòng, … Hiện nay,bóng đá đã đƣợc đƣa vào nội dung giảng dạy trong các
trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và trong các trƣờng phổ
thông.[10]
Đến với bóng đá dù với hình thức nào bạn đều có những giây phút sảng
khoái, thoải mái giúp bạn xua tan đi sự mệt mỏi về tinh thần, tạo điều kiện tốt
cho công việc, trong lao động sản xuất hàng ngày, giúp nâng cao sức khỏe và
bồi dƣỡng cho con ngƣời về mặt ý chí, tinh thần đoàn kết và tính tập thể
cao.[10]
Xuất phát từ những ƣu điểm trên của môn bóng đá mà các em học sinh
trong đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội luôn
tích cực tham gia tập luyện ở những giờ học ngoại khóa nhằm hoàn thiện và
nâng cao trình độ kỹ thuật về môn thể thao này. Qua thực tiễn nghiên cứu
khảo sát tại các giải phong trào cũng nhƣ các giải thi đấu giao lƣu với các
trƣờng khác thì thành tích thi đấu của các em chƣa cao do hạn chế về kỹ thuật
và thể lực. Đặc biệt là kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn.
Kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn là một kỹ thuật
khó, thời gian tập luyện để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động là một quá
trình lâu dài, phƣơng pháp tập luyện, điều kiện cơ sở vật chất, đặc biệt là kỹ
chiến thuật đòi hỏi phải có sự định hƣớng cao. Do vậy, để nâng cao đƣợc hiệu
quả khả năng thực hiện kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu
môn, đòi hỏi ngƣời chơi phải lựa chọn đƣợc hệ thống bài tập phù hợp, hiệu

quả và khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của kỹ thuật đá bóng bằng mu
trong bàn chân vào cầu môn là rất cần thiết trong học tập và thi đấu.
3
Hiện nay, đã có rất nhiều nhà khoa học lựa chọn bóng đá là hƣớng
nghiên cứu. Song chƣa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn cho đội
tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt - Hà Nội.
Chính vì lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn
bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu trong bàn chân vào cầu môn
cho đội tuyển bóng đá nam trường THPT Lý Thường Kiệt - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc hệ thống các bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng bằng mu
trong bàn chân vào cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng THPT Lý
Thƣờng Kiệt - Hà Nội nói riêng, cho các cầu thủ trẻ và các VĐV chơi bóng nói
chung. Bên cạnh đó có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong công tác
giảng dạy và huấn luyện.
3. Giả thuyết khoa học
Cơ sở vật chất còn hạn chế, hệ thống bài tập huấn luyện còn đơn giản,
sơ sài, chƣa đa dạng. Do đó đề tài lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đá bóng
bằng mu trong bàn chân vào cầu môn cho đội tuyển bóng đá nam trƣờng
THPT Lý Thƣờng Kiệt- Hà Nội một cách thích hợp. Sẽ phát huy đƣợc hết
năng lực của ngƣời tập, từ đó nâng cao thành tích thi đấu cho đội tuyển bóng
đá nam trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt.








4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 . Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển kinh tế tri thức, đang tiến sâu và tham gia ngày càng đầy đủ hơn
vào tất cả các mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Do vậy, đất
nƣớc ta đang cần nguồn lực con ngƣời có chất lƣợng cao.
Phát triển nền giáo dục Việt Nam chính là một phần đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, là đầu tƣ cho phát triển nhanh và bền
vững. Lĩnh vực giáo dục nói riêng và việc nâng cao dân trí nói chung có ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự phát triển chính trị, kinh tế, xã hội. Sự nghiệp “trồng
ngƣời” mà Hồ Chí Minh khởi xƣớng vẫn luôn là chiến lƣợc hành động của
toàn hệ thống chính trị của đất nƣớc Việt Nam mới sau khi nƣớc nhà giành
đƣợc độc lập. Vì vậy, trong sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu của CNXH, đặc
biệt là trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự
phát triển của kinh tế tri thức, việc đầu tƣ cho giáo dục, cho việc nâng cao dân
trí chính là sự đầu tƣ cho phát triển. Hầu hết các quốc gia có tốc độ tăng
trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) hằng năm cũng nhƣ chỉ số phát triển
con ngƣời cao đều có nguyên nhân quan trọng từ sự đầu tƣ cho giáo dục.
Giáo dục thể chất là một bộ phần của nền giáo dục quốc dân, đặc biệt là
GDTC đối với lứa tuổi học sinh trong trƣờng học. GDTC trong trƣờng học
thực hiện nhiệm vụ: “Xây dựng con ngƣời mới phát triển cao về trí tuệ, cƣờng
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, sẵn sàng cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội cũng nhƣ ý thức học tập và rèn luyện của học sinh trong thời đại mới”.[1]
5
Để đi đến thành công trong mọi lĩnh vực, yêu cầu đầu tiên là con ngƣời
phải có thể chất cƣờng tráng, có sức khỏe dồi dào, sức khỏe là vốn quý. Vẻ

đẹp hình thể của con ngƣời, lịch sử phát triển khoa học đã thừa nhận rằng:
Chỉ có tập luyện bằng động tác, các bài tập có định hƣớng mới có khả năng
đáp ứng đƣợc những mong muốn của con ngƣời. Khi xã hội ngày càng phát
triển thì có vấn đề rất cần quan tâm và có lẽ không ai phủ nhận một tác nhân
thúc đẩy quan trọng nhất đó là con ngƣời, một chủ thể sinh học xã hội.
GDTC là một vấn đề của xã hội đƣợc phổ biến nhất, phục vụ cho nhu
cầu phát triển và hoàn thiện của con ngƣời. Bởi vậy, rất nhiều quốc gia trên
thế giới đã nhận thức rõ sức khỏe của con ngƣời là tài sản quốc gia, Nhà nƣớc
có trách nhiệm quản lý và phát triển nguồn tài sản ẩn chứa trong mỗi con
ngƣời đó.
Hệ thống GDTC trong trƣờng học là tổ hợp gồm rất nhiều các bài tập
đƣợc xây dựng trên cơ sở các môn học nhƣ: Bóng đá, đá cầu, điền kinh, bóng
chuyền, cầu lông… Trong đó, việc đƣa nội dung môn bóng đá vào giảng dạy
chính khóa (tự chọn) có tác dụng rất lớn để giáo dục và nâng cao thể lực cho
học sinh, chơi bóng đá là một hình thức vận động mà thanh thiếu niên rất ƣa
thích, đặc điểm và sức hấp dẫn của bóng đá có thể thu hút rất nhiều ngƣời
hâm mộ, bóng đá còn mang lại rất nhiều hữu ích đối với tâm hồn, thân thể,
tâm lý, công việc và đời sống của con ngƣời. Chơi bóng đá sẽ nâng cao thể
chất một cách toàn diện.
1.2. Đặc điểm của môn bóng đá
1.2.1. Bóng đá là một môn thể thao tập thể cao
Bóng đá là môn thể thao đồng đội đƣợc chơi theo các quy tắc đề ra
trong Luật bóng đá (tiếng Anh: Laws of the Game). Các vận động viên tham
gia chơi bóng đá đƣợc gọi là các cầu thủ, họ thƣờng sử dụng một trái bóng
hình cầu đƣợc gọi đơn giản là quả bóng đá, trái bóng hoặc trái banh. Trong
6
trận đấu bóng đá gồm hai đội, mỗi đội gồm 11 cầu thủ sẽ tìm cách đƣa trái
bóng vào khung thành (còn gọi là cầu môn), đội nào đƣa bóng vào khung
thành đối phƣơng nhiều hơn (ghi đƣợc nhiều bàn thắng hơn) sẽ là đội giành
chiến thắng, nếu hai đội có số lần đƣa bóng vào khung thành đối phƣơng nhƣ

nhau, hoặc không đội nào làm đƣợc việc này thì trận đấu sẽ kết thúc với kết tỉ
số hòa.
Quy tắc cơ bản nhất của môn bóng đá là các cầu thủ, trừ ngƣời bảo vệ
khung thành (đƣợc gọi là thủ môn), đƣợc phép sử dụng bất cứ bộ phận nào
trên cơ thể để chơi bóng trừ hai cánh tay và bàn tay của họ (tuy nhiên cầu thủ
phải dùng tay để thực hiện việc ném biên). Trong một trận đấu thông thƣờng,
cầu thủ có thể chơi ở bất cứ vị trí nào và có thể đƣa quả bóng theo bất cứ
hƣớng nào trên sân, trừ trƣờng hợp cầu thủ rơi vào thế việt vị thì không thể
nhận bóng. Dựa vào các quy tắc cơ bản này, cầu thủ thƣờng dùng chân để
thực hiện các động tác kỹ thuật nhƣ dẫn bóng, lừa bóng, chuyền bóng cho
đồng đội, sút bóng, với mục đích chính là tìm cách đƣa bóng vào khung thành
đối phƣơng và ngăn không cho đối phƣơng đƣa bóng vào khung thành đội
nhà. Cầu thủ hai đội có thể va chạm nhau thông qua các pha tranh bóng, cƣớp
bóng nhƣng tuyệt đối không đƣợc phạm những lỗi ghi trong Luật nhƣ: Chơi
(vào) bóng từ phía sau, đẩy ngƣời, tiểu xảo. Điều khiển trận đấu là tổ trọng
tài bao gồm một trọng tài chính và hai trọng tài biên, trọng tài chính sử dụng
một chiếc còi cùng hai loại thẻ, thẻ vàng và thẻ đỏ, có trách nhiệm bắt đầu,
kết thúc hoặc tạm dừng trận đấu. Một trận đấu bóng đá thông thƣờng có hai
hiệp, mỗi hiệp 45 phút với khoảng thời gian 15 phút nghỉ giữa hai hiệp.
1.2.2. Bóng đá là môn thể thao vua
Bóng đá là môn thể thao đƣợc khai sinh từ thời cổ đại và đƣợc phát
triển rộng rãi cho đến ngày hôm nay. Cột mốc trong quá trình hình thành và
phát triển bóng đá, là vào ngày 26 tháng 03 năm 1863. Đây là ngày có ý nghĩa
7
rất lớn trong lịch sử bóng đá thế giới, khi 11 CLB bóng đá của Anh đã họp
mặt thống nhất, thành lập một tổ chức bóng đá đầu tiên trên thế giới. Sự kiện
này đã đánh dấu mốc quan trọng sự phát triển của bóng đá hiện đại sau này.
Ngày nay, bóng đá đã trở thành môn thể thao vua mà không ai có thể phủ
nhận. Bởi:
1. Đội bóng là một tổ chức đƣợc lập ra vì mục đích duy nhất là chiến

thắng trên những sân chơi có đẳng cấp ngày càng cao hơn. Với điều đó ngƣời
ta mới có thể tiếp tục nghĩ đến những điều khác.
2. Đội bóng là tổ chức có tính cạnh tranh và đào thải rất cao, trong đó
có ba điều đặc biệt quan trọng: Chiến thuật - Sự chuyên nghiệp - Văn hóa tổ
chức.
3. Trái bóng đƣợc xem nhƣ cơ hội mà các cầu thủ phải cố gắng giành
lấy với khát vọng lập công, hơn thế nữa phải chiến thắng tính vị kỉ để chuyền
cho đồng đội.
4. Các cầu thủ phải học cách „di chuyển không bóng‟ để giành thế chủ
động, chiếm chỗ trên sân.
5. Luật lệ khắt khe và bình đẳng, là sự kết hợp của qui tắc và đạo đức,
loại bỏ sự may rủi. Trong đó nguy cơ cao nhất phá hỏng Fair Play lại là từ
phía trọng tài. Muốn chơi đẹp phải hiểu và thực hành đƣợc Luật chơi.
6. Cầu thủ phải có kĩ năng đá bóng đỉnh cao, sân bóng phải là nơi mà
sự phối hợp chiến thuật hơn là biểu diễn kĩ thuật cá nhân. Sức mạnh tổng hợp
- khả năng chiếm chỗ - kĩ năng làm bàn.
7. Huấn luyện viên chịu trách nhiệm về tổ chức chiến thuật, dùng ngƣời
và quản lí sự thay đổi ; cầu thủ chịu trách nhiệm về thực hiện thành công vị trí
chiến thuật.
8. Không chỉ bắt đầu, quan trọng hơn là kết thúc và nỗ lực cho đến phút
cuối cùng.
8
9. Trong trận đấu, hai đội luôn có cơ ghi bàn (giành chiến thắng) và
nguy cơ bị ghi bàn cho đến phút cuối cùng của trận đấu.
10. Khán giả có thể cá cƣợc nhƣng mỗi cầu thủ phải tin tƣởng và quyết
tâm 100%.
11. Là bàn thắng của toàn đội nếu ai lập công, là bàn thua của toàn đội
và không ai phải chịu trách nhiệm chính.
12. Sự chiến thắng là khả năng của đội bóng nhƣng là niềm vui của
công chúng và niềm tự hào của xã hội sản sinh ra đội bóng.

13. Dù có đội thắng đội thua nhƣng là ngày hội của tất cả. Thua không
tuyệt vọng, thắng không tự mãn – thua vẫn đáng ca ngợi nếu có phong cách
và tinh thần, thắng vẫn đáng chê trách nếu thiếu lửa.
14. Sự di chuyển của quả bóng đƣợc dẫn dắt bởi chiến thuật, đƣợc kiểm
soát bởi công chúng, đƣợc bay bổng bởi khát vọng, đƣợc nuôi dƣỡng bởi văn
hóa.
15. Sự bất ngờ không giống nhƣ may rủi mà là sự kì diệu của khả năng
kiến tạo những tình huống chiến thắng trong bất lợi.
16. Không thể không có ngôi sao, nhƣng có nhiều ngôi sao vẫn có thể
thua thảm hại.
17. Bóng đá có thể làm đƣợc nhiều điều, nhƣng trƣớc hết phải là chính
nó nhƣ vẻ đẹp tột đỉnh mà nó có thể cống hiến.
18. Đội bóng mạnh luôn có cá tính, vì có đẳng cấp - đội bóng yếu hay
có tai tiếng vì xa lạ với danh dự.
19. Khung thành để làm gì khi không có trái bóng lao vào? Nhƣng đó
phải là những đƣờng bóng đẹp và những pha bắt điệu nghệ.
20. Bóng đá không có ngai vàng mà chỉ có chiếc cúp vinh quang.
21. Nếu bạn không thể yêu đƣợc cả 2 đội bóng thì hãy thích lấy 1 đội.
Nếu không thể thích đƣợc cả 1 đội hãy tìm thấy cái hay của 1 cầu thủ. Nếu
9
không hài lòng với cả trận đấu thì hãy thích lấy 1 pha bóng. Nếu chƣa thích
đƣợc gì hãy reo hò với bạn bè trong trận đấu.
1.3. Cơ sở lý luận về kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân
1.3.1. Mục đích của kỹ thuật
Trong thi đấu kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân thƣờng đƣợc
sử dụng để chuyền bóng ở cự ly xa và trung bình, đặc biệt là trong những tình
huống thực hiện để sút phạt trực tiếp vào cầu môn đối phƣơng sẽ mang lại
hiệu quả rất cao.
1.3.2. Nguyên lý kỹ thuật
Đƣợc chia làm 5 giai đoạn:

- Chạy đà: Chạy đà tự nhiên, thân ngƣời thả lỏng, mắt quan sát bóng.
Chạy đà chếch 45
0
so với cơ thể ngƣời, bƣớc đà cuối dài hơn để tạo biên độ
lăng chân tốt.
- Đặt chân trụ: Chân trụ đặt ngang bóng, cách bóng 15-20cm mũi chân
trụ đặt thẳng hƣớng bóng. Khớp gối hơi khuỵu, thân trên thả lỏng.
- Vung chân lăng:Tận dụng tốc độ chạy đà, chân đá lăng từ sau ra
trƣớc, từ dƣới lên trên, biên độ đùi mở rộng. Trƣớc thi lăng chân qua trục dọc
cơ thể, khớp gối ruỗi thẳng, khắp cổ chân căng cứng khi tiếp xúc bóng.
- Tiếp xúc bóng:
+ Chân tiếp xúc trên bóng,( qua tâm bóng nếu muốn bóng lăn sệt; tiếp
xúc vào sau và dƣới bóng, nếu muốn bóng bay xa)(bổng).
+ Bóng tiếp xúc vào mu trong bàn chân.
- Bƣớc kết thúc: Chân trụ luôn phải thẳng với hƣớng bóng đi, đầu gối
hơi khuỵu thấp, thân ngƣời nghiêng về trƣớc một bên với bóng.
1.3.3. Tiến hành tổ chức hướng dẫn tập luyện
Để thực hiện đƣợc kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân, căn cứ
vào nguyên lý của kỹ thuật, ngƣời tập cần thực hiện tuần tự các bƣớc sau:
10
- Tập mô phỏng không bóng giai đoạn chạy đà, đặt chân trụ theo hình
vẽ trên sân.
- Tập mô phỏng trên bóng.
- Tập đá bóng cố định vào các điểm vẽ trên tƣờng.
- Tập hai ngƣời hoặc nhiều ngƣời, đặt bóng cố định đá chuyền cho
nhau, sau đó di chuyển đá bóng lăn sệt với các tình huống khác nhau.
- Tập sút cầu môn từ các cự ly khác nhau.
* Hệ thống bài tập kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân
- Tập mô phỏng các giai đoạn của kỹ thuật động tác theo hình vẽ trên
sân.

- Đặt bóng cố định, một ngƣời dùng gầm bàn chân đè lên phía trƣớc
bóng, ngƣời kia tập mô phỏng chạy đà, đặt chân trụ, vung chân lăng và tiếp
xúc bóng.
- Đặt bóng cố định cách tƣờng khoảng 15 - 25m, đá vào các điểm cố
định trên tƣờng.
- Hai ngƣời đứng cách nhau 20 - 30m chuyền cho nhau, lúc đầu tập đá
bóng cố định, sau tới đá bóng động.
- Tập phát bóng (bóng cố định) từ vạch 16m50 lên vòng trung tâm sân.
- Tập đá phạt góc.
- Hai ngƣời một bóng cách nhau 20 - 30m chạy song song chuyền bóng
cho nhau. Sau khi nhận đƣợc bóng, dẫn bóng vài nhịp sau đó chuyền bóng trả
lại cho đồng đội.
- Dẫn bóng dọc biên xuống khu vực phạt góc sau đó đá tạt vào khu vực
trƣớc cầu môn.
- Đặt bóng cố định ở các cự ly và góc độ khác nhau, tập đá bóng vào
cầu môn.
11
- Phối hợp với đồng đội tập đá bóng vào cầu môn. Trong những pha
phối hợp chuyền bóng, ngƣời thực hiện cần chuyền bóng với nhiều tình
huống khác nhau, sát với yêu cầu thực tế đặt ra để đồng đội tập đá bóng vào
cầu môn.
* Sai lầm thường mắc
- Chạy đà gò bó, động tác không đƣợc tự nhiên, không có tính nhịp
điệu.
- Chân trụ đặt quá xa hoặc quá gần bóng và mũi bàn chân trụ không
thẳng hƣớng với hƣớng bóng đi.
- Gối chân trụ không khụyu và trọng tâm không dồn vào chân trụ.
- Mu bàn chân không duỗi hết và tiếp xúc lệch tâm bóng vì vậy bóng đi
xoáy không đúng mục tiêu.
- Cổ chân không chắc nên khi tiếp xúc bóng thƣờng bị lật, lại sang lòng

bàn chân.
- Khi đá, mũi bàn chân không chúc xuống mặt phẳng của đất một góc
nhọn và điểm tiếp xúc bóng không đúng phần mu trong.
- Thân trên ngã ra sau hoặc đổ về phía trƣớc quá nhiều làm giảm lực tác
động lên bóng.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
- Khái niệm về kỹ thuật chƣa đúng.
- Khi đá bóng mắt không nhìn vào bóng.
- Cảm giác cơ bắp và sự phối hợp toàn thân chƣa tốt.
- Cảm giác không gian chƣa đƣợc chuẩn xác, sợ mũi bàn chân đá xuống
đất.
- Quá căng thẳng khi thực hiện.
- Sức mạnh cơ chân yếu.

12
1.4. Giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo
- Trong huấn luyện để hình thành kỹ năng – kỹ xảo động tác đá bóng
bằng mu trong bàn chân vào cầu môn đạt hiệu quả cao nhất, phải nắm vững
các giai đoạn khác nhau về sƣ phạm và các phƣơng pháp huấn luyện giúp
hình thành kỹ năng và chuyển dần thành kỹ xảo.
Quá trình đó bao gồm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Dạy học ban đầu về phƣơng pháp thực hiện động tác,
thực hiện bài tập. Nó tƣơng ứng với việc thực hiện động tác bƣớc đầu, có
động tác thực hiện còn thô, vụng về và hiệu quả thấp.
+ Giai đoạn 2: Thể hiện tiêu biểu trong các bài tập đi sâu, chi tiết hóa,
trọng tâm và yêu cầu nâng cao kỹ thuật động tác cũng nhƣ hiệu quả động tác,
kết quả là khả năng vận động chính xác, hiệu quả cao, kỹ năng chuyển dần
sang kỹ xảo.
+ Giai đoạn 3: Củng cố, hoàn thiện, nâng cao và áp dụng vào thi đấu
với mục đích giúp cho kỹ xảo vận động đƣợc vững chắc, ở giai đoạn này cần

khắc phục một số nhƣợc điểm nhỏ mà ngƣời tập hay mắc phải. Điều quan
trọng là giáo viên, HLV phải chỉ rõ cho họ điểm yếu và sửa chữa sai lầm một
cách tối ƣu nhất. Tuy nhiên phải yêu cầu các nguyên tắc huấn luyện sao cho
ngƣời tập có thể hoàn thành bài tập một cách khác nhau nhất và hiệu quả nhất.
1.5. Các nguyên tắc huấn luyện
Trong bất kỳ một quá trình huấn luyện nào cũng phải tuân theo các
nguyên tắc chung là từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ chậm đến
nhanh, từ lƣợng vận động ít đến lƣợng vận động nhiều. Ngoài ra còn một số
nguyên tắc sau:
1.5.1. Nguyên tắc tự giác tích cực
Đây là nguyên tắc mang tính chủ động có tác dụng quyết định nâng cao
kết quả của ngƣời tập. Không những thế tự giác tích cực còn phụ thuộc vào
13
lòng ham muốn, ý chí, nghị lực của VĐV, bên cạnh đó còn những mặt khách
quan tác động vào nhƣ:
+ Khả năng nhận thức về mục đích, nhiệm vụ của quá trình tập luyện.
+ Khả năng tiếp thu tri thức khoa học và khả năng ứng dụng vào tập
luyện (trong thi đấu là chủ yếu).
Tự giác tích cực còn phụ thuộc vào sự hứng thú, tâm lý thực hiện nó
chi phối đến tính tích cực. Các HLV phải biết khêu gợi và phát triển hứng thú
tập luyện ở nhiều mức độ nhất định bằng cách lựa chọn nội dung các bài tập
cho quá trình tập luyện phải hấp dẫn các VĐV. Các bài tập tình huống khác
nhau, không lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu, phải biết tạo ra cảm
giác sảng khoái và thoải mái khi thực hiện. Biết tổ chức bài tập thì tác dụng
sẽ rất cao và hiệu quả đƣợc tăng lên. Tự giác tích cực đã trở thành nhóm nhân
tố quan trọng để phát triển hứng thú.
Nhờ vậy trong huấn luyện bên cạnh nhiệm vụ bồi dƣỡng về tri thức,
khả năng về chuyên môn thì chúng ta còn phải làm cho VĐV hiểu đây là một
lao động nghiêm túc, đòi hỏi VĐV phải tƣ duy, suy luận, phải vận dụng
những kiến thức khoa học… thì mới có thể đạt đƣợc kết quả khả quan và tốt

đƣợc, chứ không phải là trò chơi giải trí đơn thuần.
Để VĐV vƣợt qua đƣợc khó khăn, gian khổ trong quá trình tập luyện
VĐV ngoài tự giác tích cực cùng với lòng ham mê thì phải làm cho chính
mình có một bản lĩnh chủ động, lý trí, biết ghép mình vào khuôn khổ, kỷ luật
tự giác tập luyện một cách tích cực.
1.5.2. Nguyên tắc trực quan
Là một trong những nguyên tắc đạt hiệu quả rất cao trong quá trình
huấn luyện đối với VĐV vì nó là một phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu, nó
không trừu tƣợng và phức tạp. Trong quá trình huấn luyện chúng ta phải kết
hợp tốt giữa trực quan với giảng giải thuyết trình thì kết quả sẽ tốt hơn.
14
Thông thƣờng thì trực quan luôn đi trƣớc một bƣớc, vì nó cũng là cần
thiết hàng đầu trong công việc sửa chữa sai lầm kỹ thuật cho VĐV. Trong
nguyên tắc trực quan ở khâu dạy học thực hành chia làm hai giai đoạn.
- Trực quan trực tiếp: Là hình thức mà HLV hay VĐV thực hiện kỹ
thuật chuẩn và phân tích để mọi ngƣời quan sát động tác.
- Trực quan gián tiếp: Là thông qua băng đĩa, tranh ảnh, sách báo để
ngƣời HLV truyền thụ kiến thức chuyên môn cho VĐV.
Phƣơng pháp trực quan càng phong phú bao nhiêu thì khả năng tiếp thu
động tác đem lại hiệu quả cao, sự hình thành kỹ năng – kỹ xảo và sự hình
thành biểu tƣợng nhanh hơn.
1.5.3. Nguyên tắc hệ thống liên tục
Nguyên tắc này đòi hỏi sự duy trì và tiếp thu động tác bài tập một cách
có hệ thống theo các giai đoạn huấn luyện và phải đƣợc tập luyện liên tục,
không có sự gián đoạn, không có sự ngắt quãng. Bởi vì tập luyện liên tục thì
VĐV sẽ hình thành đƣợc hệ thống biểu tƣợng vận động thông qua tập luyện
và vốn kiến thức phƣơng pháp để hình thành kỹ năng – kỹ xảo vận động.
Nếu không đảm bảo đƣợc tính liên tục thì những kết quả thu đƣợc trong
quá trình tập luyện sẽ bị mất đi. Chính vì thế các HLV phải sắp xếp các bài
tập thế nào để VĐV có thể tiếp thu một cách có hệ thống và theo một chu kỳ

nhất định.
1.5.4. Nguyên tắc luân phiên hợp lý
Giữa lƣợng vận động và quãng nghỉ, giữa tập luyện và nghỉ ngơi có
mối liên hệ chặt chẽ, tập luyện làm cho cơ thể mệt mỏi, biểu hiện là năng
lƣợng và khả năng vận động bị giảm sút, nghỉ ngơi giữa các lần tập, giữa các
buổi tập làm cho cơ thể hồi phục có khả năng thực hiện bài tập một cách có
hiệu quả nhất.
15
HLV cần nắm đƣợc quy luật hoạt động và cho các VĐV tập luyện
lƣợng vận động đã đƣợc hồi phục. Ở đây tùy thuộc vào mục đích và nhiệm vụ
huấn luyện mà có sự luân phiên hợp lý để có hiệu quả huấn luyện cao nhất.
Cũng cần tùy thuộc vào trạng thái cơ thể của VĐV, giai đoạn tập luyện, yêu
cầu về thể lực mà lƣợng vận động và lƣợng vận động kéo dài hay ngắn.
1.5.5. Nguyên tắc củng cố nâng cao
Ở đây muốn đề cập đến việc ngoài nâng cao kỹ thuật động tác để đem
lại hiệu quả tức thời mà ta cần chú ý đến huấn luyện toàn diện, nâng cao thể
lực và giáo dục tình cảm, đạo đức, ý chí …đó là nền tảng cho sự phát triển
của TDTT và nâng cao hiệu quả cho quá trình huấn luyện.
Nguyên tắc này đòi hỏi các VĐV phải phát hiện một cách đồng bộ nhất
tất cả các phẩm chất thể thao để phục vụ cho tập luyện và thi đấu.
1.5.6. Nguyên tắc dễ tiếp thu
Trong công tác dạy học, huấn luyện để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi
hỏi ngƣời HLV, giáo viên phải giành nhiều thời gian vào việc chuẩn bị giáo
trình, giáo án thật kỹ càng chi tiết. Soạn ra những bài tập phong phú cả về nội
dung và cách thức phù hợp với đối tƣợng tập luyện. Bài tập đặt ra càng có
tính hấp dẫn lôi cuốn bao nhiêu thì càng dễ tập và có khả năng đạt đƣợc hiệu
suất cao.
Bên cạnh đó để đảm bảo tốt nguyên tắc này giáo viên phải chuẩn bị
phƣơng tiện dụng cụ tập luyện và lựa chọn cho phù hợp nhất, điều đó cũng
góp phần làm cho ngƣời tập khả năng tiếp thu tốt hơn.

Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần phải phát huy tốt nguyên tắc hệ
thống nghĩa là phải đảm bảo tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp. Nói chung nguyên tắc này chỉ là một khái niệm tƣơng đối trong quá trình
huấn luyện. Với ngƣời này dễ nhƣng với ngƣời khác lại là khó. Nó phụ thuộc
vào khả năng đặc điểm và lứa tuổi của từng đối tƣợng cụ thể.
16
1.5.7. Nguyên tắc sử dụng hợp lý lượng vận động
Hoạt động trong bóng đá dù ít hay nhiều thì đều phải thông qua một
khối lƣợng vận động nhất định thích ứng với từng đối tƣợng tập luyện. Vì vậy
phải chú ý vào hai yếu tố:
- Thành phần của lƣợng vận động
- Lƣợng vận động tối đa
Thành phần của lƣợng vận động gồm có:
+ Cƣờng độ bài tập: Lƣợng oxy tiêu thụ trong các cơ quan của cơ thể tỷ
lệ thuận với sự tăng cƣờng độ (tăng cƣờng độ vận động thì thời gian tăng là
rất ngắn trong các cách thức tăng cƣờng độ vận động chóng gây mệt mỏi nhất).
+ Thời gian của bài tập: Tỷ lệ nghịch với tốc độ vận động. Tập luyện
bóng đá thông thƣờng thời gian tập một nội dung tập 20s – 2‟ phụ thuộc vào
tốc độ của bài tập.
+ Thời gian nghỉ giữa các bài tập: Là nghỉ hồi phục có tính chất tạo
điều kiện trả lại oxy bị giảm quá nhanh cho các cơ quan cơ thể. Do vậy ở đây
là nghỉ tích cực. Đặc điểm hồi phục của cơ thể lúc đầu nhanh, sau chậm.
+ Số lần lặp lại: Càng nhiều, càng có khả năng tăng lƣợng vận động.
Tuy vậy sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý tới tính “ hấp dẫn” cần thiết của
bài tập. Nếu bài tập kém hấp dẫn sẽ ảnh hƣởng xấu đến kết quả.
Lƣợng vận động tối đa: Khi tăng khối lƣợng vận động thì lúc đầu kết
quả nâng cao rõ rệt sau giảm dần, có trƣờng hợp mất hẳn tác dụng, khi đó ta
gọi là giới hạn lƣợng vận động. Do vậy cần luôn kiểm tra và đánh giá giới hạn
lƣợng vận động bằng nhận xét chuyên môn kiểm tra y học.
1.5.8. Nguyên tắc kết hợp huấn luyện chuyên môn và huấn luyện toàn diện

Trong công tác huấn luyện nguyên tắc kết hợp giữa toàn diện và nâng
cao thông thƣờng đƣợc sử dụng trong việc phát triển thể lực và cũng ở đây nó
đƣợc thể hiện rõ nét nhất, thực tế thì việc phát triển thể lực chuyên môn sẽ
17
không thể đạt kết quả cao nếu không lấy việc phát triển toàn diện thƣờng
xuyên làm cơ sở cho nó.
Bóng đá là môn hoạt động không có chu kỳ nhƣng rất đa dạng. Do vậy
phát triển thể lực cùng các yếu tố khác là một cách toàn diện kết hợp với nâng
cao chuyên môn là điều không thể thiếu, nó trở thành bắt buộc nhƣng cũng
cần phải xác định đúng thế nào là toàn diện và thế nào là chuyên môn trong
tất cả các lĩnh vực của công tác huấn luyện đào tạo.
1.5.9. Nguyên tắc đối xử cá biệt
Nguyên tắc này đòi hỏi phải tính toán đến đặc điểm cá nhân VĐV, đặc
điểm sinh lý lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện thể lực và tâm lý…
Phải xác định đƣợc mức độ thích hợp cho các VĐV khác nhau, trƣớc
hết phải dựa vào yêu cầu chƣơng trình có tổ chức tiêu chuẩn cho từng loại đối
tƣợng cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch tổng kết kinh nghiệm thực tế, trƣớc hết là
chƣơng trình về giáo dục các tố chất cho các đối tƣợng cơ bản.
Yêu cầu về đặc điểm tâm sinh lý mức độ thích hợp ở mỗi lứa tuổi, mỗi
giới tính khác nhau đòi hỏi tính hợp lý khác nhau, phải xác định đƣợc mức độ
hợp lý để chọn và đƣa ra cấu trúc bài tập. Thời gian buổi tập phải chú ý đến
phƣơng pháp kế thừa tối ƣu giữa các bài tập nâng cao và độ khó bài tập, phần
nội dung của bài tập sau phải là nội dung kế thừa mà bài tập trƣớc là nền tảng.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi trung học phổ thông
1.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
1.6.1.1. Đặc điểm tâm lý chung
Lứa tuổi này là học sinh muốn chứng tỏ mình là ngƣời lớn, muốn đƣợc
mọi ngƣời biết đến và tôn trọng mình, các đã có một trình độ nhất định có khả
năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng, thích hoạt động, có
nhiều hoài bão nhƣng cũng không ít nhƣợc điểm.


×