Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

bệnh ký sinh trùng thường gặp ở động vật thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 58 trang )

LOGO
BỆNH THƯỜNG GẶP
Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Chương V
GV.ThS.Trương Đình Hoài
BM: Môi trường và Bệnh Thủy sản
BỆNH KÝ SINH TRÙNG
THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

I. Một số k/n thường được đề cập trong kst học
1. Quan hệ sống giữa các sv
 Sống hoại sinh là kiểu sống chung giữa 2 sv trong đó một loài
sống trong hoặc trên phần thải của loài khác.
 Sống cộng sinh: thường được mô tả sự liên quan gần mà cả 2
đều có lợi.
 Hội sinh là kiểu sống mà có sự liên quan gần: một sv có lợi và
sv kia không có lợi nhưng cũng chẳng có hại gì.
 KS là kiểu sống giữa 2 sv mà một bên sống nhờ vào bên kia
hoặc gây hại. Sv sống nhờ được gọi là vật ký sinh còn bên cho
sống nhờ gọi là vật chủ.
 Hiểu quan hệ ký chủ-ký sinh cần hiểu không chỉ vật ký sinh mà
còn phải hiểu cả ký chủ. Nghiên cứu sức khoẻ cá nhấn mạnh
trên mặt ký chủ của quan hệ cộng sinh.
Các khái niệm chung
2. KC được phân loại theo mục đích phục vụ KS
 KC xđ hay ký chủ cuối cùng: là kc mà ở đó KST ST PT
và đạt đến gđ trưởng thành.
 KC trung gian: là kc thay đổi hoặc kc thứ 2 mà ở đó
KST qua một gđ ấu trùng hoặc tồn tại vô tính.
 KC mang: KST chỉ dựa vào ký chủ để tồn tại chứ không
có ST và PT gì hết.


 KC tạm thời là kc mà ks sống ngắn sau rời kc để sống tự
do.
3. KST được phân loại theo vị trí KS
3.1 Ngoại KS:
 Gồm các loại KST KS trên da, vây và mang cá.
3.2 Nội KS:
 Nội KST bao gồm các KST KS ở các nội quan và ở
trong cơ của KC: AT và giun sán, giun sán trưởng thành,
thích bào tử trùng (Myxosporida), vi bào tử trùng
(Microsporida), cầu trùng (Coccidia), tiên mao trùng
(Trypanosomes, Cryptobia).
4. Vòng đời của KST: Vòng đời thường được XĐ sự
liên quan giữa KS và KC. Nó hoạt động trong tất cả
các gđ PT trong cuộc sống của SV.
 Vòng đời trực tiếp: một ký chủ
 Vòng đời gián tiếp: có trên 1 ký chủ.
 Cá có thể hoạt động như KC cuối cùng, KC trung gian
hoặc KC mang.
5. Đánh giá thiệt hại do bệnh KST
 Tỷ lệ cá chết hoặc ốm
 Giảm khả năng ST
 Tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1 kg tăng trọng
 Giảm giá trị thương mại sản phẩm
 Giảm khả năng S
2
 Ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng
 Có cần thiết phải xử lý?
 Xử lý có kinh tế không?
Ngoại KST
I. Tác động của Ngoại KST trên cá

1. KS gây tổn hại bởi quá trình gắn bám
 Móc: Gyroductylus, Dactylogyrus, Ergrasilus
 Giác bám: Trichodina, Argulus
 Xuyên sâu hoặc dùng vòi hút: Ichthyophthirium,
Lernaea.
 Đĩa bám: Dactylogyrus, Scyphidia
2. KS gây thiệt hại do cạnh tranh thức ăn
 KS lấy D
2
trực tiếp từ các tế bào chứa Ichthyobodo
(Costia)
 Cào xước: rận cá biển
 Xuyên sâu
3. Ảnh hưởng của ngoại KST lên da và mang
 Kích thích bởi gắn và hút D
2

 Tăng tiết mucus dẫn đến tăng lượng VK, nấm và ngoại
KS khác.
 Tăng sinh tế bào làm giảm hiệu quả của trao đổi ô xy,
CO
2
 Hoại tử tế bào niêm mạc dẫn đến bong da làm thu hút
nấm, VK dẫn đến nhiễm kế phát.
 Cá chết do mất cân bằng áp xuất thẩm thấu, mất khả
năng hô hấp.
 Xuất huyết
 Cá nhỏ rất dễ bị nhiễm ngoại KST và rất dễ bị tổn
thương da
Một số Ngoại KST trên cá

Hầu hết các loài sán lá đơn chủ đẻ trứng (Dactylogyrid)
và chỉ riêng có 1 loài đẻ con (Gyrodactylus).
 Sán lá đơn chủ là loại ngoại KS thường KS trên da,
mang cá.
 Chúng di chuyển trên cơ thể cá và ăn trên biểu bì hoặc
cặn bá của mang.
 Nó gắn vào ký chủ thông qua cơ quan bám làm tổn
thương da và mang và còn hút chất D
2
.
 Sán lá đơn chủ có một cặp móc ở chính giữa. Sán
trưởng thành có cả cơ quan sinh dục đực và cái trên
cùng một cơ thể.
1. Sán lá đơn chủ (Monogenea)
Sán Dactylogyrus KS trên mang
Gyrodactylus
Vòng đời của sán lá đơn chủ:
• Hầu hết sán lá đơn chủ có vòng đời trực tiếp.
• Sán trưởng thành KS trên da, mang đẻ trứng
vào trong nước sau đó trứng nở thành AT
(Onchomiracidium) AT bơi tự do trong nước
sau tìm KC để KS.
 Có ít nhất là 7 giống và trên 150 loài KS ở cả nước mặn và nước
ngọt trên toàn thế giới.
 KT dài không quá 2 mm hầu hết chúng có kt từ 0,2-0,5 mm.
 Sán có 7 cặp móc rìa và 1 cặp móc ở chính giữa và hiếm loài có
2 cặp. (Sán 16 móc)
 Chúng có 2 hoặc 4 điểm mắt ở phía trước của cơ thể.
 Buồng trứng có hình tròn hoặc hình ô van, tinh hoàn ở dạng đơn
lẻ, mỗi lần sán đẻ 1 trứng.

 Giống sán thường KS ở cá là Dactylogyrus và thường ký sinh ở
trong mang của ký chủ và có tới 100 loài được nhận dạng thuộc
giống Dactylogyrus và có kích thước lớn hơn Gyrodactylus.
 Chúng thường ký sinh trên mang, vòng đời phát triển của chúng
phụ thuộc T
o
.
→ Chú ý: Trong quá trình điều trị bệnh cần điều trị bệnh nhắc lại,
thời gian điều trị nhắc lại phụ thuộc vào T
o
.
Dactylogyridae
Sán thường được tìm thấy trên nhiều loài ĐV có xương
sống bậc thấp (cá, lưỡng thê, bò sát) và không xương
sống.
Ít nhất có 85 loài được nhận dạng KS trên cá.
Gyrodactylids có 8 đôi móc xung quang và 1 đôi móc ở
chính giữa, có 2-6 van hút.
Chúng có 1 gai giao cấu ở chính giữa phần bụng.
Hầu hết giống gây bệnh cho cá là Gyrodactylus, chúng
được phân bố rộng rãi, loài này thường có kt < 0,4 mm.
Tất cả các loài thuộc giống này đều đẻ con, với 1-3 con
con, tử cung dạng chữ V, tinh hoàn hình tròn dạng đơn
lẻ. Tác hại: chúng gây tổn thương cho cá do dùng các
móc bám và tổn hại nghiêm trọng khi chúng di chuyển.
Gyrodactylids
Phòng và điều trị
 Tẩy dọn ao trước khi nuôi.
 Trước khi thả giống dùng KMnO
4

, NaCl (2%) trong
1-2 phút
 Thường xuyên bón vôi định kỳ 2-3kg/100m
3
nước ao
nuôi.
 Khi cá bị bệnh tắm cho cá Formaline 200ppm (30
phút). Chú ý sục khí trong quá trình tắm.


 Cá nuôi có thể dùng Mebendazone hoặc praziquantel
để trị bệnh, liều dùng 7-10 mg/l (mới nghiên cứu)
Gyrodactylus ký sinh trên, da vây cá
Gyrodactylus sp
 KST trưởng thành thường KS ở da, mang cá.
 Chúng có hình dạng giống quả dưa hấu, xung quanh cơ thể được
bao bởi một lớp lông ngắn, miệng có cấu trúc đơn giản, nhân lớn
dạng hình chữ U hay hình móng ngựa.
 KST trưởng thành nằm dưới lớp biểu bì khi trúng rời da cá vào
nước gây tổn thương nặng cho da cá, đặc biệt khi cá nhiễm với số
lượng lớn KST và nhiều trong số chúng cùng rời da vào nước, khi
vào nước KST bơi một thời gian rồi tạo bọc bào tử và bám vào các
vật chất có trong nước, trong bọc này chúng phân chia thành nhiều
bào tử con (100-2000), sau một thời gian các bào tử con PT phá vỡ
màng bào tử chính thoát vào nước bơi tìm KC mới.
 Chúng sẽ bị chết nếu trong vòng 3-4 ngày không tìm được KC
mới.
2. Bệnh đốm trắng - Bệnh trùng quả dưa
Ichthyophthirius multifiliis
Cá bị nhiễm trùng quả dưa

Trùng quả dưa
trưởng thành
Trùng Quả dưa
• Chữa bệnh ở giai đoạn
nào, dùng thuốc bao lâu
để đảm bảo tiêu diệt mầm
bệnh?
• Tại sao lại phải điều trị
nhắc lại khi cá bị trùng
quả dưa?
• Khi nhiệt độ thay đổi,
thời gian điều trị nhắc lại
sẽ thay đổi?
 T
o
thích hợp cho KST ST và PT từ 2-30
o
C, tuỳ thuộc
vào T
o
cao hay thấp mà vòng đời của KST có thể rút
ngắn hoặc kéo dài. T
o
cao vòng đời của KST được rút
ngắn nhưng kt của KST nhỏ và ngược lại. Ở T
o
24-26
o
C
toàn bộ vòng đời của KST chỉ mất 4 ngày.

 Trước kia khi bệnh xảy ra xử lý bệnh bằng xanh
malachite kết hợp với formaline hoặc Chloramine T,
Dimetridazole Emtryl. Chú ý điều trị nhắc lại.
 Tuy nhiên hiện nay Xanh malachite đã bị cấm gây khó
khăn trong quá trình điều trị bệnh này.
 Các hướng nghiên cứu mới đang được triển khai để
thay thế hóa chất cấm này.
 Bệnh gây ra do KST Trichodina, Trichodinella,
Tripartiella có hình dạng giống bánh xe, mỗi loại KST
KS đặc trưng ở một loại KC.
 Chúng thường KS trên da, mang và đôi khi còn bắt gặp
ở bóng đái.
 KST được phân bố trên toàn cầu và ở tất cả các hệ
thống, cá nhỏ rất nhạy cảm với bệnh,
 Chúng S
2
bằng cách cắt đôi.
 Cá bị bệnh thường tăng tiết các tế bào dịch nhầy trên da
và còn gây hoại tử. Cá nhiễm bệnh có mầu sắc không
bình thường, cá chậm chạp, mất trọng lượng, cá có biểu
hiện treo râu trên bề mặt và cuộn xoáy.
 Điều trị bệnh bằng formaline hoặc CuSO
4
3. Bệnh trùng bánh xe hay trùng mặt trời
Bệnh cá “Lắc đầu”
Trichodina

×