Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH tế gắn với vấn đề bảo vệ môi TRƯỜNG ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.08 KB, 21 trang )

Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM 4
1.1. Công nghiệp hóa là gì? 4
1.2. Bảo vệ môi trường là gì? 4
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHUNG CỦA TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ GẮN VỚI VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 8
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển nền kinh
tế 8
2.2. Thực trạng chung về vấn đề môi trường ở nước ta hiện nay 8
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại 8
2.2.2. Nguyên nhân 9
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HIỆN NAY 10
3.1. Quan điểm chung 10
3.2 Một số mục tiêu cụ thể 10
3.3. Những nhiệm vụ chung của vấn đề bảo vệ môi trường 11
3.3.1 Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường 11
3.3.2. Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái 12
3.3.3. Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ,
khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học 12
3.3.4. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường 12
3.3.5. Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế 13
3.4. Những nhiệm vụ cụ thể 13
3.4.1. Đối với vùng đô thị và vùng ven đô thị 13
3.4.2 Đối với vùng nông thôn 14
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA 16
1
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52


4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo
vệ môi trường 16
4.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 16
4.3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường 17
4.4. Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường 17
4.5. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường 18
4.6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
về môi trường 18
4.7. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường 19
KẾT LUẬN 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
2
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài thập niên gần đây, ở khắp nơi trên thế giới, tình trạng ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của thiên
nhiên đang hằng ngày, hằng giờ ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, như: cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, ô nhiễm môi trường sống. Vấn đề môi trường trong quá trình phát triển
kinh tế là mối quan tâm chung trên toàn thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được mục tiêu đó, nền kinh tế
phải phát triển nhanh, hiệu quả nhưng cũng không thể bỏ qua yếu tố bền vững. Chỉ
có như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, mà vẫn đảm bảo sự bền vững lâu dài. Bảo vệ môi trường là bảo
vệ điều kiện sống và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều biến đổi sâu sắc, và đạt được
nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, tuy nhiên kéo theo đó là không ít

những tác động tiêu cực tới môi trường. Đại hội XI của Đảng đã nhận định: “Môi
trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý
tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp”.
Trước tình hình đó thì Đảng và nhà nước ta cần có những biện pháp cụ thể để thực
hiện tốt hơn nữa những quan điểm, chủ trương đã đề ra, đẩy mạnh CNH-HĐH đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường
cho sự phát triển bền vững.
Do vậy, chúng em xin chọn đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
bảo vệ môi trường”. Trong quá trình tìm hiểu, phân tích, nhóm em không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em, rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài làm
được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM
1.1. Công nghiệp hóa là gì?
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hóa cho rằng “Công nghiệp hóa là
đưa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho một vùng, một nước),
các nhà máy, các loại công nghiệp…” Quan niệm mang tính triết tự này được hình
thành trên cơ sở khái quát quá trình hình thành lịch sử công nghiệp ở các nước Tây
Âu, Bắc Mỹ.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế Liên Xô cũ thì “công nghiệp hóa Xã
hội chủ nghĩa là phát triển đại công nghiệp, trước hết là công nghiệp nặng, sự phát
triển ấy cần thiết cho việc cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật
tiên tiến”. Trước thời kì đổi mới, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tập trung, quan
liêu, bao cấp, quan điểm về công nghiệp hóa của Liên Xô đã được chúng ta tiếp
nhận thiếu sự phân tích khoa học đối với điều kiện cụ thể của nước ta. Do bước đi
sai lầm trong việc xác định mục tiêu, tập trung xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn
và công nghiệp nặng mà nước ta vẫn không thoát khỏi nền công nghiệp, nông
nghiệp lạc hậu, kết cấu hạ tầng yếu kém. Sau này khi Liên Xô sụp đổ thì Đảng và

Nhà nước mới nhìn nhận lại quan điểm phù hợp hơn với hoàn cảnh của nước ta.
Theo quan niệm mới phù hợp với điều kiện của nước ta, công nghiệp hóa
hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.2. Bảo vệ môi trường là gì?
Bảo vệ môi trường là nhũng hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường càng ngày càng tốt hơn, bảo đảm cân bằng sinh thái,
ngăn chặn, khắc phục những hậu quả sống do con người và thiên nhiên gày ra cho
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ
4
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
môi trường cũng đồng thời có nghĩa là bảo vệ cho môi trường bền vững, môi
trường không bị ô nhiễm, không bị suy thoái, không gây tai biến, dáp ứng dược
những nhu cầu về tài nguyên và môi trường của hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhũng nhu cầu ấy cho mai sau.
Ngày 15-11-2004, Bộ Chính trị có Nghị quyết 41- NQ/TW "Về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước” đã khẳng
định bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một nội dung cơ bản của phát triển
bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Năm 2005,
Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, nội
dung BVMT được nâng lên một tầm cao mới, gắn chặt với quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa: ''Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình dự án đầu tư''. Một
điểm mới so với Đại hội X là đưa thêm nội dung ''chú trọng phát triển kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch,
tiêu dùng sạch”.
Song song với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, chúng ta đang phải

chịu những áp lực về thay đổi cấu trúc và mô hình phát triển do sự cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường ngày càng lộ rõ. Do đó, các mối quan tâm về môi
trường cần được lồng ghép ngay từ quá trình ra các quyết định về phát triến kinh tế
và xã hội. Có nghĩa là, cần cụ thể hóa nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng thân thiện với môi trường, tiếp cận mô hình tăng trưởng xanh đã được đề
cập trong văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ XI. Trong đó, Nhà nước cần dành sự
quan tâm đặc biệt để xây dựng năng lực nội sinh nhằm sử dụng và phát triển các
công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng ; vì đây là động lực chủ
yếu để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng phát triển
bền vững. Một nghiên cứu của VCCI cho thấy, có khoảng trên 70% máy móc thiết
bị ở nước ta sử dụng công nghệ cũ; 70% đã khấu hao hết và gần 50% là máy móc
cũ, hoặc vừa mới tân trang được nhập vào. Thực tế này là một thách thức đòi hỏi
phải có quyết tâm chính trị lớn nhằm tạo ra bước đột phá lớn trong chuyển đổi mô
hình tăng trưởng.
5
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
Bước đột phá ở đây là chuyển đổi quyết liệt từ cơ chế nặng về ''bao cấp”,
''xin cho” sang cơ chế kinh tế hóa, tài chính hóa trong quản lý tài nguyên, môi
trường. Thực tế hiện nay, nhà nước bỏ ra rất nhiều kinh phí, trang thiết bị và nguồn
nhân lực cho công tác điều tra tài nguyên khoáng sản, khí tượng, thủy văn nhưng
thường là cung cấp không hoặc với khoản phí không đáng kể cho các nhà đầu tư.
Đó là sự bù đắp không cân xứng dẫn đến không đủ nguồn lực cho công tác quy
hoạch tài nguyên và môi trường.
Nhà nước cũng cần sử dụng công cụ tài chính nhằm khuyến khích đầu tư
vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ
sạch; sản xuất và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm và
bao bì không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản
phẩm tái chế. Thực tiễn phát triển nước ta trong những năm gần đây khẳng định,
chúng ta có đủ năng lực, điều kiện để chuyển đổi thành công sang mô hình phát
triển bền vững. Kinh nghiệm phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông,

cơ khí tự động hóa, công nghệ vật liệu cũng như việc chế tạo thành công các sản
phẩm nano, những thành tựu trong công nghệ sinh học, cùng với năng lực sáng tạo
trong toán học, vật lý học, hóa học cho thấy nếu có đủ quyết tâm và cách sáng
tạo, phù hợp, chúng ta sẽ nhanh chóng bước vào quỹ đạo phát triển hiện đại mà 21
quốc gia thành viên APEC, trong đó có Việt Nam đã cam kết tại Hội nghị Thượng
đỉnh tại Tokyo tháng 11- 2010, về thực hiện một mô hình tăng trưởng mới, đảm
bảo 5 yêu cầu: Tăng trưởng cân bằng; Tăng trưởng an toàn; Tăng trưởng bền vững;
Tăng trưởng dựa vào trí tuệ; Tăng trưởng với lợi ích được chia sẻ công bằng cho
tất cả mọi người. Đây phải trở thành điểm xuyên suốt quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nước ta.
Chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng bền vững là biện pháp hữu hiệu nhất
có khả năng phòng ngừa và hạn chế tối đa các tác động xấu đối với môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Những yếu kém, khuyết
điểm trong công tác bảo vệ môi trường trong thời gian qua chủ yếu là do các cấp
các ngành thường nặng về quan tâm tới các chi tiêu tăng trưởng kinh tế, chưa đảm
bảo hài hòa, cân bằng trong phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Do đó, cần có
6
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng và toàn xã hội về nhận thức và hành
động, trong chỉ đạo điều hành và đặc biệt trong tổ chức triển khai các hoạt động
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn với
phát triển KTTT. Trước hết, tất cả các dự án đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường, được Bộ hoặc Sở Tài nguyên - Môi trường thẩm định trước khi
được phê duyệt. Đồng thời, tăng cường việc kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú
trọng quản lý chất thải, nhất là các chất thải trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ y tế. Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái;
nâng cao khả năng và nguồn lực điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên để có kế
hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học. Nói cách khác, bảo vệ
môi trường phải vừa là mục tiêu, vừa là nội dung của quá trình phát triển bền vững.
7

Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHUNG CỦA TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ GẮN VỚI VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển nền kinh tế
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiệm vụ bảo vệ
môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Thực hiện Luật Bảo vệ môi
trường, Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công
tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích
cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục
vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ
môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; mức độ gia
tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế; công tác
bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những tiến bộ rõ rệt.
Những kết quả đó đã tạo tiền đề tốt cho công tác bảo vệ môi trường trong thời
gian tới.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng thông qua đã khẳng định quan điểm phát triển đất nước
là "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường".
Để giải quyết các vấn đề về môi trường trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo quan điểm nêu trên, cần phải có sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và đặc biệt trong tổ chức, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trong toàn Đảng và toàn xã hội.
2.2. Thực trạng chung về vấn đề môi trường ở nước ta hiện nay
2.2.1. Những vấn đề còn tồn tại
Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có

lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn
8
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
nước suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối
lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên
nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa dạng
sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước
sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ,
quá trình đô thị hoá, sự gia tăng dân số trong khi mật độ dân số đã quá cao, tình
trạng đói nghèo chưa được khắc phục tại một số vùng nông thôn, miền núi, các
thảm hoạ do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây
áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường, đặt công tác bảo vệ môi trường trước
những thách thức gay gắt.
2.2.2. Nguyên nhân
Những yếu kém, khuyết điểm trong công tác bảo vệ môi trường do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là do chưa có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, chưa biến nhận thức,
trách nhiệm thành hành động cụ thể của từng cấp, từng ngành và từng người cho
việc bảo vệ môi trường; chưa bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường, thường chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế mà ít quan tâm việc
bảo vệ môi trường; nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường của nhà nước, của các
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư rất hạn chế; công tác quản lý nhà nước về môi
trường còn nhiều yếu kém, phân công, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng; việc thi
hành pháp luật chưa nghiêm.
9
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HIỆN NAY
3.1. Quan điểm chung
1. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là

nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
2. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ
bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch,
kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương.
Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ
môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
3. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia
đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí
quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên,
sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.
4. Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế
tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục
suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của
Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác
quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.
5. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa
ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp
uỷ đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
3.2 Một số mục tiêu cụ thể
1. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền
vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
10
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
2. Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường.

3. Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với thiên
nhiên.
3.3. Những nhiệm vụ chung của vấn đề bảo vệ môi trường
3.3.1 Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường
Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các
qui hoạch, dự án đầu tư; không cho đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ
sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, hình thành hệ thống các đô
thị vệ tinh nhằm giảm áp lực về dân số, giao thông, môi trường lên các thành phố
lớn. Tập trung bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm; chủ động phòng tránh
thiên tai; hạn chế và khắc phục xói lở ven biển và dọc các sông phù hợp với quy
luật của tự nhiên; quan tâm bảo vệ môi trường biển.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất thải, nhất
là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, nghiên cứu khoa
học. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hoá
chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng
thủy sản.
Chú trọng bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu
dân cư tập trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động của sự biến đổi khí hậu toàn
cầu.
Khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sản xuất và sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các sản phẩm và bao bì sản phẩm
không gây hại hoặc ít gây hại đến môi trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái
chế. Từng bước áp dụng các biện pháp buộc các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải
thu hồi và xử lý sản phẩm đã qua sử dụng do mình sản xuất, nhập khẩu.
11
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
3.3.2. Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái

Ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, các
hệ sinh thái đã bị suy thoái nặng.
Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
Từng bước khắc phục các khu vực bị nhiễm độc do hậu quả chất độc hoá
học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh.
3.3.3. Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo
vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học
Chủ động tổ chức điều tra cơ bản để sớm có đánh giá toàn diện và cụ thể về
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và về tính đa dạng sinh học ở nước ta.
Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh việc giao đất,
giao rừng và thực hiện các hình thức khoán thích hợp cho cá nhân, hộ gia đình, tập
thể bảo vệ và phát triển rừng.
Bảo vệ các loài động vật hoang dã, các giống loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng; ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây
ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường. Bảo vệ và chống thất thoát các
nguồn gen bản địa quý hiếm.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm
tính hiệu quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài.
3.3.4. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường
Hình thành cho được ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xoá bỏ các phong tục,
tập quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh, các
hủ tục trong mai táng.
Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng
các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
12
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho
nhân dân.

Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường. Thực hiện các
biện pháp nghiêm ngặt để bảo vệ môi trường các khu di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
3.3.5. Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xây dựng và hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp với
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường
trong xuất khẩu hàng hoá làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình
thành các cơ chế công nhận, chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu
chuẩn quốc tế về môi trường.
Tăng cường năng lực kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi
hành vi chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường vào nước ta.
3.4. Những nhiệm vụ cụ thể
3.4.1. Đối với vùng đô thị và vùng ven đô thị
- Chấm dứt nạn đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường vào các sông, kênh, rạch, ao, hồ; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường các
lưu vực sông, trước hết là đối với sông Nhuệ, sông Đáy, sông Sài Gòn, sông Đồng
Nai, sông Cầu, sông Hương, sông Hàn.
- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp bằng
các phương pháp thích hợp, trong đó ưu tiên cho việc tái sử dụng, tái chế chất thải,
hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp, nhất là với các đô thị thiếu mặt bằng làm
bãi chôn lấp.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết
đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm nghiêm
trọng trong khu dân cư nhưng không có giải pháp khắc phục có hiệu quả.
- Hạn chế hợp lý mức độ gia tăng các phương tiện giao thông cá nhân, quy
định và thực hiện các biện pháp giảm khí độc, khói, bụi thải từ các phương tiện
giao thông và trong thi công xây dựng công trình.
13
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
- Khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng bằng cách bảo đảm các

điều kiện về nơi vệ sinh, phương tiện đựng rác ở những nơi đông người qua lại và
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Tăng lượng cây xanh dọc các tuyến phố và các công viên, hình thành các
thảm cây xanh trong đô thị và vành đai xanh xung quanh đô thị.
- Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang
đô thị với quy mô lớn, cần chú ý bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về
cảnh quan môi trường và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho công tác
bảo vệ môi trường.
3.4.2 Đối với vùng nông thôn
- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản; thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau
khi sử dụng.
- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng
nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở
đường giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh
trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ
thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình
trạng thoái hoá đất và sa mạc hoá đất đai.
- Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ;
ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ,
hải sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.
- Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước
sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ chất
lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa
bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở
công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo
đảm các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý
khối lượng rác thải đang ngày càng tăng lên.
- Hình thành nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào xây

dựng “ba công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế;
14
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
chú ý khắc phục tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng
ven biển. Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm,
điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi
trường.
15
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương,
pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người,
đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên; đưa nội dung giáo dục môi trường vào
chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng
và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông.
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây mất vệ
sinh và ô nhiễm môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử phạt nghiêm,
đúng mức mọi vi phạm.
Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ
môi trường của từng xí nghiệp, cơ quan, gia đình, làng bản, khu phố, tập thể, cá
nhân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên và hội viên.
Khôi phục và phát huy truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn
bó với môi trường.
4.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường,
trước mắt sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực

hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến
cơ sở. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ
môi trường giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết
vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng xây dựng năng lực ứng phó sự
cố môi trường.
16
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quy định và áp dụng các
chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Sớm xây dựng, ban hành quy định giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
4.3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường
Xác định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của Nhà nước, cá nhân, tổ chức
và cộng đồng, đặc biệt đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và
cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức
đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường; khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế,
xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ
môi trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.
Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Đề cao
trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi
trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng; duy trì và phát triển giải thưởng môi
trường hàng năm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và vào tiêu chuẩn xét khen thưởng.
4.4. Áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường
Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc

phục, bồi thường. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường,
buộc bồi thường thiệt hại về môi trường.
Áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá
đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
17
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải
và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
4.5. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho môi trường. Riêng ngân sách nhà nước
cần có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trường và tăng chi để bảo đảm
đến năm 2006 đạt mức chi không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước và tăng
dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Phát triển các tổ chức tài chính, ngân hàng, tín dụng về môi trường nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư bảo
vệ môi trường, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ môi
trường; tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
4.6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực về môi trường
Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển
bền vững.
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài
nguyên và môi trường.
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý
ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên,
năng lượng; ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Xây dựng đồng bộ và nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu phát triển
về môi trường. Hiện đại hoá trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu,
đánh giá về bảo vệ môi trường.
18
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường. Mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công tác bảo vệ môi trường
tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu.
4.7. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế và khu vực về môi trường;
thực hiện đầy đủ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, các cam kết quốc
tế, chương trình, dự án song phương và đa phương về bảo vệ môi trường phù hợp
với lợi ích quốc gia.
Hợp tác chặt chẽ với các nước láng giềng và các nước trong khu vực để giải
quyết các vấn đề môi trường liên quốc gia.
Nâng cao vị thế của nước ta trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu về môi
trường.
Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức
quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.
19
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
KẾT LUẬN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã, đang và sẽ là xu hướng phát triển chung
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của
nước ta để đi tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Công nghiệp hóa, hiện địa hóa không chỉ là công cuộc xây dựng kinh tế mà
chính là quá trình biến đổi, cách mạng sâu sắc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học và con người), làm cho xã hội phát triển lên
một trạng thái mới về chất, đem lại cuộc sống tốt hơn cho tất cả mọi người trong

xã hội về cả mặt vật chất lẫn tinh thần.
Tuy vậy, một thực tế vẫn không thể phủ nhận là tình trạng suy thoái môi
trường ngày càng trở nên trầm trọng. Một trong những nguyên nhân chính của
tình trạng này là chủ trương ưu tiên mục tiêu phát triển kinh tế kéo dài trong suốt
hơn 2 thập kỷ qua, những xung đột giữa quy hoạch phát triển và quy hoạch bảo
tồn thiên nhiên, quyền lực thực sự của các cơ quan làm công tác bảo vệ môi
trường, và vấn đề minh bạch trong quản trị tài nguyên thiên nhiên. Tạo hóa ban
cho con người tự nhiên là để giúp con người duy trì cuộc sống của mình. Nếu trong
quá trình tồn tại phụ thuộc vào tự nhiên, con người không khai thác tự nhiên quá
mức thì tự nó ắt sẽ cân bằng và sẽ cung cấp sản phẩm cho con người tồn tại. Con
người cũng không nên tìm cách khai thác tối đa tự nhiên và cũng không cần phải
bảo vệ tự nhiên. Tự nhiên sẽ tự bảo vệ chính nó. Nhưng muốn kinh tế phát triển
được bền vững lâu dài, còn người phải khôn khéo khai thác tài nguyên thiên nhiên
một cách thận trọng, nghĩ trước làm sau thì nguồn tài nguyên thiên nhiên mới
không bị suy kiệt và mãi ở lại với chúng ta.
Trước tình hình đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nếu muốn có được thành
quả bền vững thì yêu cầu tất yếu là cần phải đi liền với bảo vệ môi trường. Đây là
yêu cầu căn bản, mang tính tất yếu khách quan để quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển nền kinh tế đạt được những mục tiêu ban đầu, cũng như góp
phần giải quyết những vấn đề bất cập về môi trường hiện nay.
20
Nhóm 1 Khối 1 – QTKD – K52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Đường lối cách mạng Đảng Cộng Sản Việt Nam”
2. Tạp chí Cộng Sản
3. Tạp chí Triết học số 12 (187) năm 2006
4. Wikipedia.com
5. Báo Nhân Dân số ra tháng 3 năm 2008
6. Tạp chí Tuổi trẻ online
21

×