Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Bài giảng toxoplasma gondii BS nguyễn thị thảo linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 28 trang )

TOXOPLASMA GONDII
NICOLLE MANCEAUX, 1908
BS. Nguyễn Thị Thảo Linh
Email:
Mục tiêu bài học:
1. Mô tả 3 dạng Toxoplasma gondii.
2. Trình bày chu trình phát triển.
3. Trình bày đặc điểm dịch tể học.
4. Trình bày bệnh lý bẩm sinh và mắc phải
Toxoplasma gondii.
5. Nêu phương pháp chẩn đoán và điều trị.
6. Nêu các biện pháp dự phòng.
1. Đại cương
- 1908 KST này được tìm thấy tại viện Paster Tunis ở
động vật gặm nhấm.
- Nicolle và Manceaux đặt tên Toxoplasma gondii.
- 1923 Janku phát hiện bệnh ở người.
2. Hình thể
1. Thể hoạt động
- Thể tăng trưởng nhanh Tachyzoites, gặp trong gđ cấp.
- Hình liềm, kt # 4 – 6 x 2 – 3 mcm.
2. Thể bào nang ( thể nang giả)
- Thể tăng trưởng chậm Brachyzoites, gặp trong gđ mạn tính.
- Hình cầu đk # 20 – 100 mcm, bên trong chứa hàng trăm thoa trùng hình liềm kt 4 – 6
x 1 – 3,5 mcm.
3. Thể trứng nang
- Hình trứng, kt# 9 – 14 mcm, bên trong chứa 2 bào tử nang, mỗi bào tử nang chứa 4
thoa trùng.
Toxoplasma gondii trophozoite
Toxoplasma gondii trophozoite
Toxoplasma gondii trophozoite


Toxoplasma gondii pseudocyst
Toxoplasma gondii cyst
3. Chu trình phát triển
1. Chu trình hoàn chỉnh
Xảy ra ở ruột non mèo và loài Felides.
Khi mèo ăn thịt chim, chuột có nang trùng.
Thể hoạt động xâm nhập vào biểu mô ruột non, phát triển 2 chu trình liệt
sinh và giao tử sinh.
Chu trình liệt sinh, thể hoạt động ký sinh trong tế bào biểu mô, tăng trưởng
nhanh tạo 8 – 16 thoa trùng, vỡ tế bào, tiếp tục xâm nhập vào biểu mô ruột.
Chu trình giao tử sinh, thể hoạt động ký sinh trong tế bào biểu mô, hình
thành giao bào đực và giao bào cái, chúng kết hợp để tạo thành trứng nang theo
phân ra ngoại cảnh.
3. Chu trình phát triển
2. Chu trình vô tính, không đầy đủ
Xảy ra ở chim và loài hữu nhũ trong đó có người. Là những ký chủ
trung gian.
Ký chủ này nhiễm bệnh do ăn phải thịt sống có nang giả trong mô hoặc
do nuốt phải trứng nang.
Vào ruột, nang giả hay trứng nang phóng thích các thoa trùng.
Chúng xuyên vách ruột, vào máu và mạch bạch huyết, ký sinh nội bào,
sinh sản vô tính tạo nhiều Tachyzoites tạo nên giai đoạn cấp của bệnh.
Khi cơ thể ký chủ có đáp ứng miễn dịch, các thoa trùng phát triển chậm
lại, tạo thành các Brachyzoites ký sinh trong hệ nội mô tạo nên giai đoạn
mạn tính của bệnh.

3. Chu trình phát triển
4. Dịch tễ học
1. Phân bố

Phân bố rộng rãi khắp thế giới: Pháp 90%, Bắc Mỹ 30%, Cuba 50%,
Bắc phi 65%, Anh 30%, Tây Ban Nha 40% Singapore 25%
Việt Nam từ 2,9% - 4,97%
2. Nguồn bệnh
- Mèo (phân mèo lẫn trứng nang)
- Chim, chuột
3. Đường lây
- Ăn uống : nuốt trứng nang, ăn thịt thú có nang giả, sữa mẹ
- Qua nhau thai .
- Lây thực nghiệm : qua da, tiêm vào máu, đường tiêu hóa, hô hấp, ổ
bụng.
4. Dịch tễ học
5. 1 Bệnh Toxoplasma mắc phải
1. Nhiễm ký sinh trùng nhưng không có triệu chứng
2. Thể hạch
Gặp ở trẻ lớn và người, Sốt 38-38,50 C vài tuần rồi mất.
Hạch nổi ở cổ không to lắm, hơi đau, có thể có hạch nách, bẹn, trung thất . Sau
đó hạch cũng biến mất. Bệnh khỏi tự nhiên không cần điều trị
3. Thể bệnh nặng
- Thể tổn thương da cơ quan: màng não, cơ tim, phổi, nổi mẩn đỏ ở da. Có thể
đưa đến tử vong
- Thể viêm màng não: dịch não tủy trong, bình phục tự nhiên, nhưng đôi khi biến
chứng viêm não hay ápxe não cũng như ở mắt.
- Thể ở mắt: tổn thương đáy mắt giống viêm hắc võng mạc, phần trước của nhãn
cầu
- Thể bệnh ở người suy giảm miễn dịch: bệnh toàn thân, ở nhiều cơ quan, não,
võng mạc, cơ tim, cơ liên sườn và phổi. Thường đưa đến tử vong.
1. Viêm não - màng não- tủy sống
Ở trẻ em sơ sinh nhiễm KST ở thai kỳ đầu.


Đầu to: do ứ dịch não tủy, thóp phồng.

Thần kinh: động kinh, tăng hay giảm trương lực cơ,
tăng hoặc mất phản xạ gân xương, rối loạn thần kinh
thực vật

Hoá vôi nội sọ: những nốt tròn ở nhiều thùy não.

Mắt : nhãn cầu nhỏ, lé, viêm hắc võng mạc.

Chết trong vài tuần, nếu không chết sẽ chuyển sang
mạn tính, chậm phát triển tâm thần vận động.
5. 1 Bệnh Toxoplasma bẩm sinh
2.Thể nội tạng

KST xâm nhập thai nhi muộn.

Sau khi sanh trẻ bị vàng da, gan to, lách to, xuất
huyết niêm mạc thực quản và loét đại tràng.

Diễn tiến thường đưa đến tử vong
5. 1 Bệnh Toxoplasma bẩm sinh
3. Thể bệnh xuất hiện chậm

KST xâm nhập cuối thai kỳ.

Sau khi sanh có triệu chứng ngay hay sau một
thời gian.
+ Chậm phát triển tâm thần.
+ Đầu to.

+ Động kinh.
+ Viêm hắc võng mạc.
5. 1 Bệnh Toxoplasma bẩm sinh
Viêm hắc võng mạc
Chẩn đoán lâm sàng
Không chắc chắn dễ nhầm lẫn bệnh khác
Chẩn đoán cận lâm sàng
mang tính quyết định
1.Tìm KST trong bệnh phẩm:
Tủy xương, máu, dịch não tủy, mẫu bệnh phẩm từ tử thi
2.Tiêm bệnh phẩm vào màng bụng chuột bạch
3. Huyết thanh chẩn đoán: tìm IgM và IgG
6. Chẩn đoán
3.Chẩn đoán bệnh Toxoplasma ở thai nhi
 Siêu âm : theo dõi từ tuần 18 trở đi. Sự gia tăng tỉ lệ
bán cầu não, sự thành lập nước báng.
 Phân tích máu thai nhi: từ tuần 20-24, lấy máu
cuống rốn tiêm vào thú.
 Chọc nước ối: tiêm vào thú ở tuần thứ 18.
6. Chẩn đoán

×