Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 1









LỜI CẢM ƠN


Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người viết xin chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô giáo của Trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ
Chí Minh ( HUTECH) đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức bổ ích làm
nền tảng cho khóa luận. Người viết cũng xin cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng, Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng đã giúp
đỡ trong việc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Đặc biệt, xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong
suốt thời gian qua.
Do những hạn chế nhất định về thời gian cũng như kiến thức, nên dù đã cố gắng
hết sức, khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, người viết rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và những độc giả quan tâm đến đề tài
này để những giải pháp mà người viết nêu ra mang tính khả thi và hoàn thiện hơn.






Sinh viên thực hiện
Đỗ Minh Tuấn

Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 2






Chương 1: Lý thuyết về du lịch ? Tổng quan về du lịch ? Tại sao phải nâng tầm
du lịch Lâm Đồng ?
1.1Tổng quan về du lịch 7
1.1.1 Các khái niệm cơ bản 7
1.1.1.1. Du lịch……………………………………… 8
1.1.1.2. Khách du lịch quốc tế………………………… 9
1.1.1.3. Khách du lịch nội địa 10
1.1.2. Các đặc điểm của du lịch 11
1.1.3. Các xu hướng du lịch phổ biến hiện nay 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đên khách du lịch 12
1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng 14
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 14
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 15
1.2.3. Tài nguyên du lịch 15
1.3. Sự cần thiết phải phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng 18
1.3.1. Vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả nước
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 18

1.3.2. Vì sao phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng 20

MỤC LỤC

Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 3

1.3.3. Kinh nghiệm từ một số địa điểm du lịch nổi tiếng và bài học cho Lâm
Đồng 23
Chương 2: Phân tích thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện giai đoạn 2005 -
2011 ? Từ đó rút ra thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại
2.1. Tình hình thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2005 –
2011 28
2.1.1 Số lượt khách du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013 28
2.1.2 Doanh thu ngành du lịch đến Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013 33
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động thu hút khách du lịch đến Lâm
Đồng 35
2.2.1.Tình hình xây dựng, mở rộng và nâng cấp dịch vụ du lịch của Lâm Đồng giai
đoạn 2009 – 2013 35
2.2.2.Tình hình phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Lâm
Đồng 38
2.2.3.Tuyên truyền quảng bá 39
2.3. Điều tra cảm nhận khách du lịch…………………………………… 40
2.4. Nhận xét chung……………………………………………………… 48
2.4.1. Thành tựu…………………………………………………………… 45
2.4.2. Hạn chế……………………………………………………………………… 47
Chương 3: xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển ngành du lịch Lâm Đồng
đến năm 2020
3.1. Quan điểm, mục tiêu phấn đấu và định hướng nâng tầm du lịch Lâm Đồng đến

năm 2020 50
3.1.1. Định hướng du lịch Lâm Đồng đến năm 2020 50
3.1.2. Quan điểm 52
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 4

3.1.3 Mục tiêu phấn đấu 52
3.1.4 Cơ hội và thách thức trong việc thu hút khách du lịch đến Lâm Đồng năm
2020 53
3.1.4.1 Cơ hội 53
3.1.4.2 Thách thức 53
3.2. Các giải pháp nâng tầm du lịch Lâm Đồng đến năm 2020 54
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………… 64
Danh sách các bảng sử dụng
Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình ảnh
Tài liệu tham khảo
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Du lịch từ lâu đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích
cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến trên toàn thế giới, nó được xem như là một nhu cầu không thể thiếu của con
người và được coi là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhận thức
được xu thế trên, trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra đường lối: “Phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn”.
Ngành du lịch Lâm Đồng cùng với ngành du lịch của các tỉnh khác đã vẽ lên một
bức tranh khá sinh động và tươi sáng với nhiều cố gắng và thành quả góp phần đáng
kể vào sự nghiệp phát triển du lịch chung của quốc gia.
Nói về Tây Nguyên có lẽ rằng không ai là không nhắc đến Lâm Đồng, phát triển
đa dạng hóa các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan, vui

chơi giải trí, văn hóa- thể thao, nghiên cứu khoa học, du lịch giáo dục…và du lịch
nghỉ dưỡng là loại hình du lịch chiếm ưu thế ở nơi này. Và khi nhắc đến du lịch Lâm
Đồng thì cái tên Đà Lạt sẽ là 1 điểm dừng chân lí tưởng cho các vị khách du lịch. Ông
trời đã ưu ái khi ban cho Đà Lạt là nơi duy nhất trên đất nước Việt Nam này trong một
ngày mà lại có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và chính do khí hậu này mà Đà lạt có một
hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phong phú.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 5

Đà Lạt nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thông. Ở đây với mỗi thác nước
hay ngọn đồi ngọn núi đều chứa những điển tích về lịch sử giải phóng vùng ở đây
và những câu chuyện tình yêu lãng mạn. Vẻ đẹp của Đà Lạt còn được ngợi ca nhiều
và hấp dẫn du khách bởi hàng trăm, ngàn loại hoa, loại phong lan độc đáo, hoặc được
sản sinh riêng trên mảnh đất này, hoặc lấy giống từ nhiều nơi khác. Với những gì đã
và đang có, hi vọng rằng trong một tương lai không xa Lâm Đồng sẽ là một điểm đến
hấp dẫn cho những du khách cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của ngành
du lịch tỉnh chỉ đạt doanh số khiêm tốn, doanh số trên chưa thực sự tương xứng với
tiềm năng du lịch của địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng trên chính là khả năng thu hút khách du lịch
đến Lâm Đồng còn chưa thật sự mạnh, kèm theo đó là khả năng cung cấp dịch vụ còn
nhiều hạn chế. Một mặt là do tình trạng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thái độ nhân viên
không chuyên nghiệp, tình trạng tranh giành khách vẫn còn tiếp diễn… Mặt khác, việc
đầu tư của địa phương vào việc phát triển dịch vụ du lịch nhằm tăng lượng khách đến
Lâm Đồng cũng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Hiện nay, việc tăng cường
thu hút khách du lịch đã trở thành một thách thức chung cho cả ngành du lịch Việt
Nam trong đó có Lâm Đồng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển dịch
vụ du lịch đối với ngành du lịch Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng, người
viết đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: ‘‘ Giải Pháp Phát Triển Ngành
Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng Đến năm 2020 ’’,

hy
vọng sẽ tìm ra được những cơ sở
khoa học nhằm cung cấp thông
tin
cơ bản về thực trạng, nguyên nhân của các
vấn đề còn tồn tại
cần
phải được giải quyết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để
giúp
cho
du lịch Lâm Đồng ngày càng phát
triển.

2. Tình hình nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút
khách du lịch đến Lâm Đồng.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu khả năng thu hút khách du lịch
đến Lâm Đồng đặt trong quan hệ đối sánh với các trọng điểm du lịch khác như Nha
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 6

Trang, Đà Nẵng, Bình Thuận, Ngoài ra, còn tìm hiểu mở rộng kinh nghiệm của một
số điểm du lịch nổi tiếng của các quốc gia trên thế giới.
- Về thời gian:
 Phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng trong giai đoạn
từ năm 2009 đến 2013.
 Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng
đến năm 2020.

3. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc hệ thống hóa các điều kiện đảm bảo phát triển các dịch vụ du lịch,
phân tích thực trạng và khả năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng, khóa luận
hướng đến việc đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm
2020.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, khóa luận đề ra 3 mục tiêu
- Thứ nhất, Xây dựng luận cứ khoa học, thực tiễn và hệ thống hóa các điều kiện để
phát triển du lịch của Lâm Đồng
- Thứ hai, Phân tích tổng quan tình hình du lịch và thực trạng khách du lịch đến Lâm
Đồng giai đoạn 2009 - 2013. Từ đó, đánh giá chung về những kết quả đạt được, những
mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Thứ ba, Phân tích xu hướng, mục tiêu phấn đấu, định hướng triển khai của du lịch
của tỉnh Lâm Đồng; đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
du lịch đến Lâm Đồng đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế
trong
quá trình phát triển của du lịch Lâm
Đồng giai đoạn hiện nay,
đồng
thời trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để khắc
phục các hạn
chế
này. Cải thiện được tất cả các yếu tố khách quan và chủ quan sẽ
góp
phần thúc đẩy du lịch Lâm Đồng phát triển tương xứng với
tiềm
năng và
lợi thế hiện có của
mình.


Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 7

5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài, người viết sử dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng hợp, phân tích
và so sánh các số liệu thứ cấp thu thập được. Từ đó đưa ra các kết quả nghiên cứu và
các giải pháp thích hợp. Các thông tin được trích dẫn từ nhiều nguồn khác nhau như
các phương tiện thông tin đại chúng, sách, báo, Internet, các tạp chí chuyên ngành và
tài liệu từ các Sở, Ban, Ngành liên quan.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Đề tài sẽ đóng góp một số các giải pháp và kiến nghị
nhằm
phát triển du lịch
Lâm Đồng đến năm 2020 : Nhanh chóng đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế
động lực của tỉnh, xây dựng Đà Lạt thành trung tâm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng
tầm cỡ cả nước và khu vực.
Phấn đấu thu hút lượng khách đến Lâm Đồng năm 2015 đạt 4,5 đến 5 triệu lượt và
đến năm 2020 đạt 6,5 triệu lượt; thời gian lưu trú đến năm 2015 là khoảng 2,5-2,8
ngày và đến năm 2020 là 3,2 ngày; chú trọng phát triển thị trường khách du lịch quốc
tế và khách có khả năng chi trả cao, thời gian lưu trú dài. Nâng cao nguồn thu từ du
lịch, doanh thu du lịch đến năm 2015 đạt khoảng 5.000 tỷ đồng, năm 2020 khoảng
13.000 tỷ đồng; thu hút và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong ngành du lịch,
đến năm 2015 có khoảng 15.000 lao động và năm 2020 khoảng 25.000 lao động trực
tiếp làm việc tại các doanh nghiệp du lịch.











Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 8

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH ? TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH ? VÌ
SAO PHẢI PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ?
1.1Tổng quan về du lịch
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Du lịch
Du lịch từ lâu đã trở thành một đề tài hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu. Tuy
nhiên, thật khó để tìm được một khái niệm thống nhất về du lịch, bởi khi tiếp cận
những cách thức và góc độ khác nhau, ta lại có những khái niệm khác nhau về du lịch
- Tiếp cận trên góc độ người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác
nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị . Nó vừa là cơ hội để du khách tìm kiếm
những kinh nghiệm sống mới vừa là một khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn sau
những ngày tháng làm việc căng thẳng.
- Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các
điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của người đi du
lịch . Du lịch được xem như là một cơ hội kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
- Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các
điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng để phục vụ du khách, thông qua đó tăng các
nguồn thu nhập từ các khoản thuế, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức
sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương .

- Tiếp cận trên góc độ của cộng đồng dân sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh
tế - xã hội, vừa đem lại cơ hội tìm hiểu văn hóa vừa giúp giải quyết vấn đề việc làm tại
địa phương .
Người viết xin đơn cử hai khái niệm tiêu biểu để có thể có một cái nhìn tổng quát
nhất về du lịch
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 9

Thứ nhất, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), một tổ chức quốc tế trực
thuộc Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến du lịch của
toàn thế giới, “Du lịch là đi đến một một nơi khác xa nơi thường trú, để giải trí, nghỉ
dưỡng trong thời gian rỗi. Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá, và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi giải trí thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư, nhưng ngoại trừ những mục đích kiếm tiền. Du lịch cũng là
một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác hẳn nơi định cư” .
Thứ hai, theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành năm 2005: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” .
1.1.1.2. Khách du lịch quốc tế :
Có khá nhiều khái niệm về khách du lịch quốc tế:
- Khái niệm của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations): Năm 1937, Liên
hiệp các quốc gia đưa ra khái niệm về “khách du lịch nước ngoài ”: “khách du lịch
nước ngoài là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của
mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ” .
- Khái niệm về khách du lịch được chấp thuận tại Hội nghị tại Rôma (Ý) do Liên
hiệp quốc tổ chức về các vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế năm 1963: “Khách du

lịch quốc tế” là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường
xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24 giờ” .
- Khái niệm của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989: “Khách du
lịch quốc tế” là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người
khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó khách
trở về nơi ở thường xuyên của mình” .
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 10

- Tại khoản 3, điều 34, Chương V, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “khách du
lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam
du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài
du lịch” .
Khách du lịch quốc tế sẽ không bao gồm những người sau:
 Những người qua lại biên giới thường xuyên, bao gồm cả những người khách đi
cùng với họ;
 Những người sống gần biên giới nhưng làm việc ở nước bên kia biên giới;
 Những quan chức ngoại giao, lãnh sự và thành viên các lực lượng vũ trang được
phân công đến một nước khác, bao gồm cả tùy tùng và những người đi cùng;
 Những người tị nạn hoặc sống du mục;
 Những người quá cảnh không chính thức nhập cư vào một nước, chẳng hạn
những hành khách máy bay chỉ ở trong phòng chờ chuyển tiếp trong một thời gian
ngắn, hoặc những hành khách tàu thủy không được phép lên bờ, bao gồm cả những
người được chuyển tải trực tiếp từ sân bay đến các địa điểm khác.
1.1.1.3. Khách du lịch nội địa:
Theo quy chế quản lý lữ hành của tổng cục du lịch Việt Nam.” Khách du lịch nội
địa là công dân Việt Nam ra khỏi nơi ở không quá 12 tháng đi du lịch, thăm người
thân, kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.

Theo luật du lịch việt nam điều 34 chương V “ khách du lịch nội địa là công dân
việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam”.
1.1.2. Các đặc điểm của du lịch
 Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: xuất phát từ nhu cầu tổng hợp về đi lại, ăn ở
, tham quan, giải trí, mua sắm, và các nhu cầu khác trong chuyến đi và tại điểm
đến du lịch. Cho nên đòi hỏi phải có nhiều ngành nghề khác nhau cung ứng các
hàng hóa và dịch vụ cho khách để đáp ứng các nhu cầu nói trên. Do vậy ngành
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 11

du lịch sẽ bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau như công ty lữ
hành, khách sạn, đơn vị vận chuyển, ngân hàng, bưu điện, y tế.
 Du lịch là ngành dịch vụ: du lịch được xếp váo nhóm ngành sản xuất phi vật
chất mặc dù trong ngành vẫn tồn tại một bộ phận sản xuất ra các sản phẩm hữu
hình ( như sản phẩm ăn uống, đồ lưu niệm,…) nhưng doanh thu từ bộ phận này
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du lịch. Nhận thức được đầy đủ các
đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là
những vấn đề cơ bản đặt ra trong ngành và các doanh nghiệp du lịch.
 Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh: du lịch thực sự trở thành một ngành
kinh tế lớn đối với một số quốc gia. Đối với một số quốc gia, du lịch thường
chiếm một trong ba vị trí hàng đầu của các ngành kinh tế chủ yếu ở quốc gia
đó. Số lượng người đi du lịch ngày một tăng trong phạm vi toàn thế giới.
 Du lịch là ngành kinh tế có tính chất thời vụ: hoạt động du lịch nói chung vẫn
mang tính chất thời vụ do đặc điểm thời vụ của cung và cầu du lịch. Đặc điểm
này làm cho chính phủ của các quốc gia và các doanh nhân phải cân nhắc một
cách thận trọng việc phát triển ngành du lịch.
 Du lịch là ngành công nghiệp không biên giới: du lịch có tính chất hướng ngoại
vì bản chất của hoạt động du lịch là sự vận chuyển ra khỏi phạm vi ranh giới

hoặc biên giới quốc gia và cả do xu thế toàn cầu hóa về kinh tế là một nhân tố
tác động mạnh mẽ đến tính chất quốc tế hóa của ngành du lịch trên cả phương
diện cung và cầu du lịch.
1.1.3. Các xu hướng du lịch phổ biến hiện nay
Một số xu hướng du lịch phổ biến trên thế giới được khách du lịch ưa thích,
chẳng hạn như:
4S: SEA + SUN+ SAND +SHOP: bao gồm tắm biển, phơi nắng, đi dạo bãi biển
và mua sắm.
3F: FLOWRE +FAUNA + FOLKLORE: bao gồm đi xem các động vật quí hiếm,
thực vật quí hiếm và tìm hiểu văn hóa dân gian đặc sắc.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 12

3S: SIGHTSEEING + SPORT + SHOPPING: bao gồm đi chiêm ngưỡng và
thưởng thức các cảnh đẹp, tham gia các môn thể thao mạo hiểm, và đi dạo phố kết hợp
mua sắm.
5H: HOSPITALITY + HONESTY + HERITAGE + HISTORY + HEROIC:
khách du lịch thường tìm đến các địa điểm du lịch mà ở đó người hiếu khách, chân
thật, có nhiều di sản, bề dày lịch sử và truyền thống anh hùng để tìm hiểu.
Ngoài ra còn có loại hình du lịch đã phổ biến trên thế giới nhưng chưa phát triển
ở nước ta như:
Du lịch thời trang .
Hình thức điện ảnh đi trước du lịch theo sau: ví dụ như thăm trường quay, rạp
chiếu phim công nghệ cao, gặp gỡ thần tượng điện ảnh…tại Hollywood.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách du lịch
 Thứ nhất là tính thời vụ đến hoạt động du lịch
Đối với du khách, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với
thời gian tự chọn theo ý muốn. Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá đông
tại các điểm du lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách. Tác

động của tính thời vụ vào hoạt động du lịch là rất lớn, như với mùa hè du lịch , biển
rất phát triển, nhưng đến 3 mùa còn lại thì rất vắng khách. Nhưng ngược lại, với khách
quốc tế đến Việt Nam thì mùa đông lại là mùa đông khách nhất, các điểm đến cho
mùa đông như Sapa, Đà Lạt
 Thứ hai là ăn uống nghỉ ngơi
Việc tìm kiếm nơi ăn nghỉ là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi người. Vì thế các dịch
vụ ăn uồng và nghỉ ngơi là trọng tâm, là nhu cầu thiết yếu so với các nhu cầu khác của
khách. Trên thế giới, 40% lượng tiền du khách chi tiêu là dành cho chỗ ở. Ở Việt Nam
cũng như các nơi khác, ngành khách sạn rất quan trọng vì nó chiếm một phần lớn
doanh thu của ngành du lịch. Nhiều du khách quốc tế đến Việt Nam đã đánh giá “Việt
Nam là thiên đường ẩm thực” với những món ăn đặc sắc, hương vị thơm ngon không
thể quên ở mỗi điểm đến. Đến Hà Nội không du khách nào có thể quên hương vị của
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 13

phở, bún riêu cua, bún ốc, xôi gà, chả cá Lã Vọng, bánh tôm hồ Tây, bánh cốm, các
món nem cuốn. Ẩm thực miền Trung hấp dẫn du khách bởi các món bánh, món chè
xứ Huế, mỳ Quảng, cao lầu…; còn vùng đất Nam Bộ lại đặc trưng bởi các món lẩu,
nướng từ thủy, hải sản với các loại cây trái sẵn có. Người dân Việt Nam đã không còn
xa lạ với hình ảnh những người nước ngoài ngồi vỉa hè cầm đũa chỉ để thưởng thức
một bát phở sáng hay bát bún ốc nóng khói nơi góc phố quen thuộc. Một số nhà
nghiên cứu ẩm thực Việt Nam và nước ngoài đã nhận xét, các món ăn Việt Nam ngày
càng hấp dẫn du khách bởi nguyên liệu chủ yếu là các loại rau, củ,quả, hạt, thủy, hải
sản, không quá nhiều thịt như món Âu, ít dầu mỡ hơn các món Trung Quốc, ít cay hơn
đồ ăn Thái Lan.
 Thứ ba là quảng cáo xúc tiến
Để thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì giải pháp chủ yếu là tăng
cường công tác quảng bá, xúc tiến. Ngành du lịch đã chi nhiều tỷ đồng để quảng bá
hình ảnh du lịch Việt Nam trên các phương tiện truyền thông quốc tế như CNN,

Discovery cũng như các đài truyền hình ở các thị trường trọng điểm của du lịch Việt
Nam như kênh KBS - Hàn Quốc, NHK - Nhật Bản; các kênh truyền hình các tỉnh gần
Việt Nam của Trung Quốc như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam; trên các báo
Singapore, Malayxia, Thái Lan, Campuchia; mời các đoàn khảo sát du lịch quốc tế
đến viết bài về du lịch Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ với ngành hàng không, ngoại
giao, giao thông vận tải đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến quảng bá cho du lịch Việt
Nam .
 Thứ tư là chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho
từng đơn vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch Việt Nam nói chung. Sự
khẳng định thương hiệu của từng doanh nghiệp du lịch thể hiện ở việc tôn trọng khách
hàng, luôn luôn cho ra đời nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công
tác dịch vụ du lịch, tiết kiệm chi tiêu và những khâu trung gian không cần thiết khác.
Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên uy tín, thương hiệu cho các đơn
vị kinh doanh du lịch nói riêng và của ngành du lịch nói chung. Nhưng chất lượng
dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam trong thời gian qua là khâu yếu kém nhất, chưa
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 14

đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Chính vì thế, về lâu dài, giải pháp then
chốt để thu hút khách du lịch vẫn là nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh
công tác tiêu chuẩn hoá, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp
cho khách hàng. Tăng cường lực lượng lao động lành nghề, chuyên nghiệp; thực hiện
tốt qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, mở chiến dịch làm sạch môi trường tại các
điểm du lịch; nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo hướng văn
minh, lịch sự, hiện đại, đảm bảo tiện nghi
1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Lâm Đồng
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên ở độ cao trung bình từ 800 -

1.500m so với mực nước biển. Phía Bắc, Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk
Nông. Phía và Đông giáp tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận. Phía Đông, Đông giáp
Ninh Thuận và Khánh Hoà. Phía Tây, Tây giáp Bình Phước và Đồng Nai, với diện
tích tự nhiên 9.773,54 km
2
. phía bắc tỉnh là dãy núi Yang Bông có đỉnh cao 1749 mét.
Dãy núi phía nam có đỉnh Đan Sê Na cao 1950 mét, đỉnh Lang Biangcao 2163
mét, Hòn Giao cao 1948 mét. phía nam hai dãy núi là cao nguyên Lang Biang, trên đó
có thành phố Đà Lạt ở độ cao 1475 mét. phía đông và nam tỉnh có cao nguyên Di
Linh cao 1010 mét, địa hình khá bằng phẳng và đông dân cư, là nơi đầu nguồn
của sông La Ngà.
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, chính
vì vậy khí hậu Lâm Đồng được chia làm 2 mùa riêng biệt là mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cũng thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên
cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 25
0
C, thời
tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ
năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả
năm 85 – 87%. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt
đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 15

Nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới
suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng.
Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, phần lớn sông suối chảy từ
hướng đông bắc xuống tây nam, hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ

và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Lâm Đồng có diện tích trồng Trà lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên một phần lớn
doanh thu của tỉnh là nhờ vào phát triển du lịch và xuất khẩu cà phê. Trong bảng xếp
hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012, tỉnh Lâm Đồng
xếp ở vị trí thứ 54/63 tỉnh thành, đến năm 2013 xếp hạng 36/63 tỉnh thành Việt Nam.
Giai đoạn năm 2013, GDP tăng 13,4% so với cùng kỳ 2012. Trong đó Nông lâm
thủy sản tăng 8% - xây dựng tăng 19,6%, dịch vụ tăng 16,5%. Cũng trong giai đoạn
này, GDP theo giá hiện hành đạt 48.001 tỉ đồng tăng 19,2% so với cùng kỳ 2012.
Trong đó Nông lâm thủy sản 20.178 tỉ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 11.152 tỉ
đồng, dịch vụ 16.671 tỉ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 279,6 triệu USD, tổng
mức đầu tư xã hội đạt 15.200 tỉ đồng, Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5000 tỉ
đồng, thu hút du lịch đạt 4,3 triệu lượt đồng thời giải quyết cho 30.000 lao động.
Năm 2013, mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh
nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nên
kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an tinh chính
trị, an toàn xã hội.
1.2.3. Tài nguyên du lịch
 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Khí hậu :
Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 18 – 25
0
C, thời tiết
ôn hòa và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm
tương đối trung bình cả năm 85 – 87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 16


giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có nguồn gốc ôn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí
hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng
đông dân .
Tài nguyên rừng :
Tài nguyên rừng Lâm Đồng phong phú, đa dạng, với trên 618 ngàn ha rừng với
tổng trữ lượng trên 61 triệu m
3
gỗ và gần 662 triệu tấn tre, nứa. Rừng ở Lâm Đồng
nhiều vùng còn nguyên sinh, ban sơ với nhiều thực, động vật, chủng loại đa dạng, đặc
biệt của rừng Lâm Đồng là đặc dụng và phòng hộ. Nguồn tre, nứa, lồ ô khá dồi dào,
trữ lượng lớn, tập trung ở các huyện phía Nam như Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên. Do
mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, đất đai phù hợp nên các loài tre, nứa, lồ ô có tố độ tái
sinh rất nhanh sau khi khai thác. Diện tích tre, nứa có đủ khả năng đáp ứng cho yêu
cầu chế biến khoảng 50.000 tấn bột giấy hàng năm. Rừng Lâm Đồng rất đa dạng về
loại, có trên 400 loài cây gỗ, trong đó có 1 số loài gỗ quý như: pơmu xanh, cẩm lai,
giỏ, sao, thông 2 lá, 3 lá, ngoài ra còn có nhiều loại lâm sản có giá trị khác.
Rừng Lâm Đồng phân bố ở thượng nguồn các sông, suối lớn của khu vực nên có
vai trò quan trọng trong phòng hộ, du lịch nghiên cứu, tham quan Diện tích đất có
khả năng trồng rừng nguyên liệu khoảng 50.000-70.000 ha, thuận lợi cho ngành công
nghiệp chế biến bột giấy, giấy. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có phần đất thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên Cát Lộc và rừng quốc gia Cát Tiên, ở đây có trên 544 loại thực vật, 44
loài thú, gần 200 loài chim và có sự xuất hiện những động vật quý hiếm như loài Tê
giác Zava .
Với ưu thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên rừng, từ lâu du lịch là
nguồn tài nguyên và thế mạnh của Lâm Đồng. Rừng của Lâm Đồng là khu vực lưu
giữ nguồn gien động, thực vật quý hiếm, có chức năng bảo vệ nguồn sinh thủy khu
vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn. Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái
này đóng vai trò quan trọng trong cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông Đà Lạt.

Cùng với sông, suối, hồ, đập, thác nước, rừng Lâm Đồng đã tạo nên một quần thể có
sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước như rừng cảnh quan bao quanh Đà Lạt,
khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch hồ Đankia – Đà Lạt, khu du lịch Thung lũng
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 17

tình yêu, khu du lịch thác Datanla, thác Prenn, thác Pongour, thác Đam B’ri, núi Lang
Biang.
Trung tâm du lịch phía bắc bao gồm Thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận. Đà
Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên có độ cao 1.500 m, khí hậu mát mẻ quanh năm;
cách các đô thị lớn của vùng và khu vực không xa, giao thông thuận lợi. Đà Lạt có
nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thông, bên
cạnh đó là các công trình kiến trúc mang giá trị văn hóa - nghệ thuật cao, có sức hấp
dẫn đối với du khách. Đà Lạt được coi là trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực.
Trung tâm du lịch phía Nam gồm Thành Phố Bảo Lộc và vùng phụ cận: Bảo
Lộc nằm trên cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh có độ cao 1.000 m, khí hậu ôn hòa, có
cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, mỗi dân tộc
có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo rất thích hợp cho phát triển du lịch văn hóa. Tại
đây còn có các khu di chỉ có giá trị phù hợp cho tham quan, nghiên cứu như khu di chỉ
Phù Mỹ - Cát Tiên
Các loại hình du lịch của Lâm Đồng khá phong phú, đa dạng: du lịch tham quan,
du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng, du lịch
vườn, du lịch văn hóa - thể thao
 Tài nguyên du lịch nhân văn
-Di sản văn hóa: không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bắt nguồn từ nền văn
minh trống đồng nổi tiếng khoảng 3000 năm trước. Đây là loại hình diễn tấu cồng
chiêng đặc sắc dựa theo phong cách sắp xếp giai điệu phù hợp bối cảnh với các lễ hội
gắn với sinh hoạt tín ngưỡng do cộng đồng cư dân làng bản ở Tây nguyên sáng tạo và
lưu giữ.

Năm 2005, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận
là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đây là sự kiện văn hóa
lớn của Tây Nguyên nói chung và Lâm Đồng nói riêng.
Hiện nay tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đổng còn khoảng 2.700 bộ cồng
chiêng với những nét đặc sắc riêng, đây được coi là tài nguyên du lịch quý giá của
Lâm đồng, là tiền đề để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch
tham quan, tìm hiểu.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 18

-Công trình tôn giáo kiến trúc, nghệ thuật: một trong những tài nguyên du lịch độc
đáo của lâm đồng nói chung và đà lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố.
Thiên nhiên đà lạt vốn đã là một cảnh quan tự nhiên đẹp nhưng khi được kết hợp với
những công trình nghệ thuật sáng tạo bởi bàn tay con người thì nó trở nên hoàn mỹ
hơn và có sức hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch như: hệ thống nhà thờ, chùa chiền,
khu biệt thự cổ, thiền viện, dinh thự,
-Lễ hội văn hóa dân gian: ngoài các thắng cảnh thiên nhiên và các di tích lịch sử, kiến
trúc. Lâm đồng còn có một kho tàng văn hóa dân gian đặc sắc gắn với tập quán sinh
hoạt và lao động truyền thống của nhân dân các dân tộc ít người và có giá trị đối với
phát triển du lịch.
Do sống trong điều kiện hầu như hoàn toàn hòa nhập vào tự nhiên nên nhân dân các
dân tộc ít người ở Lâm đồng vẫn còn lưu giữ được nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa,
lễ hội truyền thống phản ánh quan niệm về tín ngưỡng của họ. Đây là các lễ nghi với
tập quán canh tác nông nghiệp còn đậm chất sơ khai.
-Nghề thủ công truyền thống: Lâm Đồng cũng là nơi có các nghể thủ công truyền
thống có giá trị phục vụ du lịch cao. Tiêu biểu là các làng nghề dệt vải thổ cẩm từ sợi
bông của người Mạ, người Lạch, nghề đan len ở Đà Lạt, ngoài ra nghề rèn của người
Mạ cũng rất độc đáo.
Thành phố Đà Lạt là nơi có nhiều nghệ nhân chạm khắc gỗ tinh xảo, nghề trồng hoa

và đặc biệt là nghề thêu với trung tâm XQ sử quán đã tạo ra hàng trăm loại sản
phẩm lưu niệm có giá trị vật chất lẫn tinh thần mà bất cứ ai lên đà lạt đều muốn mua
để kỉ niệm cho một chuyến đi đáng nhớ.
1.3. Sự cần thiết phải phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng
1.3.1. Vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả
nước và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thứ nhất, vị trí của du lịch Lâm Đồng trong chiến lược phát triển du lịch cả nước
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, Lâm Đồng nằm trong
không gian vùng du lịch Tây Nguyên với những tiềm năng và lợi thế hết sức quan
trọng.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 19

Trước hết Lâm Đồng có vị trí địa lý rất thuận lợi. Mặc dù địa hình chủ yếu là
đèo, núi, tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ vẫn phân bố đều khắp các vùng
trong tỉnh. Các tuyến đường Quốc lộ như Quốc lộ 20, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55, Quốc
lộ 27. với các tỉnh và các địa phương trong cả nước, là điều kiện quan trọng để phát
triển du lịch.
Bên cạnh sự thuận tiện về hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng, Lâm Đồng còn
có tiềm năng du lịch phong phú, đặc biệt là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh
thái và nghỉ dưỡng nổi tiếng trong cả nước và những nguồn tài nguyên nhân văn
phong phú, hấp dẫn, tiêu biểu là các di tích văn hóa, lịch sử như lễ hội cồng chiêng,
làng nghề truyền thống. Ngoài ra bên cạnh Lâm Đồng là những điểm du lịch nổi tiếng
về du lịch biển như Phan Thiết, Nha Trang ở phía Nam và Bắc của Lâm Đồng, Ninh
Thuận với hệ thống Tháp Chàm ở Phía Đông đã đặt Lâm Đồng vào một không gian
du lịch hấp dẫn. Chính vì vậy, Lâm Đồng được coi là một trong những điểm du lịch
quan trọng trên tuyến du lịch xuyên Việt của cả nước
Tất cả những điều kiện trên đã cho thấy vị trí quan trọng của Lâm Đồng trong hệ
thống các tuyến điểm du lịch của Tây Nguyên và có tầm quan trọng trong chiến lược

đối với ngành du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực.
Thứ hai, vị trí của du lịch quốc tế Lâm Đồng trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Lâm Đồng
Theo số liệu Cục thống kê Lâm Đồng, mặc dù tỷ phần của kinh tế dịch vụ Lâm
Đồng chỉ chiếm khoảng trên dưới 35%, trong đó tỷ lệ này của cả nước là trên 40%
nhưng dịch vụ vẫn là ngành có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của tỉnh.
Trong thời gian qua du lịch Lâm Đồng cũng đã có những bước phát triển nhất
định. Nếu năm 2005 tổng doanh thu xã hội từ du lịch đạt 1.405 tỷ đồng, thì đến năm
2009 doanh thu đã đạt 3.400 tỷ đồng và năm 2013 đạt trên 7.555 tỷ đồng. Như vậy tỷ
lệ tăng trưởng về doanh thu đạt khoảng 10- 30 %/năm, nộp ngân sách tăng lên hằng
năm. Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao,sự đóng góp của ngành du lịch là rất đáng kể.
Điều đó được thể hiện trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian
qua.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 20

Tuy nhiên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Lâm Đồng, Ủy
Ban Nhân Dân tỉnh đã quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
ngành nông – lâm – thủy sản và tăng tỷ trọng kinh tế dịch vụ và công nghiệp xây
dựng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh của tỉnh.
Đặc biệt trong bối cảnh Lâm Đồng đang trở thành một điểm nóng trong phát
triển kinh tế của đất nước, việc tận dụng cơ hội phát triển du lịch và các ngành dịch vụ
có thể đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách, góp phần giải quyết những vấn đề xã
hội như việc làm, xóa đói giảm nghèo.
1.3.2. Vì sao phải nâng tầm du lịch Lâm Đồng
 Về kinh tế
 Thứ nhất là khai thác tiềm năng du lịch, hỗ trợ phát triển du lịch.
Tiềm năng sẽ vẫn mãi là tiềm năng nếu như nó không được đánh thức, không được
khai thác đúng cách. Những gì ta thấy ở Lâm Đồng chỉ là những cảnh quan thiên

nhiên với phong cảnh hữu tình, những hồ nước, con suối hiền hòa, những biệt thự,
ngôi chùa cổ kính… đó chỉ là viên kim cương thô chưa được gọt giũa một cách cẩn
thận, chưa được biết đến. Thông qua việc chương trình cải thiện dịch vụ du lịch và
tăng cường thu hút khách du lịch, chúng sẽ trở nên những viên kim cương vô giá được
nhiều người biết đến. Nếu có những chương trình hợp lý, trong một tương lai gần,
chúng ta sẽ thấy đằng sau những cảnh quan thiên nhiên phong cảnh hữu tình ấy là
những chuyến du lịch nghĩ dưỡng đầy hấp dẫn, còn đằng sau những hồ nước, con suối
hiền hòa, những biệt thự cổ kính ấy là những chuyến thưởng ngoạn cảnh vật và cơ hội
đắm mình cùng chốn linh thiên và quý tộc,… Đó chính là cách để tăng cường thu hút
khách du lịch và phát triển dịch vụ du lịch giúp đánh thức vẻ đẹp của cảnh vật quê
hương.
 Thứ hai là nâng cao giá trị dịch vụ du lịch, góp phần tăng doanh thu
Những tiềm năng phát triển du lịch ở Lâm Đồng là điều hiển nhiên không ai có thể
bác bỏ được, tuy nhiên những giá trị mang về từ du lịch thật sự chưa tương xứng với
tiềm năng của tỉnh. Một trong những lý do đó là vấn đề trong việc thu hút khách du
lịch, tiếp sau đó là chất lượng dịch vụ cung cấp. Hai vấn đề này có một mối quan hệ
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 21

thân thiết với nhau, một dịch vụ tốt có chất lượng sẽ thu hút được nhiều khách du lịch
nhưng phải có một số lượng khách nhất định để có thể duy trì nó được. Dịch vụ cung
cấp có chất lượng và phong phú hơn thì số tiền chi tiêu của du khách mới cao hơn.
Hiện nay, du khách đến Lâm Đồng sẽ không thể nào tiêu được “nhiều tiền” bởi vì có
quá ít những dịch vụ cung cấp hay nếu có đi chăng nữa thì cũng quá sơ sài và không
đáp ứng yêu cầu của du khách, đặc biệt là khách du lịch có thu nhập cao và khách
quốc tế .
 Thứ ba là góp phần phát triển hoạt động du lịch một cách đồng bộ
Hiện nay, hoạt động thu hút khách du lịch còn quá yếu, thêm vào đó dịch vụ cung cấp
không tốt không đồng nhất, có thể gây những ấn tượng xấu trong lòng du khách. Hệ

thống cơ sở hạ tầng du lịch còn khá yếu kém chưa đáp ứng được ở mức cao của du
khách. Vấn đề được đặt ra đó là làm sao để có thể phát triển tất cả các thành phần dịch
vụ du lịch một cách đồng bộ để mang đến chất lượng hoạt động du lịch một cách toàn
diện nhất. Hơn nữa, việc cung cấp các dịch vụ phù hợp, đáp ứng được nhu cầu thì sẽ
là một cách để giữ chân khách du lịch.
 Về xã hội
 Thứ nhất, mở rộng giáo dục đào tạo, tạo việc làm cho lao động trong
ngành du lịch, góp phần giảm tệ nạn xã hội.
Lâm Đồng là một tỉnh dựa vào nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, với rau hoa và
những sản phẩm nông nghiệp khác. Vì thế, người dân Lâm Đồng chủ yếu sống dựa
vào nông nghiệp, đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở các vùng
nông thôn. Thêm vào đó quá trình đô thị hóa đã khiến nhiều lao động trẻ di chuyển từ
nông thôn đến thành thị nhưng vẫn thất nghiệp. Việc phát triển dịch vụ du lịch nhằm
tăng cường thu hút khách du lịch là cơ hội để những người thất nghiệp có cơ hội tìm
được những việc làm . Vì vậy, việc phát triển dịch vụ du lịch giúp tạo nhiều việc làm
cho người dân. Thông qua đó, nó giúp mang đến cho người dân trong địa phương một
nguồn thu nhập đáng kể. Hơn thế nữa, điều này có thể phân bố lại thu nhập giữa các
vùng trong tỉnh, người có thu nhập thấp sẽ có cơ hội cải thiện nguồn thu của mình. Từ
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 22

đó, việc phát triển dịch vụ du lịch giúp tỉnh Lâm Đồng xóa bỏ dần khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng nông thôn và thành thị.
 Thứ hai, tăng mức sống người dân, nâng cao sức khỏe và phúc lợi xã hội.
Nhờ vào việc tăng thu ngành du lịch và các ngành bổ trợ cho du lịch và đóng góp vào
ngân sách Nhà nước, dịch vụ du lịch phát triển không những có thể cải thiện đời sống
người dân mà còn đem đến những kết quả tích cực khác. Du lịch phát triển, đường
giao thông được mở rộng, hệ thống điện và truyền thông được bao phủ, cơ sở hạ tầng
được cải thiện và phát triển. Nhờ đó, đời sống người dân được nâng cao. Hơn nữa, du

lịch phát triển mang đến nguồn thu cho tỉnh nhà có thể triển khai nhanh các công trình
xây dựng cơ bản, giải ngân tốt các nguồn vốn đầu tư, phát triển các mặt văn hóa, xã
hội.
 Thứ ba, cơ hội tiếp xúc với nhiều nền văn hóa và hội nhập quốc tế.
Du lịch là một cơ hội học hỏi giao lưu không những đối với du khách quốc tế mà còn
đối với người dân địa phương. Du khách không chỉ mang đến ngoại tệ hay tiền bạc,
những gì họ mang đến còn nhiều hơn thế nhiều, họ mang theo cả kho tàng về lịch sự
văn hóa của quê hương họ, những phong tục tập quán từ các vùng khác nhau trên khắp
thế giới. Chính họ là những vị đại sứ thiện chí, là hình bóng của văn hóa xứ họ. Lâm
Đồng, một mảnh đất của Tây Nguyên nơi họ chỉ chú trọng vào nông nghiệp và lâm
nghiệp. Bởi thế, việc phát triển dịch vụ du lịch mang theo những cơ hội để người dân
địa phương tiếp cận những kiến thức về văn hóa từ các vùng khác nhau trên đất nước
Việt Nam và thế giới… Hoạt động du lịch phát triển cũng đồng nghĩa với những cơ
hội giao lưu của người dân được mở rộng.
1.3.3. Kinh nghiệm từ một số địa điểm du lịch nổi tiếng và bài học cho Lâm
Đồng
 Kinh nghiệm của Singapore
Singapore, được mệnh danh là con rồng và thành phố "sạch sẽ nhất" Châu Á, là
nơi bạn sẽ khám phá thấy được những truyền thống cổ xưa hòa hợp với xu thế phát
triển hiện đại.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 23

Không náo nhiệt, ồn ã như một số thủ đô khác nhưng Singapore - đất nước nhỏ
bé và ngăn nắp, tinh tươm hàng năm luôn thu hút lượng du khách vượt xa dân số của
họ. Ở Singapore, đất đai quý đến mức có những con đường được làm trên nền đất bồi
mua từ các quốc gia láng giềng, vậy mà thành phố có rất nhiều khoảng xanh phủ
ngợp, dịu mát, trong lành. Du khách không bắt gặp cảnh ăn uống, nhậu nhẹt tưng
bừng nơi vỉa hè. Các điểm ăn nhậu bình dân thường được “giấu” vào các con phố nhỏ

hoặc khuất sau lùm cây xanh khiến vẻ ngoại cảnh thêm nét thanh tao.
Một nếp sống văn hóa được hình thành từ cả một quá trình lâu dài, nghiêm ngặt.
Những vi phạm như hút thuốc nơi không được phép, nhả kẹo cao su, xả rác bừa bãi, vi
phạm luật giao thông bị xử phạt rất nặng. Thật khó thấy bóng dáng cảnh sát trên
đường phố nhưng ở đây không ít lần du khách được chứng kiến hình ảnh người qua
đường, có khi là một người già yếu lượm bỏ vô thùng rác vỏ bao thuốc, túi xốp mà
ai đó sơ ý để rớt trên đường
Mạng lưới giao thông công cộng thật lý tưởng, ở các bến xe và đường phố tuyệt
đối không có cảnh đậu xe bừa bãi hay taxi giành giật khách, người dân không bị ám
ảnh bởi nạn ô nhiễm môi trường, kẹt xe Những hình ảnh ấy gợi lên biết bao ước
muốn về một môi trường thiên nhiên, xã hội cần được gìn giữ, gây dựng ở quê nhà.
Thăm Singapore, không thể bỏ qua đảo Sentosa, nơi có nhiều điểm tham quan
đặc sắc, nơi có tượng sư tử biển, biểu tượng của đất nước. Chuyến đi trên xe monorail
cho du khách một cái nhìn toàn cảnh của Sentosa. Ở đây bên cạnh bãi biển đẹp, còn có
Vườn chim Jurong, Thế giới dưới nước và khu Nhạc nước, đặc biệt là Bảo tàng sáp
Vườn chim Jurong rộng hơn 20ha, là vườn chim lớn nhất ở châu Á - Thái Bình Dương
với kiểu thiết kế đặc biệt rất giống với điều kiện cư trú thiên nhiên của các loài chim.
Ở đây còn có thác nước nhân tạo lớn nhất thế giới. Vườn chim là thiên đường
cho hơn 8.000 con chim của 600 loại. Một số con sống trong những “lồng” lưới khổng
lồ, số khác tự do bay lượn quanh du khách, nhưng chẳng bay đi xa bởi nơi đây con
người đã dành cho chúng một môi trường và sự chăm sóc quá lý tưởng. Show biểu
diễn thực sự độc đáo, hấp dẫn với hơn 100 con chim - những “tài tử” ngôi sao - vô
cùng dễ thương tại một nhà hát ngoài trời, tạo sức lôi cuốn đặc biệt với công chúng.
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 24

Không chỉ trẻ em mà người lớn cũng có những trận cười giòn giã khi xem những màn
diễn, đua tài của các loại chim quý hiếm, có chú chim vừa biết sủa tiếng chó , biết
hỏi thăm sức khỏe du khách bằng tiếng Anh, tiếng Hoa

Ở Bảo tàng đại dương, miền nhiệt đới của châu Á, nơi khám phá bí mật của đại
dương quy tụ tới 2.500 sinh vật biển của 250 loài, theo các băng chuyền lướt chầm
chậm qua một đường ngầm phủ kín trong suốt, du khách có dịp ngắm nghía những
chuyển động “bay lượn” của “cư dân” biển cả từ mọi góc độ Những điểm tham quan
ấy, không chỉ đọng lại cảm xúc đẹp mà còn có cả bài học về bảo tồn và phát triển
thiên nhiên.
Ðêm buông xuống, cả ngàn người đổ về khu nhạc nước thưởng thức sô diễn
hoành tráng, độc đáo của các “vũ công nước”. Nương theo tiếng nhạc, những làn nước
được phun lên, đan kết, nhảy múa biến ảo trong ánh sáng rực rỡ muôn màu, cùng
những hình ảnh sống động tái hiện bằng ánh sáng laser. Ở đây du khách được nghe
những giai điệu đặc sắc của nhiều quốc gia và phần kết thú vị với truyền thuyết sư tử
biển - linh hồn của đảo Sentosa Ðặt chân vào Bảo tàng sáp, dưới hình thức festival
hấp dẫn, người ta như bước vào chuyến du hành lý thú với nhiều hình ảnh được tái
hiện bằng những bức tượng sáp kích cỡ như người thật và rất sống động, từ gương
mặt, thân hình (đôi khi cử động), tới trang phục, âm thanh, khung cảnh và sự hỗ trợ
của khoa học kỹ thuật hiện đại tạo nên những hiệu ứng đặc biệt.
Phim, audio, video, được trình chiếu liên tục, do đó không có bóng dáng của
người thuyết minh nhưng bảo tàng vẫn hấp dẫn. Nếu cái nhìn toàn cảnh cho thấy một
đất nước văn minh, quy cũ thì ở các cuộc trình diễn, người xem không chỉ được giải
trí mà đọng lại còn là sự cảm phục về nét tinh tế, có tầm vóc và chiều sâu của những
người đã tạo dựng. Phải chăng, đó cũng là một trong những lý giải vì sao hàng năm số
du khách tham quan Singapore thường vượt trội so với cư dân của họ.
Những ngày ở Singapore, có thể cảm nhận được văn hóa nơi đây đã thấm sâu
vào các hoạt động du lịch và du lịch đã được quan tâm như một ngành kinh tế quan
trọng của quốc gia. Nơi đây không khai thác du lịch bằng các hình thức mua vui bằng
mọi giá mà quan tâm đến chất lượng dịch vụ qua những sáng tạo, nét độc đáo gắn với
Khóa luận tốt nghiệp Tiến sĩ : Nguyễn Ngọc Dương

Đỗ Minh Tuấn Page 25


tầm vóc văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái. Singapore thật sự là một điểm đến
hết sức tuyệt vời cho những người mê du lịch.
 Đất nước Singapore là một quốc đảo nhỏ, tài nguyên hạn chế, nhưng đã biết
phát huy triệt để tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý và nguồn lực con người để
có những bước phát triển vượt bậc. Họ đã đầu tư cơ sở hạ tầng để biến nơi này
thành trung tâm du lịch lớn của Đông Nam Á như : Trung tâm y tế, hội thảo,
mua sắm,…
 Bài học từ cách làm du lịch của người Thái Lan
Du lịch Thái Lan có cú hích mạnh mẽ và trở thành “thỏi nam châm” thu hút du khách
khắp nơi trên thế giời nhờ chủ trương phát triển du lịch theo công thức “3S”, tức là
sun (mặt trời), sea (biển) và sex (tình dục) từ hơn 10 năm trước. Sự kết hợp này vấp
phải không ít tranh luận nhưng đã giúp nền công nghiệp không khói Thái Lan nhiều
năm liền đứng vào top 10 của thế giới về mức độ tăng trưởng.
Thế nhưng, ngay trong thời điểm thành công đó, ngành du lịch Thái Lan đã chứng
minh sự nhạy bén bằng cách nhanh chóng chuyển công thức “3S” thành “4S”, tức là
thêm scalpels (dao mổ - phát triển ngành phẫu thuật thẩm mỹ). Theo thống kê của
Tổng cục Du lịch Thái Lan, riêng chữ S cuối cùng (du lịch phẫu thuật thẩm mỹ) đã
thu hút mỗi năm gần nửa triệu du khách đến từ hai châu lục phát triển là châu Âu và
châu Mỹ.
Điều đáng nói là dù với công thức phát triển gì đi nữa thì ngành du lịch Thái Lan luôn
chú trọng đến công tác quảng bá qua các phương tiện truyền thông, mà Hội chợ Du
lịch - Thương mại - Truyền thông 2012 là một ví dụ. Khách mời của hội chợ khoảng
1.000 người đến từ 61 quốc gia, trong đó có gần 300 nhà báo. Trong gần một tuần, các
nhà báo được cung cấp đầy đủ thông tin, “sờ tận tay” những sản phẩm du lịch độc đáo
của Thái Lan và hẳn nhiên những thông tin này sẽ đến với du khách khắp nơi trên thế
giới.
năm 2011, khi cơn lũ lịch sử rút khỏi Bangkok thì ngay lập tức, Tổng cục Du lịch tổ
chức họp báo quốc tế để thông báo: “Nước lụt đã rút và Thái Lan sẵn sàng đón du

×