Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển theo phương thức nguyên container FCLFCL tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu gia vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG
THỨC FCL/FCL TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VẬN TẢI GIA VŨ
Ngành:
Chuyên ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
Sinh viên thực hiện:

Lâm Minh Trí

MSSV: 1154010858

Lớp: 11DQN03

TP HỒ CHÍ MINH, 2015


Khóa Luận Tốt Nghiệp


i

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG
THỨC FCL/FCL TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VẬN TẢI GIA VŨ

Ngành:
Chuyên ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Sinh viên thực hiện:

Lâm Minh Trí


MSSV: 1154010858

Lớp: 11DQN03

TP HỒ CHÍ MINH, 2015


Khóa Luận Tốt Nghiệp

ii

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận này là
hồn tồn trung thực, chưa từng được ai dùng để công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong báo cáo đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Ký tên


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iii

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cơ trường Đại học Hutech
TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt, giảng dạy cho em những kiến thức và kinh

nghiệm quý báo trong suốt gần bốn năm học tại trường để hơm nay em có thể vận dụng
được những kiến thức đó vào thực tế và hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Qua đây em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho
việc học tập tại trường. Đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh đã hết lịng giúp
đỡ em hồn thành bài báo cáo này.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Vận
tải Gia Vũ đã hết lòng giúp đỡ em, đặc biệt là anh Bùi Thanh Tiên đã tận tình hướng
dẫn em khi thực tại cơng ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích mà em chưa
có được khi cịn ở ghế nhà trường.
Do thời gian thực tập không nhiều và bước đầu đi vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ,
lạ lẫm, kiến thức còn hạn chế cùng với những lý do khách quan nên chắc chắn sẽ
khơng tránh những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của q thầy cơ anh chị trong
công ty trên bước đường học hỏi và tìm hiểu.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iv

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: .................................................................................................
MSSV:

..............................................................................................................
Khóa:
..............................................................................................................
1. Thời gian thực tập
.............................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
.............................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỉ luật
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TPHCM, ngày........... tháng........ năm 2015
Đơn vị thực tập


Khóa Luận Tốt Nghiệp

v

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Hồ Chí Minh, ngày.......tháng.......năm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


Khóa Luận Tốt Nghiệp

vi

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: ........................................................................................................................ 3
Một số lí luận cơ bản về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................ 3
1.1

Khái quát chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển ................ 3

1.1.1


Khái niệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................... 3

1.1.2

Vai trị của giao nhận .................................................................................... 3

1.1.3

Lợi ích của dịch vụ giao nhận ....................................................................... 4

1.2

Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...................................................... 4

1.2.1

Khái niệm và địa vị pháp lý ........................................................................... 4

1.2.2

Phạm vi dịch vụ của người giao nhận .......................................................... 5

1.2.3

Vai trò của người giao nhận ......................................................................... 6

1.2.4

Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ........................ 6


1.3 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt
Nam ............................................................................................................................... 8
1.3.1

Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 8

1.3.2

Nguyên tắc ...................................................................................................... 8

1.3.3

Nhiệm vụ các cơ quan ................................................................................... 8

1.4

Những hiểu biết chung về container .................................................................. 9

1.4.1

Khái niệm container ...................................................................................... 9

1.4.2

Kích thước container ................................................................................... 10

1.4.3

Phân loại container...................................................................................... 11


1.5

Các phương thức gửi hàng bằng container vận tại đường biển .................... 12

1.5.1

Gửi hàng nguyên container......................................................................... 12

1.5.2

Gửi hàng lẻ ................................................................................................... 13

1.5.3

Gửi hàng kết hợp ......................................................................................... 15

1.6 Các chứng từ liên quan đến giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
container vận tải đường biển ..................................................................................... 15
1.7

Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container vận tải biển ...... 15

TĨM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................................... 19
CHƯƠNG II: ..................................................................................................................... 20
Tổng quan về cơng ty TNHH Gia Vũ và phân tích thực trạng quy trình giao nhận mặt
hàng vải Polyester nguyên container nhập khẩu bằng đường biển ................................... 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp


2.1

vii

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Tổng quan về cơng ty TNHH Gia Vũ .............................................................. 20

2.1.1

Q trình hình thành và phát triển của công ty ......................................... 20

2.1.2

Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................... 20

2.1.3

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ....................................... 20

2.1.4

Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 22

2.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 3 năm
(2012-2014) ............................................................................................................... 24
2.2 Phân tích thực trạng quy trình giao nhận vải Polyester nguyên container
nhập khẩu bằng đường biển tại cơng ty .................................................................... 28
2.2.1


Sơ đồ quy trình giao nhận tại công ty ......................................................... 28

2.2.2
khẩu

Khái quát chung về hợp đồng thương mại lơ hàng vải Polyester nhập
29

2.2.3

Phân tích chi tiết quy trình .......................................................................... 29

2.3

Đánh giá về thực trạng về quy trình giao nhận của cơng ty TNHH Gia Vũ 46

2.3.1

Ưu điểm của quy trình .................................................................................. 46

2.3.2

Khuyết điểm của quy trình ............................................................................ 46

2.3.3

Nguyên nhân tồn tại những khuyết điểm ...................................................... 47

TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................................................... 49
CHƯƠNG III: ................................................................................................................... 50

Giải pháp và kiến nghị giúp hồn thiện quy trình giao nhận nguyên container nhập
khẩu bằng đường biển ....................................................................................................... 50
3.1

Định hướng phát triển của công ty TNHH Gia Vũ ........................................ 50

3.2

Những giải pháp hoàn thiện ............................................................................. 50

3.2.1

Giải pháp 1: Giải pháp về sự chậm trễ ..................................................... 50

3.2.2

Giải pháp 2: Giải pháp về trình độ nhân viên.......................................... 53

3.2.3

Giải pháp 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ......... 53

3.2.4 Giải pháp 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác vận chuyển hàng về kho
cho chủ hàng ............................................................................................................. 56
3.2.5

Giải pháp 5: Giải pháp tối thiểu hóa chi phí ............................................ 60

3.2.6


Giải pháp 6: Giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải ........ 61

3.3.1

Đối với nhà nước ......................................................................................... 62

3.3.2

Đối với các cơ quan ban ngành .................................................................. 62

TÓM TẮT CHƯƠNG III .................................................................................................. 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 64


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự
B
C
D
E

Chữ viết tắt
B/L
CONT
C/I
D/O

EIR

Tên đầy đủ
Bill of Lading
Container
Comercial Invoice
Delivery Order
Equipment Interchange Receipt

Chú thích
Vận tải đơn

HQ
MT
NK
P/L
TK
TNHH
TM-DV
TTĐB

Hóa đơn thương mại
Lệnh giao hàng
Phiếu
giao
nhận
container
Harmonized
Commodity Hệ thống hài hịa mơ
Description and Coding System tả và mã hóa hàng hóa

Hải quan
Metric-ton
Nhập khẩu
Packing List
Phiếu đóng gói
Tờ khai
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại – Dịch vụ
Tiêu thụ đặc biệt

VAT
XNK
XK

Valued Add Tax
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu

Thuề giá trị gia tăng

HS
H
M
N
P

T

V
X



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1: Kích thước và trọng lượng tiêu chuẩn của container .......................... trang 10
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2012 – 2014).... trang 24
Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh ................................................ trang 24
Bảng 2.3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 3 năm 2012-2014 ............................ trang 26
Bảng 2.4: Cơ cấu phương thức hàng nhập khẩu tại công ty ................................ trang 26
Bảng 2.5: Cơ cấu về phương thức hàng nhập tại công ty Gia Vũ ....................... trang 27
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng giao nhận tại công ty Gia Vũ ........................................trang 27
Bảng 3.1: Giá cước dịch vụ thông quan hàng nhập của một số công ty .............. trang 55


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012-2014 ............... trang 24
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu phương thức hàng nhập khẩu tại công ty ............................ trang 27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Gia Vũ .............................. trang 22
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận của cơng ty ......................................................... trang 28
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ lưu chuyển của vận đơn ............................................................ trang 38
Sơ đồ 2.4: Quy trình làm thủ tục hải quan và thông quan tại cảng ...................... trang 40



Khóa Luận Tốt Nghiệp

1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì mối quan hệ giữa
các quốc gia về phương diện kinh tế ngày càng trở nên gắn bó với nhau hơn. Đặc biệt,
là ngoại thương - một hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế.
Điều này đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các phương thức vận tải hàng hóa,
điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển. Riêng đối với
Việt Nam, khi đã là thành viên của Hiệp Hội Thương mại Quốc Tế (WTO), chúng ta
lại càng phải chuẩn bị thật tốt về nghiệp vụ ngoại thương, buôn bán quốc tế, về các
phương thức vận tải đặc biệt là phương thức giao nhận hàng hóa bằng container đường
biển, để có thể theo kịp tốc độ phát triển kinh tế của các nước trong tương lai. Tuy
nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển háng hóa giữa các quốc gia vốn không đơn giản
như vận chuyển hàng nội địa, bản thân nó là cả một q trình, một chuỗi mắt xích
nghiệp vụ gắn kết với nhau, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vau trị quan
trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải nắm vững nghiệp vụ giao nhận, thuê tàu, làm
thủ tục hải quan…Vì vậy vấn đề cấp thiết được đề vập đến hiện nay đó là phải có
những biện pháp đề nghiên cứu, hồn thiện hơn nữa quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Gia Vũ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận,
đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu tăng hơn nữa, góp phần vào việc mang lại giá trị
nhiều hơn cho cơng ty, qua đó góp phần vào sự phát triển của ngành vận tải cả nước,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước khác. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác giao nhận trong buôn bán quốc tế cùng với những kiến thức đã

được học ở trường kết hợp với thời gian thực tập tìm hiểu tại cơng ty TNHH Gia Vũ
em đã quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện quy trình giao nhận hảng nhập khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL/FCL tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vận
Tải Gia Vũ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, em đã trải
nghiệm thực tế quy trình nhập khẩu bằng đường biển, nhận xét những ưu và khuyết
điểm của quy trình. Từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị để hồn thiện quy trình
nhập khẩu bằng đường biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung vào nghiên cứu quy trình nhập khẩu
vải Polyester bằng đường biển theo phương thức FCL/FCL
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH TM - DV Vận tải Gia Vũ
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết học ở trường và thực tế, cần phải có
một khoảng thời gian đi thực tế để tiếp cận quy trình giao nhận hàng nhập khẩu ở một
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Với thời gian thực tập thực tế em chọn công ty

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

2

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

TNHH Gia Vũ để tiếp cận nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển.
5. Kết cấu của đề tài

Chương I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Bao gồm nền tảng lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển, cung cấp nền tảng kiến thức về nghiệp vụ giao nhận, đặc điểm, vai
trị, lợi ích của hoạt động giao nhận và vai trò, trách nhiệm của người giao nhận, đưa
đến cái nhìn tổng quan về hoạt động giao nhận, nguyên tắc cần tuân thủ cũng như
những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Chương II: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH TM - DV Vận tải Gia Vũ và phân
tích thực tế cụ thể một quy trình nhập khẩu theo phương thức FCL/FCL tại công ty
Giới thiệu một cảnh quan về cơng ty TNHH Gia Vũ về q trình hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức và tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt
động gấn đây (2012-2014) .
Phân tích chi tiết từng bước về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty, các nhân tố tác động để đánh giá thành công, những hạn chế
trong thực hiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Chương III: Định hướng tương lai và đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận
nhập khẩu bằng đường biển tại TNHH Gia Vũ
Nêu ra định hướng tương lai của công ty. Từ những phân tích cụ thể về quy
trình làm cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao nhận hàng
nhập bằng đường biển tại công ty.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

3

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

CHƯƠNG I:

Một số lí luận cơ bản về giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu
1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
1.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải vận chuyển đến nhiều nước khác nhau,
từ nước người bán đến nơi nước người mua. Trong trường hợp đó, nghiệp vụ giao nhận
là tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc vận chuyển.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 thì Giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi
nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Căn cứ vào vai trị của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động giao nhận là
tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và các thủ tục liên
quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
1.1.2 Vai trị của giao nhận
-

Khách hàng nhỏ không dễ tiếp cận và mặc cả trực tiếp với hãng vận tải, và họ
cần bên trung gian là forwarder để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa.

-


Sử dụng forwarder sẽ giúp giảm chi phí, vì họ sẽ tìm tuyến đường vận chuyển
tốt nhất, phương thức và hãng vận tải phù hợp nhất cho nhu cầu của bạn. Các
forwarder cũng thu xếp nhiều lô hàng nhỏ để đóng ghép (consolidate) và vận
chuyển tới địa điểm đích, nhờ vậy mà tiết giảm chi phí cho từng chủ hàng riêng
lẻ.

-

Ở Việt Nam, một số công ty giao nhận là "sân sau" của những người có vị trí tại
các hãng vận tải, cảng, chủ hàng...; là nơi giải quyết "nhu cầu" của các bên. Đây
là một thực trạng nhức nhối nhưng vẫn đang tồn tại khá phổ biến.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.3

4

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Lợi ích của dịch vụ giao nhận

Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doang nghiệp những lợi
ích thiết thực sau:
-


-

-

-

-

Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng hóa trong q trình vận chuyển. Người
giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương tiện,
nhất là tàu biển do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên họ biết rõ
ràng hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thể…
Tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ
giao nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp, nhất là khi
việc giao nhận là không thường xuyên. Mặt khác do chuyên môn trong lĩnh vực
này nên người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cách nhanh chống
nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Trong trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường đi thì người giao nhận
đảm trách việc này, giúp cho doanh nghiệp khơng phải có người đại diện tại
nước chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất ít nhật nếu có
trong q trình chuyển tải hàng hóa.
Người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm các
thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tổn
thất hàng hóa.
Người giao nhận có thề giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp mã
thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải
nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự tiện lợi
của dịch vụ này mang lại. Qua đó ta thấy tầm quan trọng của giao nhận trong xuất nhập

khẩu, nó vừa mang tính chun mơn vừa giảm được chi phí xuất nhập khẩu, làm cho
sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh và giá cả thấp hơn. Như vậy giao nhận cũng
góp phần vào việc kích thích người tiêu dùng cà dẫn đến kết quả hoạt động của các
công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển.
1.2 Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm và địa vị pháp lý
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế cơng
nhận. Theo Liên đồn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người giao nhận là người lo
toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của
người ủy thác mà bản thân anh ta không phài là người vận tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua
thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan. Vì vậy xuất hiện người giao nhận với
nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức vận tải nhằm dịch
chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi
phí.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

5

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì người giao nhận hàng hóa được
định nghĩa là thương nhân có giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2.2 Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.2.2.1 Đại diện cho nhà xuất khẩu

Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
-

-

-

Lựa chọn tuyến đường vận tải.
Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật
pháp của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hố,
cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
Ðóng gói hàng hố (trừ khi hàng hố đã đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận).
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hố đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hố (nếu có).
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất
mát hay tổn thất của hàng hoá.
1.2.2.2 Đại diện cho nhà nhập khẩu


Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
nhập khẩu) những cơng việc sau:
-

Theo dõi q trình vận chuyển hàng hố trong trường hợp người nhập khẩu chịu
trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến q trình vận chuyển hàng
hố.
Nhận hàng từ người vận tải.
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí
khác liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
Giao hàng hố cho người nhập khẩu.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

6

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của
hàng hố.
1.2.2.3


Các dịch vụ khác

Ngồi các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo yêu
cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới,
tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v..
1.2.3 Vai trò của người giao nhận
Từ trước đến nay các “Forwarders” vẫn được coi như những người trung gian
trong quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Nhiều người cho rằng sự tồn tại của
nghề này sẽ khơng cịn được bao lâu nữa bởi lẽ cơng nghệ thơng tin trên mạng tồn cầu
đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch trực tiếp với
các nhà vận chuyển lớn.
Tuy nhiên, nhận định như vậy còn q sớm vì người giao nhận vẫn đóng vai trị rất
quan trọng. Họ là người điều phối làm sao đề tồn bộ q trình vận chuyển hàng hóa
được thơng suốt. Chúng ta biết thương mại điện tử là rất tốt, nhưng người ta vẫn phải
cần một ai đó thực hiện giao nhận món hàng. Các nhà cung cấp hàng hóa đơi khi cũng
có thể chấp nhận vận chuyển một container đẩy hàng của họ cho một khách hàng nào
đó.Nhưng nếu một container lại chứa hàng của rất nhiều người mua thì có lẽ chẳng ai
khác ngồi người giao nhận có thể đưa chúng đến tay người tiêu dùng. Có thể nói,
người giao nhận đóng vai trị rất quan trọng trong thương mại quốc tế.
1.2.4 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.4.1 Quyền hạn, nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
-

-

Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của

khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.2.4.2 Trách nhiệm của người giao nhận
 Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
-

Giao hàng không đúng chỉ dẫn
SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

7

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
Chở hàng đến sai nơi quy định
Giao hàng cho người không phải là người nhận
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác...
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
 Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế
nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa
hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hố bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà cịn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận
tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch
vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người
giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện
các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách
rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trị là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

-

Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hố
Do chiến tranh, đình cơng
SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

8

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngồi ra, người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mức khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi của
mình.
1.3 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt
Nam
1.3.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam....
-

Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng

hoá ....
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải;
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
1.3.2 Nguyên tắc

Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK
tại các cảng biển Việt Nam như sau:
-

-

-

Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.
Ðối với những hàng hố khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người
được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận
với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh tốn các chi phí có liên quan.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và
phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một
cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hố ghi trên chứng từ.


Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
-

-

Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.3.3 Nhiệm vụ các cơ quan
1.3.3.1 Nhiệm vụ của cảng
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hố với chủ hàng

Hợp đồng có hai loại:
SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

9

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

+ Hợp đồng ủy thác giao nhận
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá
-

Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác
để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.

Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hố do mình gây nên trong q
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng khơng chứng minh được là cảng khơng có lỗi.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:

+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hố khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên
vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hố sai hoặc khơng rõ (dẫn
đến nhầm lẫn mất mát)
1.3.3.2 Nhiệm vụ của hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu
- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua cảng biển.
1.4 Những hiểu biết chung về container
1.4.1 Khái niệm container
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (freight container) là một
cơng cụ vận tải có những đặc điểm sau:
-

Có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng lại;
Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận
tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường;
Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một

phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác;
Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container;
Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối).
SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

10

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Thực tế thường hay gặp thuật ngữ container tiêu chuẩn quốc tế (ISO container), đó
là những container hàng hóa (như nêu trên) tuân theo tất cả các tiêu chuẩn ISO liên
quan về container đang có hiệu lực tại thời điểm sản xuất container.
1.4.2 Kích thước container
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), kích thước và trọng lượng container tiêu chuẩn
20’ và 40’ như bảng dưới đây.
Kích thước

Cont 20’ thường

Cont 40’ thường

Cont 40’ cao

(20DC)

(40DC)


(40HC)

Hệ Anh

Hệ mét

Hệ Anh

Hệ mét

Hệ Anh

Bên
trong
(tối
thiểu)

Dài

20’

40’

40’

Rộng

8’

8’


8’

Cao

Bên
ngoài

8’6’’

8’6’’

Hệ mét

9’6’’

Dài

5,867 m

11,998 m

11,998 m

Rộng

2,330 m

2,330 m


2,330 m

Cao

2,350 m

2,350 m

2,655 m

Trọng lượng toàn 52,900 Ib
bộ (hàng & vỏ)

24.000
kg

67,200 Ib

30.480 Kg

67,200 Ib

30.480 Kg

Bảng 1.1: Kích thước và trọng lượng tiêu chuẩn của container (Nguồn:
www.container-transportation.com)
Tiêu chuẩn này cũng chấp nhận rằng tại một số quốc gia, có thể có các giới hạn về
mặt pháp luật đối với chiều cao và tải trọng đối với container.
Chẳng hạn tại Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam mà Cục Đăng kiểm Việt Nam áp
dụng là TCVN 6273:2003 – “Quy phạm chế tạo và chứng nhận container vận chuyển

bằng đường biển”, trong đó quy định tải trọng toàn bộ cho container 20’ tối đa là 20,32
tấn (nhỏ hơn tiêu chuẩn quốc tế nêu trên).
Trên thực tế, hàng đóng container tại Việt Nam chạy tuyến nội địa thường quá tải
khá nhiều. Nhiều chủ hàng có thể đóng trên 25 tấn đối với container 20' và trên 28 tấn
đối với container 40'.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.4.3

11

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Phân loại container

Theo CODE R688 – 21968 của ISO,phân loại theo mục đích sử dụng, container
đường biển bao gồm 7 loại chính như sau:
1. Container bách hóa
Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khơ, nên cịn được gọi là
container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC).
Loại container này được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải biển.
2. Container hàng rời (Bulk container/Bulker freight container)
Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…) bằng
cách rót từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy hoặc
bên cạnh (discharge hatch).
Loại container hàng rời bình thường có hình dáng bên ngồi gần giống với

container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ hàng. Tiện lợi của kiểu container
này là tiết kiệm sức lao động khi xếp hàng vào và dỡ hàng ra, nhưng cũng có điểm bất
lợi là trọng lượng vỏ nặng, số cửa và nắp có thể gây khó khăn trong việc giữ an tồn và
kín nước cho container vì nếu nắp nhồi hàng và nhỏ quá thì sẽ gây khó khăn trong việc
xếp hàng có thứ tự.
3. Container chuyên dụng (Named cargo containers)
Là loại thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như ô tô, súc vật sống...
-

Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không cần
vách với mái che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2 tầng
tùy theo chiều cao xe. (Hiện nay, người ta vẫn chở ô tô trong container bách hóa
khá phổ biến)

-

Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc
vách mặt trước có gắn cửa lưới nhỏ để thơng hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí
lỗ thốt bẩn khi dọn vệ sinh.

4. Container bảo ơn (Thermal container)
Được thiết kế để chuyên chở các loại hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong
container ở mức nhất định.
Ách và mái loại này thường bọc phủ lớp cách nhiệt. Sàn làm bằng nhôm dạng cấu
trúc chữ T (T-shaped) cho phép khơng khí lưu thơng dọc theo sàn và đến những
khoảng trống khơng có hàng trên sàn.
SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp


12

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Container bảo ơn thường có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế thường
gặp container lạnh (refer container)
5. Container hở mái (open – top container)
Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra
qua mái container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải dầu. Loại
container này dùng để chuyên chở hàng máy móc thiết bị hoặc gỗ có thân dài.
6. Container mặt bằng (Platform container)
Được thiết kế không vách, khơng mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên
dùng để vận chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…
Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách này có thể
cố định, gập xuống, hoặc có thể tháo rời.
7. Container bồn (Tank container)
Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa,
dùng để chở hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng
bồn (manhole) phía trên mái container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve) nhờ tác
dụng của trọng lực hoặc rút ra qua miệng bồn bằng bơm.
1.5 Các phương thức gửi hàng bằng container vận tại đường biển
1.5.1 Gửi hàng nguyên container
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách
nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng
hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một
hoặc nhiều container để gửi hàng.
 Trách nhiệm của người gửi theo FCL
 Vận chuyển hàng từ kho hay nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến bãi chứa
container của cảng gửi.

 Làm thủ tục Hải quan để xuất khẩu hàng hóa.
 Đóng hàng vào trong container, chằng buộc và chèn lót, đánh ký mã hiệu và
hàng dấu chuyên chở.
 Niêm phong kẹp chì container theo quy chế xuất khẩu và thủ tục hải quan
 Giao container đã niêm phong kẹp chì cho người chun chở.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

 Chịu mọi chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Chú ý: Người gửi hàng có thể đóng hàng vào trong container tại kho riêng của mình
nhưng cũng phải làm đầy đủ các thủ tục Hải quan và chịu mọi chi phí vận chuyển
container hàng từ kho đến bãi chứa ở cảng.
 Trách nhiệm của người nhận theo FCL
 Làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa.
 Xuất trình vận đơn hợp lệ cho người vận chuyển để nhận hàng.
 Nhận container tại bãi chứa của cảng dỡ trong tình trạng cịn ngun niêm
phong kẹp chì.
 Rút hàng ra khỏi container và chuyên chở về kho bằng xe tải hoặc mượn
container để đem hàng về kho riêng, sau khi dỡ hàng ra khỏi container thì trả
vỏ cho người chuyên chở tại bãi chứa quy định.
 Chịu mọi chi phí cho các thao tác nói trên kể cả chi phí điều vận container đi và
về bãi chứa.
 Trách nhiệm của người chuyên chở theo FCL

 Quản lý, chăm sóc bảo quản hàng hóa xếp trong container kể từ khi nhận chở
đến khi giao.
 Xếp container từ bãi chứa của cảng xuống tàu, kể cả chằng buộc trên tàu và
chuyên chở đến cảng đích.
 Dỡ hàng từ tàu lên bãi chứa ở cảng đích.
 Giao hàng cho người nhận có vận đơn hợp lệ.
 Chịu mọi chi phí xếp dỡ container lên và xuống tàu .
 Bồi thường mọi tổn thất cho người chủ hàng nếu thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình.
1.5.2

Gửi hàng lẻ

LCL là những lơ hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng
(người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng
vào – ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng khơng đủ để đóng ngun một container,
chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.

SVTH: Lâm Minh Trí


Khóa Luận Tốt Nghiệp

14

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập
hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ hàng, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lơ
hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục

hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi
chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.
 Trách nhiệm của người gửi hàng theo LCL.
 Vận chuyển hàng của mình đến CFS, chịu mọi chi phí vận chuyển này
 Giao hàng cho người gom hàng tại CFS.
Người gom hàng là những người kinh doanh chở hàng lẻ nhiều chủ hàng, tiến
hành sắp xếp, phân loại và đóng hàng vào container, sau đó niêm phong kẹp chì theo
quy chế xuất khẩu và thủ tục tàu lên tãi tại cảng đích, rút hàng đưa vào CFS tại cảng
đích và giao cho người nhận hàng.
 Chuyển giao cho người hàng những giấy tờ cần thiết.
 Nhận vận đơn và trả cước phí hàng lẻ.
 Trách nhiệm của người nhận theo LCL
 Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục Hải quan cho lô hàng nhập của
mình.
 Xuất trình vận đơn hợp lệ cho người gom hàng hoặc đại diện của họ để nhận
hàng.
 Nhanh chóng nhận hàng tại CFS.
 Trách nhiệm của người chuyên chở theo LCL
Trong phương thức này có 2 dạng người chuyên chở
* Người chuyên chở thực (Effective Carrier): Kinh doanh chuyên chở hàng lẻ trên
danh nghĩa người gom hàng, ký phát vận đơn thuộc dạng LCL/LCL hoặc FCL/FCL và
cấp cho người gửi hàng rồi xếp hàng xuống tàu, chuyên chở, dỡ hàng lên bờ và giao
cho người nhận tại CFS của cảng đích.
* Người thầu chun chở hàng lẻ nhưng khơng có tàu Non Vessel Operating
CommonCarrier – NVOCC ): Thường do các công ty giao nhận đứng ra kinh doanh
trên danh nghĩa người gom hàng. Người thầu chuyên chở chịu mọi trách nhiệm trong
suốt quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong tại
cảng đích. Vận đơn của người thầu chuyên chở cấp cho người gửi hàng có thể là vận
đơn do người gom hàng soạn thảo hay vận đơn do Hiệp hội những người giao nhận
quốc tế soạn thảo (FIATA Bill of Lading) nếu như người giao nhận là thành viên của

hiệp hội trên. Vì người thầu chun chở khơng có tàu nên họ phải đi thuê tàu của ngừơi
SVTH: Lâm Minh Trí


×