Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nguồn nhân lực y tế vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.03 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THÚY HƯỜNG
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Nguyễn Văn Hậu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thúy Hường (2014), "Phát triển nhân lực y tế tỉnh Hải Dương",
Tạp chí Kinh tế và quản lý . (11), tháng 8.
2. Lê Thúy Hường (2014), "Phát triển nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới", Tạp chí Kinh tế và
quản lý, (12), tháng 11.
3. Lê Thúy Hường (2014), "Tăng cường kết hợp viện - trường trong
đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế", Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Hải Dương. (6), tháng 12.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực (NNL) là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, yếu tố quyết định trong phát triển kinh tế của mỗi ngành, mỗi vùng,
mỗi địa phương. Ngành y tế là một ngành đặc thù, liên quan trực tiếp tới
tính mạng và sức khỏe con người do vậy việc phát triển nguồn nhân lực y
tế (NNLYT) có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh và thành phố là
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái
Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Thời gian vừa qua,
cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, vùng ĐBSH đã không ngừng
đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và trở thành địa
bàn đạt nhiều thành tựu trong việc nâng cao chất lượng công tác y tế. Tuy
nhiên, ngành y tế các tỉnh vùng ĐBSH cũng bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt
số lượng NNLYT còn thiếu so với yêu cầu; phân bố không đều theo địa
phương; cơ cấu chưa phù hợp giữa các chuyên khoa, giữa tỷ lệ bác sĩ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên; trình độ và thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ
y tế còn bộc lộ những hạn chế; chưa có những chính sách cụ thể, hấp dẫn
để phát triển NNL tại chỗ cũng như phân bổ NNLYT chất lượng cao về
các địa phương Việc phát triển NNLYT các tỉnh ĐBSH trở thành một
nhu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao
sức khoẻ nhân dân, góp phần đưa kinh tế xã hội của khu vực phát triển bền
vững, dài hạn trong tương lai.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nguồn nhân lực y tế
vùng Đồng bằng sông Hồng” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành Kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng NNLYT vùng ĐBSH, chỉ ra những kết
quả đạt được; những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất
phương hướng và giải pháp phát triển NNLYT đáp ứng nhu cầu chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NNLYT như: Khái niệm
về NNL và NNLYT; đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng và nội dung
phát triển NNLYT…
2
- Phân tích thực trạng NNLYT vùng ĐBSH từ năm 2008 đến 2013,
làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
của những hạn chế, yếu kém đó trong việc phát triển NNLYT.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển NNLYT đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân vùng ĐBSH đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là NNLYT vùng ĐBSH
dưới góc độ kinh tế chính trị học: số lượng, chất lượng và cơ cấu NNLYT
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực y tế của vùng ĐBSH, bao gồm
tổng thể những người có khả năng lao động đang và sẽ tham gia hoạt động
trong lĩnh vực y tế như bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật
viên và cán bộ quản lý trong ngành y tế
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam do khó khăn về thu thập thông tin
nên còn một số nhóm đối tượng chưa có số liệu thống kê đầy đủ. Đặc biệt
là số người làm việc trong lĩnh vực y tế tư nhân thường xuyên biến động,
việc khảo sát, thống kê về số lượng, trình độ của những đối tượng này là
phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian. Nghiên cứu sinh chưa thể đưa vào
nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết, cụ thể những đối tượng này trong

phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng NNLYT và
đề xuất phương hương, giải pháp phát triển NNLYT các tuyến tỉnh/thành
phố, huyện, xã của vùng ĐBSH (không nghiên cứu tình hình NNLYT của
các cơ sở y tế thuộc tuyến Trung ương).
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2008 đến
2013. Các đề xuất cho giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Y tế và các bộ ngành có
liên quan về phát triển NNLYT đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khoẻ nhân dân. Luận án cũng sẽ bám sát những chủ trương, chính
sách của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân và Sở Y tế các tỉnh, thành vùng ĐBSH.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp:
trừu tượng hóa khoa học, thống kê, phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh để làm rõ thực trạng NNLYT vùng ĐBSH.
Để có thêm thông tin, tư liệu cho việc nghiên cứu, tác giả tiến hành
3
khảo sát thực tiễn với 03 mẫu phiếu điều tra nhằm tìm hiểu ý kiến của
CBYT trên địa bàn tỉnh Hải Dương về chế độ chính sách, điều kiện làm
việc, nhu cầu đào tạo và đào tạo lại và một số vấn đề liên quan, cũng như
mức độ hài lòng của họ đối với công việc và các kiến nghị đề xuất với
tổng số 934 phiếu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản
lý tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, cán bộ, nhân viên
y tế các tuyến tỉnh, huyện, xã và nhân viên y tế cơ sở (nhân viên y tế thôn
bản, khu dân cư). Kết quả khảo sát thực tiễn được dùng làm căn cứ để
tham chiếu phân tích thực trạng NNLYT vùng ĐBSH.
Ngoài ra tác giả luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
kinh tế học, sử dụng các số liệu thứ cấp và kết quả nghiên cứu của một số

công trình đã công bố.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL
nói chung và NNLYT nói riêng:
+ Làm rõ khái niệm về NNL và NNLYT;
+ Phân tích và làm rõ đặc điểm của NNL y tế;
+ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến NNLYT;
- Phân tích thực trạng NNLYT vùng ĐBSH từ năm 2008 đến 2013,
làm rõ những kết quả đạt được, những những hạn chế, yếu kém và nguyên
nhân.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm phát triển NNLYT đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân các tỉnh,
thành phố vùng ĐBSH.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ khoa học cho việc xây
dựng quy hoạch và phát triển nhân lực của ngành y tế vùng ĐBSH giai
đoạn 2015 -2020 và tầm nhìn năm 2030.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo
và các địa phương trong công tác nghiên cứu, phát triển NNLYT đáp ứng
nhu cầu xã hội
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận án có kết cấu 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực y tế
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực y tế vùng Đồng bằng sông Hồng
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực y
tế vùng Đồng bằng sông Hồng
4
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
Ở NƯỚC NGOÀI
Tác giả thực hiện nghiên cứu các công trình ở nước ngoài về
NNLYT theo cách phân loại tài liệu: các báo cáo của WHO hoặc của các
tổ chức phi Chính phủ và các sách có liên quan. Nội dung các công trình
nghiên cứu ở nước ngoài nước về NNLYT đề cập đến:
- Cơ cấu, trình độ của hệ thống nhân lực y tế toàn cầu.
- Những điểm cần ưu tiên trong quá trình phát triển NNLYT; Thực trạng
phát triển NNLYT ở một số quốc gia, kinh nghiệm xây dựng chiến lược và
chính sách phát triển nguồn NNLYT cho các quốc gia đang phát triển.
- Nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt của quá trình đào tạo để nâng cao
năng lực NNLYT. Cơ sở để xây dựng hệ thống đào tạo, xây dựng các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng và đãi ngộ đối với NNLYT
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
Ở TRONG NƯỚC
Tiếp cận từ nội dung các công trình nghiên cứu ở trong nước về
NNLYT, tác giả thực hiện nghiên cứu theo cách phân loại tài liệu: Các
công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, kết quả hội nghị, hội thảo về nguồn
nhân lực y tế, các bài viết, luận án có liên quan. Nội dung các công trình
nghiên cứu ở trong nước về NNLYT đề cập đến:
- Bản chất của lao động y tế, các khái niệm công cụ và cách tiếp cận
nghiên cứu NNL và quản lý NNL,
- Quan điểm phát triển y tế bền vững và vấn đề quản lý NLYT;
- Chính sách đối với cán bộ y tế, giải pháp tổng thể và cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và tạo NNLYT đảm bảo số lượng và
chất lượng trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

- Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Qua nghiên cứu các công trình về NNLYT trong nước và ngoài
nước, Nghiên cứu sinh có nhận xét, đánh giá về những kết quả nghiên cứu
liên quan đến đề tài, đó là:
5
1) Khái niệm, phạm trù có liên quan đến NNLYT; 2) Chính sách
chung cho phát triển NNLYT; 3) Nhiệm vụ của đào tạo để nâng cao năng
lực của NLYT; 4) Nội dung quản lý và chính sách phát triển NNLYT ở
một số địa phương, khu vực trên thế giới 5) Hệ thống y tế Việt Nam,
quan niệm về nhân lực y tế, thực trạng nhân lực y tế ở một số địa phương,
khu vực trong nước; 6) Hiện trạng đào tạo nhân lực y tế: thành tựu, hạn
chế, một số nhân tố tác động đến phát triển nhân lực, định hướng và các
giải pháp phát triển nhân lực y tế; 7) Các chính sách phát triển NNLYT; 8)
Mối quan hệ giữa điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của vùng,
miền, địa phương đối với sự phát triển hệ thống y tế và NLYT dưới các
góc độ và mức độ khác nhau.
Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và hướng nghiên
cứu của luận án
Những “khoảng trống” của các nghiên cứu trước đó là: 1) Chưa có
công trình nào phân tích, làm rõ hệ thống, toàn diện dưới góc độ kinh tế
chính trị về khái niệm NNLYT; Đặc điểm, vai trò, tầm quan trọng của
NNLYT; 2) Chưa có nghiên cứu toàn diện về những nhân tố ảnh hưởng
đến NNLYT; Yêu cầu và nội dung phát triển NNLYT; 3) Chưa có phân
tích, đánh giá về thực trạng NNLYT vùng ĐBSH. Theo đó, chưa có hệ
thống những giải pháp toàn diện, thiết thực và khả thi nhằm đảm bảo phát
triển NNLYT vùng ĐBSH đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân của vùng.
Hướng nghiên cứu của luận án là: 1)Tập trung làm rõ một số vấn đề
lý luận cơ bản về NNLYT dưới góc độ kinh tế chính trị học như: khái
niệm về NNL và NNLYT; Đặc điểm, vai trò, tầm quan trọng, những nhân

tố ảnh hưởng đến NNLYT; Xác định nội dung phát triển NNLYT; 2)Kinh
nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển NNLYT, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho cho vùng ĐBSH; 3) Phân tích thực trạng NNLYT vùng
ĐBSH giai đoạn 2008-2013, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn
chế, yếu kém và xác định nguyên nhân của hạn chế, yếu kém; 4) Đề xuất
phương hướng và giải pháp phát triển NNLYT đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng ĐBSH đến 2020, tầm
nhìn 2030.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực y tế
Trên cơ sở phân tích một số quan niệm khác nhau về NNL và NNLYT, theo
tác giả:
- Khái niệm nguồn nhân lực::nguồn nhân lực là tổng thể những người có
khả năng lao động đang và sẽ tham gia lao động tạo ra của cải vật chất và tinh thần
trong xã hội.
- Khái niệm nguồn nhân lực y tế: là tổng thể những người có khả
năng lao động với thể lực, trí lực và phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc
điểm nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế, đang và sẽ tham gia vào các hoạt
động nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, cộng đồng.
2.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực y tế
- Nguồn nhân lực y tế bị chi phối bởi tính chất đặc thù của nghề y.
- Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực y tế cần sự đầu tư lớn, sự phối
hợp chặt chẽ và có kế hoạch.
- Nguồn nhân lực y tế cần có sự can thiệp đặc biệt của Chính phủ
2.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực y tế
- NNLYT là nguồn lực quan trọng nhất của hệ thống y tế, có mối
liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác

của hệ thống y tế.
- Là yếu tố chính bảo đảm hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế, có vai
trò ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân của mỗi quốc gia.
- NNLYT là một nhân tố quan trọng bảo đảm nguồn nhân lực của mỗi
nước thông qua việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế đến người dân.
2.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực y tế về mặt số lượng
NNLYT gồm tổng số cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực y
tế. Yêu cầu về số lượng NNLYT là bảo đảm sự bao phủ, đảm đủ số lượng
cán bộ, nhân viên y tế theo nhu cầu CSSK. Sự bao phủ không chỉ xác định
bằng số lượng, mà phải bằng cả chất lượng và phân bố phù hợp và sự hỗ
trợ của các nguồn lực khác. Việc bảo đảm NNLYT về mặt số lượng
thường được tính bằng các chỉ tiêu tổng quát như: tỷ lệ nhân lực y
tế/10.000 dân; tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhân viên
các chuyên ngành khác/10.000 dân.
7
2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế về mặt chất lượng
Chất lượng nguồn nhân lực y tế thể hiện ở trình độ chuyên môn,
năng lực làm việc, ứng xử có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao.
Đáp ứng yêu cầu về chất lượng trước tiên phải đảm bảo xây dựng năng
lực chuyên môn tốt cho NNLYT. Năng lực chuyên môn là kiến thức,
kỹ năng và thái độ mà một cá nhân có được thông qua quá trình giáo dục,
đào tạo và tích lũy kinh nghiệm làm việc. Đáp ứng được yêu cầu này cần
một chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp, đặc biệt là đào tạo liên tục và
khơi dậy sức sáng tạo của NVYT. Ứng xử có trách nhiệm là đối xử với
mọi người một cách tôn trọng, không phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe
hoặc vị trí xã hội. Ở Việt Nam có thể hiểu đó là tinh thần, thái độ phục vụ
người bệnh.
2.2.3. Hình thành cơ cấu nguồn nhân lực y tế hợp lý

Cơ cấu NNLYT là tổng thể số lượng cán bộ, nhân viên hoạt động
trong ngành y tế và tỷ trọng của mỗi loại cán bộ, nhân viên trong tổng thể
đó. Cơ cấu NNLYT có thể được tính theo cơ cấu về trình độ; về ngành
nghề chuyên môn, về phân tuyến y tế
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGUỒN NHÂN
LỰC Y TẾ
2.3.1. Nhóm nhân tố liên quan đến vấn đề dân số và tăng trưởng
kinh tế
- Quy mô và tỷ lệ gia tăng dân số
- Chất lượng dân số
- Tăng trưởng kinh tế
2.3.2. Nhóm nhân tố về xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và xu
hướng hợp tác quốc tế về lao động trong lĩnh vực y tế
Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và xu hướng hợp tác quốc tế về lao
động trong lĩnh vực y tế có tác động ảnh hưởng lớn tới NNLYT, đặc biệt
tác động làm thay đổi chất lượng NNLYT. Đòi hỏi NNLYT phải phát triển
đảm bảo về số lượng, cơ cấu và cần có chiến lược phát triển NLYT có
chuyên môn giỏi ở một số chuyên ngành mũi nhọn. NNLYT phải được
đào tạo đảm bảo có năng lực hành nghề đáp ứng Bộ Chuẩn năng lực cơ
bản đối với từng vị trí việc làm.
2.3.3. Nhóm nhân tố về những tiến bộ trong lĩnh vực y học, sự
thay đổi cơ cấu bệnh tật và sự gia tăng của các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng tiêu cực tới chăm sóc sức khỏe
- Sự tiến bộ trong lĩnh vực y học: Từ thế kỷ 20 trở lại đây, kỹ thuật
y học lâm sàng đã phát triển nhanh chóng, tác động mạnh mẽ tới
8
NNLYT, đòi hỏi NNLYT phải thay đổi cả về chất lượng và cơ cấu để phù
hợp với yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn.
- Sự thay đổi cơ cấu bệnh tật và sự gia tăng của các yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng tiêu cực tới chăm sóc sức khỏe: Thế giới đang phải đối mặt với

tình trạng thay đổi về cơ cấu, mô hình bệnh tật, dịch tễ học và tử vong. Và
sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tai
nạn, chấn thương và bệnh nghề nghiệp, các vấn đề về lối sống như hút
thuốc lá, sử dụng chất kích thích, uống rượu, bia, quan hệ tình dục không
an toàn, biến động dân số …. đã tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới sức
khỏe người dân và hệ thống y tế đòi hỏi NNLYT phải có sự thay đổi về số
lượng chất lượng, cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
2.3.4. Nhóm nhân tố về luật pháp, chính sách của nhà nước có
liên quan tới lĩnh vực y tế và mức độ hoàn thiện của hệ thống giáo dục
và đào tạo nguồn nhân lực y tế.
- Sự phù hợp và tính tích cực của chiến lược và chính sách của nhà
nước đối với NNLYT chính là môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển NNLYT. Ngược lại một sự trì trệ trong việc hoạch định và thực
thi luật pháp và chính sách của nhà nước về NNLYT sẽ dẫn đến cản trở sự
phát triển của NNL quan trọng này.
- Mức độ hoàn thiện của hệ thống giáo dục và đào tạo sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng NNLYT. Quy mô, trình độ và cơ cấu của hệ thống
các cơ sở đào tạo NNLYT là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất
đối với sự thay đổi quy mô, trình độ và cơ cấu NNLYT. Quy mô giáo dục
đào tạo càng lớn, trình độ giáo dục, đào tạo càng cao và sự phát triển càng
đa dạng thì số lượng và chất lượng NNLYT càng tăng, cơ cấu NNLYT
càng đa dạng.
2.4. MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM
2.4.1. Mô hình hệ thống y tế Việt Nam xem xét theo các căn cứ
phân chia khác nhau
- Phân chia theo tổ chức hành chính nhà nước: bao gồm cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã /phường
- Phân chia theo 2 khu vực phổ cập và chuyên sâu
- Phân chia theo thành phần kinh tế: y tế nhà nước và y tế tư nhân
- Phân chia theo lĩnh vực: 1)Khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục

hồi chức năng; 2) Y tế dự phòng, y tế công cộng; 3) Dân số, kế hoạch
hóa gia đình; 4) Đào tạo; 5) Giám định, kiểm định, kiểm nghiệm; 6)
Dược – thiết bị y tế; 7) Giáo dục, truyền thông và chính sách y tế.
9
2.4.2. Những đặc điểm chung của mô hình tổ chức hệ thống y tế
Việt Nam
- Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp ở mọi khu vực
- Xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực
- Các cơ sở y tế được xây dựng phù hợp với phân tuyến kỹ thuật
(trung ương, tỉnh, huyện, xã)
- Chất lượng phục vụ được nâng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và đòi
hỏi của thực tiễn.
2.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG
2.5.1. Kinh nghiệm phát triển NNLYT ở nước ngoài
- Kinh nghiệm phát triển NNLYT về mặt số lượng
- Kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực y tế
2.5.2. Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực y tế của một số
địa phương trong nước
Kinh nghiệm thu hút NNLYT của một số tỉnh, thành phố vùng duyên
hải miền Trung và của một số tỉnh, thành phố vùng Trung du, miền núi
phía Bắc
2.5.3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực y
tế đối với vùng Đồng bằng sông Hồng
1) Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế mang tính
chiến lược để có sự đầu tư vừa đồng bộ vừa trọng điểm và có bước phát
triển đột phá, đảm bảo đào tạo, sử dụng và điều phối nguồn nhân lực y tế.
2) đảm bảo đủ về số lượng, phân bổ và chất lượng nguồn nhân lực
y tế. Phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Xây dựng hình ảnh và

giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, của CBYT.
3) Xây dựng chương trình giáo dục, đào tạo, đào tạo liên tục phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng NNLYT. Thiết lập cơ chế, tiêu chuẩn đánh giá
việc thực hiện công việc chuyên môn của CBYT. Tăng cường công tác
giám sát, đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ của nhân lực y tế.
4) Đào tạo và sử dụng (bao gồm tuyển dụng, sắp xếp, giao nhiệm vụ)
đảm bảo sao cho nguồn nhân lực y tế có thể thực hiện đảm đương tốt
nhất các nhiệm vụ đáp ứng được các mục tiêu của hệ thống y tế. Đảm
bảo tự chủ và linh hoạt cho các cơ sở y tế trong việc tuyển dụng và sắp xếp
nhân lực y tế
5) Thực hiện chính sách đãi ngộ, đào tạo, sử dụng (tuyển dụng, sắp
xếp, giao nhiệm vụ) phù hợp đối với NNLYT.
10
Chương 3
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2008-2013
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
Từ nghiên cứu điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Hồng, Nghiên cứu sinh nhận thấy có những thuận lợi và
khó khăn đối với việc phát triển NNLYT của vùng như sau:
- Thuận lợi: i)Vùng ĐBSH là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và là vùng kinh tế lớn của đất
nước. ii) Dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, thị trường có sức mua
lớn. iii) Vùng có thế mạnh về con người với NNL lớn, trình độ dân trí cao,
dẫn đầu cả nước về số lượng, chất lượng NNL. iv) Vùng có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Kết
cấu hạ tầng được đầu tư mở rộng theo hướng hiện hiện đại; v) Giáo dục -
đào tạo, y tế phát triển nhanh; công tác an sinh xã hội có nhiều tiến bộ; đời
sống nhân dân trong vùng từng bước được cải thiện.

- Khó khăn: i) Do đặc điểm vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão,
lũ lụt, hạn hán. ii) Dân số đông và sự gia tăng dân số trong vùng đã tạo ra
một số khó khăn cho việc thực hiện công tác y tế. iii) Còn nhiều tồn tại, bất
cập trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, nhà ở, y tế, văn
hoá, giáo dục.
3.2. TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2008-2013
3.2.1. Thực trạng số lượng cán bộ, nhân viên y tế
- Thực trạng số lượng CBNV y tế khu vực công lập
Năm 2013, số lượng cán bộ y tế công lập vùng ĐBSH là 60.085 người
(chiếm tỷ lệ 20,6% nhân lực y tế cơ hữu sự nghiệp của cả nước), tăng 31%
so với năm 2008. Số lượng CBYT tăng nhằm đáp ứng sự gia tăng về nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của người dân do dân số tăng.
Các chỉ số cơ bản về NNLYT vùng ĐBSH như: số lượng
CBYT/1vạn dân, tỷ lệ bác sĩ, dược sĩ đại học và điều dưỡng/1vạn dân khu
vực công lập của các tỉnh ĐBSH tăng dần qua các năm 2008-2013. Năm
2013, các chỉ số này tương ứng là 5,8; 0,42 và 9,1. Tuy nhiên, số lượng
điều dưỡng/1vạn dân có tốc độ tăng nhanh hơn cả (năm 2008 là 6,73, năm
2013 đạt 9,1). Số bác sỹ/ 1 vạn dân tuy có tăng dần, song vẫn còn thấp,
11
thấp hơn tỷ lệ này của cả nước đạt năm 2012 (tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân của cả
nước năm 2012 là 7,34).
Số cán bộ y tế/1vạn dân tuyến địa phương và cơ sở của vùng còn
thấp. Năm 2012 đạt 29,92 (thấp nhất so với các vùng khác trong cả nước).
Tỷ lệ bình quân cán bộ y tế/1vạn dân của cả nước là 32,6.
Theo khảo sát, điều tra của tác giả có 69% (174/252) ý kiến của cán
bộ quản lý các cơ sở y tế cho rằng nguyên nhân chính của việc nhân lực y
tế chưa đáp ứng (hoặc có đáp ứng nhưng hạn chế từng mặt) yêu cầu công
tác của đơn vị là do thiếu về số lượng, và trong số đó có 83,9% ý kiến cho

rằng cần bổ sung bác sĩ, 47,7 % ý kiến cho rằng cần bổ sung điều dưỡng,
22,4% ý kiến cần bổ sung dược sĩ và 20,1 % ý kiến cần bổ sung kỹ thuật
viên y tế.
- Tình hình nhân lực y tế ở các ngành khác và khu vực tư nhân
vùng ĐBSH
Số cơ sở KCB tư nhân và bán công của vùng chiếm 27,09 % của cả
nước với 1935 giường đăng ký (chiếm 20,36% tổng số giường của bệnh
viện tư nhân và bán công cả nước). Tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Nội
với 1.134 giường.
Số lượng CBNV y tế tư nhân ngày càng phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng.
Tuy nhiên công tác quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân và
NLYT tư nhân còn hạn chế. Công tác cấp chứng chỉ hành nghề và quản lý
đội ngũ y tế tư nhân còn nhiều bất cập, nên không có thống kê đầy đủ về
NNLYT khu vực tư nhân. Ngoài đội ngũ y tế tư nhân đăng ký chính thức
thì còn khá nhiều NVYT tư nhân hoạt động không đăng ký và CBYT công
lập đương chức có hành nghề ngoài công lập.
3.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế vùng Đồng
bằng sông Hồng
Giai đoạn 2008 -2013, CBNVYT vùng ĐBSH có trình độ đại học
và trên đại học tăng cả về số lượng tuyệt đối và giá trị tương đối. Năm
2013 tổng số CBNVYT có trình độ đại học và trên đại học là 15.492
người, tăng 42,18% so với năm 2008. Trong đó bác sĩ tăng 20,27%;
dược sĩ tăng 80,29%, Đặc biệt CBNVYT ngành y tế công cộng và điều
dưỡng, hộ sinh có trình độ đại học tăng rất nhanh. đối tượng điều dưỡng,
hộ sinh ở trình độ cao đẳng, trung học tăng chậm hơn và đối tượng này ở
trình độ sơ học đã giảm hẳn.
Tuy nhiên năng lực chuyên môn của CBNVYT còn hạn chế và
không đồng đều, đặc biệt năng lực chuyên môn của CBNVYT tuyến dưới.
12

Số cán bộ có trình độ cao còn ít và phân bổ chưa hợp lý. Số
CBNVYT có trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) chiếm tỷ lệ thấp
(2,24%) và tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh (96,9 % CBYT có trình độ tiến
sĩ, 88,9 % CBYT có trình độ thạc sĩ tập trung ở tuyến tỉnh). Do vậy chất
lượng khám, chữa bệnh và khả năng đáp ứng các dịch vụ CSSK tuyến
dưới kém hiệu quả, còn sai sót trong chẩn đoán và điều trị.
Theo kết quả khảo sát, điều tra của tác giả, có 56,1% ý kiến của cán
bộ quản lý được hỏi cho rằng NLYT của đơn vị chưa đáp ứng được yêu
cầu công việc hoặc có đáp ứng được yêu cầu công việc nhưng hạn chế
từng mặt. 73,4 % (185/252) số ý kiến đó cho rằng nguyên nhân chính của
việc NLYT chưa đáp ứng (hoặc có đáp ứng nhưng hạn chế từng mặt) yêu
cầu công tác của các cơ sở y tế là do hạn chế về chất lượng.
Thiếu cán bộ có trình độ chuyên sâu một số lĩnh vực, việc áp
dụng kỹ thuật chuyên sâu trên diện rộng còn hạn chế. Tốc độ áp dụng công
nghệ mới chậm, nguyên nhân do thiếu trang thiết bị, thiếu chuyên gia.
79,8% ý kiến của cán bộ quản lý cho rằng lý do chính của việc chất lượng
nhân lực y tế chưa đáp ứng yêu cầu công tác hiện tại của đơn vị là do thiếu
kiến thức, kỹ năng chuyên môn; 55,8% (103/185) số ý kiến cho rằng thiếu
trang thiết bị, phương tiện làm việc.
Kỹ năng giao tiếp ứng xử, tinh thấn trách nhiệm và thái độ của
CBNV Y tế còn hạn chế. Còn tình trạng vi phạm y đức trong quá trình
hành nghề của đội ngũ CBNV y tế gây bức xúc cho người dân. Theo kết
quả khảo sát điều tra của tác giả,có 62,2% cán bộ, lãnh đạo quản lý được
hỏi cho rằng lý do chính của việc chất lượng nhân lực y tế chưa đáp ứng yêu
cầu công việc hiện tại là do hạn chế trong giao tiếp, ứng xử.
3.2.3. Thực trạng cơ cấu cán bộ, nhân viên y tế vùng Đồng bằng
sông Hồng
- Cơ cấu cán bộ, nhân viên y tế theo ngành đào tạo
Giai đoạn 2008-2013, CBNV y tế ở tất cả các ngành đào tạo của
vùng ĐBSH đều tăng. Tuy tăng lên về số lượng song tỷ lệ từng ngành đào

tạo trong tổng số CBNV y tế không biến động nhiều. Tỷ lệ y sĩ giảm. Tỷ
lệ dược sĩ, dược tá, KTV dược và tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh có chiều
hướng tăng lên.
Năm 2008, tỷ lệ điều dưỡng và hộ sinh/bác sỹ là 1,7 và năm 2012 tỷ
lệ này là 2,04, năm 2013 là 1,94, cao hơn tỷ lệ bình quân chung của cả
nước song vẫn thấp hơn so với tỷ số khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới
và thấp hơn nhiều so với một số nước Đông Nam Á.
Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh viên thấp ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng chăm sóc người bệnh và chưa thực hiện được việc chăm sóc toàn
13
diện cho bệnh nhân. Ở các bệnh viện, nhiều công việc chăm sóc người
bệnh do người nhà bệnh nhân đảm nhiệm.
- Cơ cấu cán bộ, nhân viên y tế vùng ĐBSH theo trình độ
Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế có trình độ sau đại học thấp, chiểm 2,4%
số lượng CBNVYT trong các cơ sở y tế công lập của vùng ĐBSH. Tỷ lệ
có trình độ đại học là 26,6 %. Tỷ lệ có trình độ cao đẳng và trung cấp là
62,63 %.
Tỷ lệ bác sỹ trình độ trên đại học là 10,9% tổng số bác sỹ.
Dược sỹ trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 17,1 %, đa phần là
dược sỹ và kỹ thuật viên dược trung cấp (75,6%).
Chỉ có 7,2% điều dưỡng, hộ sinh có trình độ đại học còn lại 90,1%
điều dưỡng, hộ sinh ở trình độ cao đẳng và trung cấp mặc dù tỷ lệ điều
dưỡng sơ học đang có chiều hướng giảm dần.
Đội ngũ kỹ thuật viên y học có trình độ đại học cũng chỉ chiếm 8,8%,
89,7% kỹ thuật viên y học là trình độ cao đẳng, trung cấp.
Như vậy đại đa số CBNV y tế khu vực ĐBSH ở các loại hình đào tạo
như dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y học có trình độ cao đẳng,
trung cấp.
- Cơ cấu cán bộ nhân viên y tế vùng ĐBSH theo tuyến y tế
Số lượng CBYT giai đoạn 2008-2013 tăng đều đặn ở tất cả các

tuyến tỉnh, huyện và xã, trong đó năm 2013 so với 2008 tăng cao nhất là
tuyến tỉnh (33,45%) và thấp nhất là tuyến xã (27,13%). Tuy nhiên, cơ cấu
nhân lực ở mỗi tuyến có khác nhau.
CBNVYT tập trung nhiều ở tuyến tỉnh, chủ yếu ở khu vực thành thị.
Năm 2013 số lượng CBYT tuyến tỉnh là 26.673 người, chiếm 43,66% tổng
số CBYT khu vực công (trong khi dân số thành thị chiếm 30,9 % dân số);
tuyến huyện với 19.358 người, chiếm tỷ lệ là 31,69 %, tuyến xã có 15.054
người, tương ứng với 24,64% (trong khi dân số nông thôn chiếm 69,1 %
dân số của vùng).
Sự phân bố bất cập thể hiện rõ nhất ở nhóm nhân lực y tế trình độ
cao. CBYT có trình độ sau đại học, đại học, và cao đẳng tỷ lệ cao nhất
tập trung ở tuyến tỉnh (Năm 2013 tuyến tỉnh CBYT có trình độ sau đại học
chiếm 68,5%; đại học 51,72%; cao đẳng: 61,53% ), tiếp theo là tuyến
huyện. Cán bộ y tế có trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm tỷ lệ cao ở tuyến
xã (35,39% trung cấp và 54,12% sơ cấp), CBYT có trình độ cao đẳng ở
tuyến xã là 4%, đại học ở tuyến xã là 15,5%.
Bác sĩ chủ yếu tập trung ở tuyến tỉnh và huyện (năm 2013 Số lượng
bác sỹ tập trung ở tuyến tỉnh chiếm 52,35%, tuyến huyện 31,19%, trong
14
khi đó tuyến xã chỉ chiếm 16,46%). Y sỹ chủ yếu tập trung chủ yếu ở
tuyến xã với 60,93% tuyến huyện là 27,05%.
Dược sỹ đại học vùng ĐBSH chỉ chiếm 1,4% nhân lực ngành y tế,
tập trung chủ yếu ở tuyến ở tuyến tỉnh và huyện, (năm 2013, dược sĩ
đại học tuyến tỉnh chiếm 68,14% tuyến huyện chiếm 31,16%, tuyến xã
chỉ có 0,7%)
Điều dưỡng tập trung ở tuyến tỉnh là 50,38% và 30,87% điều dưỡng
tập trung ở tuyến huyện. Số lượng điều dưỡng, hộ sinh trình độ đại học rất
thấp, chiếm tỷ lệ 7,2%; cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 90,1% trên tổng số
cán bộ điều dưỡng Số lượng cán bộ điều dưỡng trình độ trung cấp tập
trung chủ yếu ở tuyến xã và tuyến huyện.

Hộ sinh chủ yếu làm việc tại tuyến xã (44,85%) và tuyến huyện
(31,52%) Năm 2013, 95,4 % trạm tế xã có hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi
(toàn quốc 95%) trong đó 04 địa phương là Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên đạt 100% trạm tế xã có hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.
Số lượng kỹ thuật viên y tế chiếm 3,86% tổng số nhân lực ngành y
tế, tập trung cao nhất ở tuyến tỉnh (54,2%, tuyến huyện (44,0%), tuyến xã
chiếm tỷ lệ thấp (1,8%). Nguyên nhân của tình trạng này là do loại hình
nhân lực này phải gắn liền với trang thiết bị y tế.
3.2.4. Tình hình quản lý, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực y tế
vùng ĐBSH
- Triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng của lao động y tế: thông
qua các hoạt động: i)Triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng chuyên môn,
ii)Xác nhận năng lực chuyên môn trước khi hành nghề, iii)Kiểm soát chất
lượng làm việc từ bên ngoài, iv)Kiếm soát sai sót chuyên môn và cơ chế
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ từng cơ sở y tế.
- Huy động nguồn lực và tài chính nhằm nâng cao khả năng cung
cấp dịch vụ của nguồn nhân lực y tế: thông qua cải thiện môi trường, đảm
bảo các điều kiện vật chất, phương tiện làm việc ở các cơ sở y tế công lập
các tuyến, bảo đảm nhân lực cần thiết để tiến hành nhiệm vụ theo phân
tuyến kỹ thuật, thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã, Tiêu chuẩn xếp hạng
bệnh viện, và Tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng của NVYT và trang thiết
bị y tế trong chăm sóc chấn thương thiết yếu.
- Điều hành nhân lực y tế ở các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế: Thông
qua việc đổi mới chế độ đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho CBNV y tế.
Tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với CBNVYT hiện nay thấp và chưa phù
hợp. Theo kết quả khảo sát, điều tra cho thấy, 95.1% cán bộ quản lý được
hỏi cho rằng chế độ đãi ngộ chưa phù hợp. Đặc biệt mức phụ cấp của
nhân viên y tế thôn bản là quá thấp và bất hợp lý, không đáp ứng nhu cầu
15
sống tối thiểu. Hơn nữa việc triển khai thực hiện chế độ, chính sách đãi

ngộ đối với CBNV y tế còn quá chậm, đã không tạo được động lực
khuyến khích đối với CBNV y tế.
Cơ chế động viên, khuyến khích đối với CBNV y tế chưa tốt. Một số
dư luận xã hội chưa có được cái nhìn khách quan và đồng cảm với ngành y
tế. Sự quan tâm, nhìn nhận của xã hội về nhân cách, đạo đức của người
thầy thuốc chưa đầy đủ cả hệ thống mà thường tập trung vào những cá
nhân, sự việc tiêu cực. Điều đó góp phần làm giảm sút tinh thần cống hiến
của CBNV y tế.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.3.1. Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn nhân lực y
tế vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008-2013
+ Số lượng cán bộ, nhân viên y tế tăng góp phần đáp ứng sự gia tăng
về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân do dân số tăng.
+ Cơ cấu về bậc học của đội ngũ CBNV y tế trong các đơn vị y tế
công lập có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ CBNV y tế có trình độ đại học và trên
đại học tăng, tỷ lệ CBNV y tế trung học và sơ học giảm dần.
+ Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về chuyên môn kỹ thuật đã
thực hiện được nhiều kỹ thuật hiện đại.
+ Mức độ gia tăng ở nhóm nhân lực có trình độ cao như bác sỹ, dược
sỹ, điều dưỡng đại học lớn hơn so với nhóm có trình độ thấp hơn như y sỹ,
dược tá
+ Tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân tăng dần qua các năm từ 2008-2013. CBNV
y tế theo các lĩnh vực chuyên môn đều tăng.
+ Công tác quản lý chất lượng y tế đã được kiểm soát mang tính hệ
thống hơn.
+ Huy động tích cực được các nguồn lực và tài chính nhằm nâng cao
khả năng cung cấp dịch vụ của nguồn nhân lực y tế.
+ Các cơ sở y tế năng động hơn trong việc tuyển dụng cán bộ, nhân
viên, có thể xây dựng cơ chế chủ động, hiệu quả hơn để tuyển dụng cán
bộ giỏi.

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế của CBNVYT vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2008-2013
- Vùng ĐBSH có số lượng CBNV y tế thấp nhất so với các vùng
trong cả nước, chưa đáp ứng tốt nhu cầu CSSK của người dân. Tỷ lệ Bác
sĩ/vạn dân thấp (năm 2013 đạt 5,8 bác sĩ/vạn dân).
- Số cán bộ có trình độ cao còn ít và phân bổ chưa hợp lý. Số lượng
CBNV y tế nhà nước có trình độ sau đại học, đại học (thạc sỹ, tiến sỹ)
chiếm tỷ lệ thấp (22, 56%) và 96,9 % và số đó chỉ tập trung ở tuyến tỉnh.
Tỷ lệ CBNV y tế có trình độ đại học chiếm 26,6 % tổng số CBYT và tập
trung nhiều nhất ở tuyến tỉnh (53,1%). Về trình độ: Đại đa số CBNV y tế
có trình độ cao đẳng và trung học. Tỷ lệ này không thay đổi nhiều sau 05
16
năm 2008-2012.
- Các loại hình điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên cơ bản vẫn ở trình
độ cao đẳng, trung cấp (điều dưỡng, hộ sinh: 90,1%; Kỹ thuật viên: 89,7%).
- Cán bộ y tế có trình độ sau đại học, đại học tập trung ở tuyến tỉnh,
tiếp theo là tuyến huyện, Số cán bộ có trình độ sơ học chủ yếu tập trung
nhiều nhất ở tuyến xã.
- Số bác sỹ/ 1 vạn dân thấp, thấp hơn tỷ lệ này của cả nước.
- Tỷ lệ điều dưỡng và hộ sinh/bác sỹ còn thấp, thấp hơn tỷ số khuyến
cáo của tổ chức y tế thế giới và thấp hơn nhiều so với một số quốc gia
trong khu vực. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc
người bệnh.
- Chất lượng dịch vụ y tế tuyến dưới thấp. Năng lực chuyên môn kỹ
thuật không đồng đều, khả năng đáp ứng các dịch vụ CSSK chưa tốt. Còn
tình trạng sai sót trong chẩn đoán, điều trị.
+ Một số kỹ thuật việc áp dụng trên diện rộng còn hạn chế. Tốc độ áp
dụng công nghệ mới ở phạm vi rộng diễn ra chậm.
+ Ứng xử có trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ người
bệnh của một số CBNV y tế chưa tốt.

- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên của CBNV y tế
các tuyến;
Nguyên nhân khách quan: i) Những tác động của cơ chế thị trường,
sự khác biệt lớn về kinh tế - xã hội, điều kiện giao thông, điều kiện sống và
điều kiện, phương tiện làm việc giữa thành thị và nông thôn, …. dẫn tới sự
khác biệt trong thu nhập, cơ hội phát triển nghề nghiệp đã tạo ra sự dịch
chuyển NLYT. ii) Hệ thống y tế chậm được đổi mới, chưa thích ứng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự
thay đổi của cơ cấu bệnh tật; Mô hình tổ chức bộ máy của mạng lưới y tế
cơ sở còn nhiều biến động và chưa thống nhất gây khó khăn, bất cập trong
tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn.iii) Đầu tư của Nhà nước cho
y tế còn thấp; Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng.
- Nguyên nhân chủ quan: i) Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát
triển NNLYT còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, chưa tương thích với
tốc độ phát triển về kinh tế xã hội và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân trong vùng ii) Một số cấp uỷ đảng và chính quyền chưa thực
sự quan tâm tới công tác y tế; Chính sách thu hút nhân lực y tế của các địa
phương chưa phù hợp; iii) Thiếu quy định để theo dõi, đánh giá kết quả
làm việc, đạo đức và trách nhiệm của CB NV y tế. iv) Hệ thống tổ chức,
quản lý, điều hành nhân lực y tế còn bất cập. Gắn kết giữa đào tạo và tuyển
dụng chưa tốt. v) Hệ thống đào tạo, đào tạo lại NNLYT của vùng còn
nhiều bất cập, hạn chế. vi) Ngân sách đầu tư cho NNLYT thấp. Hạn chế
về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ cho CBYT.
17
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Dự báo nhu cầu về cán bộ, nhân viên y tế vùng Đồng bằng sông

Hông đến 2020. Giai đoạn 2014-2019, tốc độ tăng dân số trung bình của
vùng đạt 0,92% như vậy đến năm 2015 dân số của vùng đạt 20,589,8
triệu người, và năm 2020 đạt 21,553.9 triệu người. Tổng số NLYT cần có
của năm 2020 là 112.080 người. Trong đó bác sĩ là 21.553 người; Dược
sĩ đại học là 5.388 người; Điều dưỡng là 43.107 người; Kỹ thuật viên là
17.243 người.
- Phương hướng phát triển nguồn nhân lực tế vùng ĐBSH:
+ Một là, kiện toàn đội ngũ cán bộ nhân viên y tế cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu. Bảo đảm cung cấp đủ cho y tế các tuyến, ưu tiên
cho các vùng khó khăn.
+ Hai là, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội.
+ Ba là, xây dựng và thực hiện chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp
lí đối với cán bộ, nhân viên y tế đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở.
+ Bốn là, thực hiện tuyển dụng, sử dụng NNLYT phù hợp; Thực
hiện luân chuyển cán bộ; khuyến khích thầy thuốc về công tác ở nông thôn
và vùng có nhiều khó khăn.
+ Năm là,, nâng cao chất lượng NNLYT phù hợp với nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và xu thế hội nhập quốc tế và
khu vực; có chiến lược phát triển NLYT có chuyên môn giỏi ở một số
chuyên ngành mũi nhọn.
4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển về số lượng của nguồn nhân lực
y tế
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển NNLYT vùng ĐBSH
- Đánh giá thực trạng, xác định các vấn đề cần ưu tiên của ngành y
tế các tỉnh, thành trong vùng và xây dựng đề án phát triển nhân lực y tế
18
của các tỉnh, thành trong vùng làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch

tổng thể phát triển nguồn nhân lực y tế vùng.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển NNLYT vùng ĐBSH phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng thời
phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam và Quy hoạch
phát triển nhân lực y tế Việt Nam 2012-2020.
- Quy hoạch phát triển NNLYT vùng phải xác định rõ mục tiêu cần
đạt, lộ trình thực hiện và điều kiện, nguồn lực đảm bảo việc thực hiện.
- Quy hoạch phát triển NNLYT vùng phải phù hợp với đặc điểm đặc
thù của vùng, phù hợp với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội và
phát triển lĩnh vực y tế của vùng…
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển NNLYT vùng ĐBSH
- Mỗi địa phương cần xác định nhu cầu về số lượng và cơ cấu nhân
lực theo quy định định biên làm cơ sở xây dựng đề án phát triển NNLYT.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình tuyển dụng cán bộ y tế thực hiện theo Đề án
vị trí việc làm.
-Tăng ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển NNLYT
- Điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chính sách ưu đãi
trong đào tạo, đãi ngộ, sử dụng dành cho CBYT phù hợp với thực tiễn. Cải
thiện môi trường, điều kiện làm việc cho cán bộ y tế của chuyên ngành khó
tuyển, ở vùng khó khăn và y tế cơ sở.
-Triển khai công tác đào tạo theo địa chỉ, đào tạo cán bộ y tế cử
tuyển nhằm bảo đảm số lượng, cơ cấu lao động cho các vùng khó khăn
- Khắc phục tình trạng dịch chuyển cán bộ y tế có trình độ từ vùng
khó khăn đến vùng thuận lợi; từ cơ sở y tế công lập sang dân lập; từ tuyến
dưới lên tuyến trên
4.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
- Phát triển các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và nâng cao hiệu
quả, chất lượng đào tạo ở các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế
+ Tập trung phát triển đội ngũ giảng viên, đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo, tăng cường quản lý chất lượng đào tạo đồng thời

tăng cường cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, nâng cấp
các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
19
+ Các cơ sở đào tạo cần dựa vào nơi sử dụng nguồn nhân lực, cơ
quan quản lý và các hội nghề nghiệp y tế để xác định cơ cấu nguồn nhân
lực về số lượng, trình độ đào tạo, định biên so với tỷ lệ giường bệnh, tỷ lệ
dân số.
+ Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo: Các
chương trình đào tạo cần gắn chặt chẽ với nhu cầu sử dụng của các cơ sở y
tế để đảm bảo đào tạo gắn với sử dụng và mô tả công việc.
+ Đổi mới phương thức đào tạo đảm bảo mềm dẻo, đảm bảo liên
thông, tăng tính chủ động của sinh viên, đạt hiệu quả cao trong quản lý
học tập.
+ Mở rộng và đa dạng hóa loại hình đào tạo: Đào tạo đại học, sau
đại học và đào tạo nâng cao. .
+ Khắc phục những nhược điểm của đào tạo liên thông và đào tạo cử
tuyển
+ Xây dựng và ban hành chuẩn năng lực đầu ra cho các trình độ.
+ Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và tăng cường giám sát
thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
+ Tăng cường cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, phòng thực hành,
nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
+ Đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
- Tăng cường mối quan hệ viện - trường trong đào tạo nguồn
nhân lực y tế
+ Xây dựng mô hình mẫu kết hợp Viện - Trường;
+ Thể chế hoá việc kết hợp Viện - Trường văn bản quản lý nhà nước;
+ Lập kế hoạch đôn đốc, giám sát quá trình kết hợp giữa bệnh viện
và nhà trường trong đào tạo và phục vụ người bệnh;
+ Xây dựng đồng bộ các cơ sở thực hành trong đó có bệnh viện

dạy học.
- Đổi mới đào tạo liên tục và gắn với cấp chứng chỉ hành nghề
+ Thực hiện nghiêm thông tư 22 của Bộ Y tế hướng dẫn về đào tạo
liên tục . Coi việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục là yêu cầu bắt buộc để
được tiếp tục hành nghề khám, chữa bệnh.
+ Thực hiện công tác kiểm định chất lượng đối với các cơ sở đào tạo
liên tục để đảm bảo chất lượng đào tạo.
20
+ Ngành y tế các tỉnh, thành phố trong khu vực cần xây dựng kế
hoạch hàng năm về đào tạo liên tục, bồi dưỡng chuyên môn, trình độ
quản lý nhà nước cho cán bộ y tế.
+ Từng bước thể chế hóa đào tạo liên tục là một điều kiện để cấp lại
chứng chỉ hành nghề y tế; Thực hiện việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn
và tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề y tế cho CBYT theo kế hoạch
và lộ trình của Bộ Y tế.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ y tế
+ Đổi mới “thi đầu vào” đối với ngành y, dược. Bổ sung các chỉ tiêu
về phẩm chất, bản lĩnh tâm lý, sức khỏe, năng khiếu trong quá trình tuyển
chọn.
+ Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy định về Quy tắc ứng xử
của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế;
+ Thực hiện Cuộc vận động, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; Thực hiện quy chế dân chủ tại các đơn vị trong ngành y tế.
+ Tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh thông qua đường dây nóng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
4.2.3. Nhóm giải pháp bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực y tế vùng

đồng bằng sông Hồng
- Đổi mới công tác tổ chức cán bộ
+ Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế, cân đối nhu cầu NLYT đảm bảo số
lượng, chất lượng và cơ cấu theo quy định đối với từng tuyến, lĩnh vực và
điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
+ Rà soát NNLYT, phát hiện những bất cập trong bố trí, sử dụng
nhân lực của các cơ sở y tế.
+ Thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ y tế giữa các tuyến,
+ Khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, tạo điều kiện
bình đẳng giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
21
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và duy trì nguồn nhân lực
y tế
+ Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
+ Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực ở các cơ sở y tế
+ Coi trọng công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ, nhân viên y tế
4.2.4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
y tế
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu
quả và phát triển
+ Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý và các cán bộ quản lý, phát triển nhân lực y tế các cấp.
+ Nâng cao năng lực hoạch định chính sách và lập kế hoạch triển
khai các chính sách y tế của các đơn vị y tế các tuyến.
+ Huy động sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu trong cung cấp
bằng chứng, tư vấn cho quá trình xây dựng chính sách y tế của địa phương.
- Tăng cường hệ thống thông tin quản lý cán bộ, nhân viên y tế
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu vùng về NNLYT phục vụ công tác xây
dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển NLYT cũng như công tác
quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ.

+ Thực hiện điều tra, đánh giá tổng thể thực trạng nhân lực toàn
ngành y tế trong vùng (cả y tế công và tư, y tế các ngành).
+ Tăng cường năng lực xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và
dự báo nhu cầu nhân lực y tế ở các tuyến. Xác định nhu cầu nhân lực chi
tiết cho từng địa phương đến 2020, cung cấp bằng chứng để xây dựng
chính sách và lập kế hoạch (chiến lược) đào tạo và sử dụng nhân lực trong
khu vực.
+ Các trường đào tạo NNLYT cần xây dựng phương pháp theo dõi
đầu ra, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu và điều chỉnh chương trình đào
tạo cho phù hợp.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả theo dõi, giám sát thực hiện chính
sách y tế thông qua đó giám sát việc thực hành nghề nghiệp của đội ngũ
cán bộ y tế
+ Tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra giám sát đối với việc
thực hiện các chính sách về nhân lực y tế;
22
+ Kiện toàn mạng lưới thanh tra y tế các tuyến theo quy định sao cho
có đủ năng lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ.
+ Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp
tại các địa phương vào hoạt động theo dõi giám sát nhằm tăng cường tính
độc lập, khách quan trong giám sát và đánh giá hệ thống y tế của địa
phương
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành nghề y dược
tư nhân
Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định của pháp luật về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các quy chế
chuyên môn đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
4.2.5 Tăng cường đầu tư và thực hiện chế độ đãi ngộ phù hợp đối
với nhân lực y tế.
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng đầu tư từ ngân sách cho

phát triển nguồn nhân lực y tế,
+ Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các
cơ sở y tế và cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế.
+ Tăng đầu tư từ ngân sách của địa phương cho công tác đào tạo,
phát triển NNLYT.
+ Mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước góp
phần phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật, nâng cao chất lượng NNLYT.
- Cải thiện điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,
nhân viên y tế
+ Đổi mới chính sách đãi ngộ phù hợp với đặc thù của ngành y tế
tương xứng với tính chất của ngành và thời gian đào tạo.
+ Xây dựng tiêu chuẩn và quy trình đánh giá nhân lực dựa trên cơ sở
năng lực, kết quả, hiệu suất, năng suất lao động thực tế.

×