Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Ôn tập chủ đề khúc xạ ánh sáng (vật lý 11) có đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.72 MB, 247 trang )


1

Mục lục
Trang
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
4. Giả thuyết khoa học. 3
5. Đối tượng nghiên cứu. 4
6. Phương pháp nghiên cứu. 4

Phần nội dung:
Chương 1: Lí luận về bài tập Vật lí 4
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập phần Từ trường lớp 11 THPT
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi 15
Chủ đề 1: Xác định cảm ứng từ của dòng điện 15
Chủ đề 2: Lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện 40
Chủ đề 3: Lực Lorentz 64
Chủ đề 4: Cảm ứng điện từ 110
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 174
Phần kết luận 179
Tài liệu tham khảo 181





2







PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đang ở thế kỷ XXI - thế kỷ mà tri thức, kĩ năng của con người được
coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Những phẩm chất và năng lực về tính tự
lực, tính tích cực hoạt động, sự tư duy sáng tạo của con người cần phải được rèn
luyện và bồi dưỡng ngay từ khi còn học ở trường phổ thông.
Để đáp ứng mục tiêu này, trong những năm qua, nền giáo dục nước ta có nhiều
đổi mới: từ đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đến đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong dạy học vật lí, có thể nâng cao chất lượng học tập và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của HS bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau. Thuộc số
đó, phương pháp tư duy giải bài tập vật lí (BTVL) là một phương pháp dạy học có
tác dụng tích cực đến việc giáo dục và phát triển HS, đồng thời cũng là thước đo đánh
giá thực chất sự nắm vững kiến thức, kĩ năng vật lí của họ.
Mặt khác, số lượng bài tập trong sách giáo khoa và trong các sách bài tập, tài liệu
nâng cao là rất nhiều. Điều này gây khó khăn cho nhiều GV trong việc lựa chọn bài
tập ra cho HS. Vì vậy, cần phải có một sự lựa chọn, phân loại, sắp xếp lại các bài tập
theo một hệ thống tối ưu phù hợp với chương trình cải cách giáo dục mới và thời
gian dành cho HS ở lớp học cũng như ở nhà.
Hơn nữa, trong các công trình đã có về BTVL gần như chưa có công trình nào nghiên
cứu việc xây dựng phương pháp giải hệ thống bài tập nâng cao nhằm bồi dưỡng học
sinh giỏi trong các kì thi HSG tỉnh, HSG Quốc gia và ôn thi đại học – cao đẳng .
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài :

3

“ Biên soạn tài liệu bồi dưỡng HSG và ôn thi đại học, cao đẳng góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học phần Từ trường trong chương trình vật lý THPT
’’

nhằm giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản và phát triển năng lực tư duy vật lý để chủ
động, tự lực giải quyết vấn đề.
2. Mục đích nghiên cứu.
Phân loại và xây dựng một cách thích hợp hệ thống bài tập phần

Từ trường


trong chương trình Vật lý phổ thông từ đó đưa ra phương pháp giải nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn
thi đại học – cao đẳng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu hoạt động tư duy của HS trong quá trình giải BTVL, từ đó sử dụng
cách phân loại BTVL từ đơn giản đến phức tạp, theo các cấp độ : Bài tập cơ bản, bài
tập dành cho học sinh khá, giỏi, bài tập dành cho học sinh giỏi; chia làm nhiều dạng
: loại bài tập về Cơ – Từ, Điện - Từ, bài tập thực nghiệm và cách hướng dẫn HS tìm
lời giải BTVL có hiệu quả.
3.2. Điều tra cơ bản tình hình dạy học về bài tập phần từ trường ở lớp 11 THPT.
3.3. Xác định một hệ thống bài tập phần từ trường giúp HS thông qua giải nó mà nắm
vững kiến thức cơ bản, rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo giải BTVL và phát triển được
năng lực giải quyết vấn đề.
3.4. Đề ra cách sử dụng hệ thống bài tập phần từ trường trong hai loại tiết học phổ
biến về vật lí: nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập giải bài tập.
3.5. Thực nghiệm sư phạm nghiên cứu hiệu quả của nội dung hệ thống bài tập, của
những đề xuất về việc sử dụng nó và của việc hướng dẫn HS giải BTVL theo các sơ
đồ định hướng trong quá trình dạy học phần từ trường. Đối chiếu kết qủa thực nghiệm

với kết quả điều tra ban đầu, rút ra kết luận khả năng sử dụng hệ thống bài tập trong
việc bồi dưỡpg học sinh giỏi ở các trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học.
Khi dạy học phần từ trường lớp 11 THPT, nếu GV lựa chọn được hệ thống bài tập
thích hợp, đưa ra được phương pháp giải chung, khái quát và coi trọng việc hướng
dẫn HS tự lực, tích cực hoạt động tư duy trong quá trình giải BTVL thì chất lượng

4
nắm vững kiến thức cơ bản của HS được nâng cao, đồng thời góp phần phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho họ.
5. Đối tượng nghiên cứu.
5.1. Hoạt động của HS khá, giỏi trong khi giải BTVL, của GV trong việc hướng dẫn
hoạt động ấy.
5.2. Hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập phần từ trường lớp 11 THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phân tích lí luận, nghiên cứu
thực tiễn (điều tra, phỏng vấn), thực nghiệm sư phạm kết hợp các phương pháp khác,
như điều tra cơ bản bằng kiểm tra viết, quan sát, trò chuyện.
Để đưa ra cách phân loại BTVL dựa vào hoạt động tư duy của HS trong quá trình tự
lực giải quyết vấn đề và cách GV hướng dẫn họ giải bài tập, đề tài đã

5

tiễn.
- Hình thành kiến thức mới (kể cả cung cấp các kiến thức thực tiễn).
- Phát triển tư duy vật lí.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo; đặc biệt là giúp phát triển trình độ
phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
2. Phân loại BTVL.

2.1. Phân loại BTVL trong các tài liệu phương pháp giảng dạy.
nghiên cứu những c
ơ

sở lí luận v
ề BTVL.
Đ
ồng thời, qua
đ
iều tra thực trạng nắm
vững kiến thức của HS, xem xét t
h
ực tiễn sử dụng bài tập của GV, việc giải bài tập
của HS mà
đ
ề xuất hệ thống bài tập phần từ trường và nêu ra cách sử dụng nó, cách
h
ư
ớng dẫn giải từng loại BTVL, rồi tiến hành

thực nghiệm s
ư

phạm nghiên cứu
hiệu quả thực tế của nó.




PHẦN NỘI DUNG




CH
ƯƠ
NG 1: LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP VẬT LÍ


1
. Tác dụng của BTVL.




Giải BTVL là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và
đư
ợc tiến
hành nhiều nhất. Do vậy các BTVL có tác dụng cực

kì quan trọng trong việc hình
thành, rèn luyện kĩ n
ă
ng, kĩ xảo vận dụng và tìm tòi kiến thức cho HS. Chúng
đư
ợc
sử dụng trong các tiết học theo các mục
đ
ích khác nhau:

-


Ôn tập những kiến thức
đ
ã học, củng cố, mở rộng, đào sâu những kiến thức c
ơ

bản của b
ài giảng.

-

Phương tiện h
ình thành và rèn luyện kĩ n
ă
ng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực

6
Bảng 1. Phân loại BTVL trong các tài liệu phương pháp giảng dạy.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 7 -
2.2. Các bước chung nhất khi giải BTVL.
2.2.1. Hoạt động của HS khi giải bài tập vận dụng kiến thức.
1. Nghiên cứu đầu bài: Đọc đầu bài, tìm hiểu ý nghĩa của các
thuật ngữ mới, quan trọng; nắm vững đâu là cái đã cho, cái
phải tìm; tóm tắt đầu bài bằng những kí hiệu quen dùng.
2. Nhận biết hiện tượng nêu lên trong bài tập thuộc lĩnh vực
kiến thức nào đã học.
3. Xác định mối quan hệ có thể có giữa cái đã cho và cái phải
tìm biểu hiện ở những định nghĩa, quy tắc, định luật, đã

biết để giải quyết vấn đề.
4. Lựa chọn những mối quan hệ kể trên và phác thảo cách thức
đi từ mối quan hệ đó đến kết quả cần tìm.
5. Thực hiện các hành động như lập luận logic, biến đổi toán
học, đo lường, đọc đồ thị, tra cứu các bảng số liệu, để thiết
lập được mối quan hệ tường minh giữa cái phải tìm và cái
đã cho.
6. Trình bày lời giải tức là trình bày lập luận theo một trình tự
tối ưu (chặt chẽ, hợp lí, gắn gọn)
2.2.2. Hoạt động của HS khi giải bài tập hình thành kiến thức mới.
Trong khi nghiên cứu những tính chất, mối quan hệ mới của các sự vật hiện tượng
cần phải áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học, phương pháp nghiên cứu
vật lí như thực nghiệm, mô hình, tương tự, suy diễn lí thuyết. Trong quá trình
nghiên cứu của HS đều chứa đựng hai hoạt động sau:
1. Dùng suy luận logic hay biến đổi toán học để đi từ những
tính chất, quan hệ bên trong đã biết của sự vật, hiện tượng
đến những biểu hiện bên ngoài có thể quan sát, đo lường
được trong thiên nhiên. Hoặc ngược lại, từ những điều quan
sát được suy ra những tính chất, mối quan hệ bên trong của
sự vật, hiện tượng (chủ yếu suy luận thuộc loại quy nạp).
2. Quan sát, đo lường để thu thập tài liệu, tìm lời giải đáp ở
thiên nhiên.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 8 -
Muốn vậy, phải biết phân biệt những yếu tố chính, phụ của hiện tượng nghiên cứu.
Việc xây dựng được chúng là kết quả nghệ thuật sư phạm của GV, ở chỗ đề ra
một hay một hệ thống bài tập làm cho HS:
- Thực sự cảm thấy có vướng mắc nào đó về lí thuyết hay thực tiễn.
- Hiểu rõ vấn đề chủ yếu do GV nêu ra hay diễn giải được vấn đề ấy.

- Mong muốn giải quyết vấn đề đó và có khả năng giải quyết được.
2.3. Một cách phân loại BTVL dựa vào mức độ phức tạp của hoạt động
tư duy của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải. Khái niệm bài tập
cơ bản (BTCB), bài tập phức hợp (BTPH).
2.3.1. Một cách phân loại khác về BTVL.
2.3.2. Đặc điểm của BTCB và BTPH.
- BTCB là một khái niệm tương đối với mỗi một kiến thức cơ bản về
vật lí mà HS mới học. Khi nói đến BTCB về một kiến thức nào đó là
chỉ nói đến yếu tố mới cần vận dụng trong việc giải bài tập mà trước
khi học kiến thức ấy.
- Theo mục đích nhận thức của bài tập, có thể phân nó thành hai loại:
Vận dụng kiến thức đã biết; tìm kiếm thông tin ở tự nhiên. Dựa vào đặc
điểm hoạt động tư duy của HS, lại có thể chia từng loại BTCB thành
nhiều kiểu, phân kiểu khác nhau:
1. BTCB vận dụng kiến thức đã học bao gồm hai kiểu bài tập
dự đoán hiện tượng và giải thích hiện tượng. Hai kiểu này
lại được chia thành các phân kiểu khác: Lập luận logic;
Thực hiện các phép biến đổi toán học; Sử dụng đồ thị; Đo
lường các đại lượng vật lí; Có nội dung lí thuyết; Có nội
dung thực tế.
2. BTCB tìm kiếm thông tin ở tự nhiên. - Quan sát;
- Phân tích một hiện tượng phức tạp ra những hiện tượng đơn giản;
- Tác động vào tự nhiên để tìm những điều kiện chi phối hiện tượng và
khống chế nó;
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 9 -
- Tìm những mối quan hệ giữa những cái đo được, quan sát được để
xác lập những tính chất, những mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện
tượng biểu thị bằng các đại lượng, quy tắc, định luật vật lí;

- Xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng, đại lượng vật lí.
Để giải BTPH, cần sử dụng một chuỗi lập luận logic, nhiều công thức và biểu
thức toán học, nhiều phương tiện khác nhau (thí nghiệm, tính toán, đồ thị suy
luận, ). Vì thế có thể quy một BTPH về các kiểu, phân kiểu BTCB trên. Bất kì
loại BTVL nào - dù là BTCB hay BTPH - khi giải cũng phải phân tích hiện tượng
nêu lên trong bài tập. Nghĩa là phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của đầu bài mà
vận dụng kiến thức đã biết để xem xét hiện tượng ấy thuộc loại hiện tượng nào đã
học, tuân theo những quy luật nào đã biết. Nói cách khác, người giải phải sử dụng
lập luận logic để tìm ra quy tắc, định luật, công thức, phương trình để sau đó mới
tính toán, đo lường, Như vậy trong mỗi bài tập theo hình thức logic đều có yêu
cầu hoặc là dự đoán hiện tượng (từ những tiền đề khái quát- quy tắc, định luật,
đã biết, rút ra kết luận trong những điều kiện cụ thể của bài tập), hoặc giải thích
hiện tượng (chỉ ra nguyên nhân của hiện tượng nêu trong bài tập ở các quy tắc,
định luật vật lí, đã học).
3. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải BTVL.
3.1. Khái niệm về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo vật lí.
Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức. Còn kĩ xảo là
hành động mà những phần hợp thành của nó do luyện tập mà trở thành tự động
hoá. Kĩ xảo là mức độ cao của sự nắm vững kĩ năng.
Những kiến thức vật lí có thể được chia làm các nhóm:
1) Khái niệm (hiện tượng, đại lượng vật lí);
2) Định luật, nguyên lí;
3) Thuyết;
4) Phương pháp nghiên cứu;
5) Ứng dụng trong sản xuất, đời sống.
Những kĩ năng cơ bản về vật lí được chia thành các nhóm:
1) Quan sát, đo lường, sử dụng các dụng cụ và máy đo phổ biến;
2) Giải BTVL;
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 10 -
3)Vận dụng các kiến thức vật lí để giải thích những hiện tượng đơn giản, những
ứng dụng phổ biến của vật lí trong sản xuất và đời sống;
4) Sử dụng các thao tác tư suy logic và các phương pháp nhận thức vật lí.
Những kĩ xảo chủ yếu đối với vật lí chia làm hai nhóm:
1) Thực nghiệm;
2) Áp dụng các phương pháp toán học và các phương tiện phụ trợ.
3.2. Các mức độ nắm kiến thức.
3.2.1. Khái niệm nắm vững kiến thức.
3.2.2. Các mức độ nắm vững kiến thức.
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba mức độ: biết, hiểu, vận dụng được.
- Biết một kiến thức nào đó nghĩa là nhận ra được nó, phân biệt được
nó với các kiến thức khác. Đây là mức độ tối thiểu HS cần đạt trong
học tập.
- Hiểu một kiến thức là gắn được kiến thức ấy vào những kiến thức đã
biết, đưa được nó vào trong hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân.
Xác lập được mối quan hệ giữa nó với hệ thống kiến thức khác và vận
dụng được trực tiếp kiến thức ấy vào những tình huống quan thuộc dẫn
đến có khả năng vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Vận dụng kiến thức ấy vào việc giải quyết các nhiệm vụ của thực tiễn
nghĩa là phải tìm được kiến thức thích hợp trong vốn kiến thức đã có
để giải quyết một nhiệm vụ mới. Chính trong lúc vận dụng, quá trình
nắm vững kiến thức thêm sâu sắc, càng làm cho những nét bản chất,
mới của kiến thức được bộc lộ; càng làm cho quá trình nắm kiến thức
thêm tự giác, sáng tạo; làm cho giữa kiến thức lí thuyết và kiến thức
thực tiễn có mối liên hệ bên trong sâu sắc. Ngoài ra trong khi vận dụng
kiến thức, những thao tác tư duy được trau dồi, củng cố và một số kĩ
năng, kĩ xảo được hình thành, hứng thú học tập của HS được nâng cao.
3.3. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải BTVL.
Chất lượng nắm vững từng kiến thức bước đầu thể hiện ở chất lượng giải các

BTCB về một đề tài, chương, phần của chương trình phản ánh chất lượng nắm
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 11 -
vững những kiến thức và các mối quan hệ của chúng trong đề tài, chương, phần
đó với nhau và vận dụng chúng trong những tình huống phức tạp, mới.
4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động giải bài tập của HS.
4.1. Khái niệm về năng lực.
4.2. Mối quan hệ giữa phát triển năng lực và nắm vững kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo.
4.3. Tiêu chuẩn phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong khi giải
BTVL.
Năng lực giải quyết vấn đề của HS được hình thành và phát triển trong hoạt động
giải BTVL. Để đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS trong khi
giải BTVL, chúng tôi dựa vào các tiểu chuẩn sau:
1) Xác định chính xác vấn đề cần giải quyết, những cái đã cho và
cái phải tìm;
2) Nhanh chóng phát hiện ra cái quen thuộc đã biết, cái mới phải
tìm trong khi giải mỗi BTVL.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 12 -
3) Phác thảo, dự kiến những con đường chung (giải pháp) có thể
có từ đầu đến cuối trước khi tính toán, xây dựng lập luận cụ thể;
4) Hoàn thành công việc theo từng giải pháp đã dự kiến trong một
thời gian ngắn, chọn lựa trong số đó giải pháp tối ưu;
5) Nhanh chóng qua một số ít bài, tự rút ra một sơ đồ định hướng
giải các bài tập cùng loại;
6) Chuyển tải được sơ đồ định hướng hành động giải các BTPH

thuộc loại nào đó sang sơ đồ định hướng giải các kiểu, phân kiểu BTPH
khác.
5. Sơ đồ định hướng giải BTVL.
5.1. Các loại sơ đồ định hướng (SĐĐH) giải BTVL.
5.1.1. SĐĐH khái quát giải BTVL bao gồm các giai đoạn (bước) và
yêu cầu khi giải bất kì BTVL nào. Trên cơ sở xem xét chúng, có
thể đưa ra một trong những phương án khả dĩ của sơ đồ này bao
gồm những giai đoạn, hành động sau:
1) Nghiên cứu đầu bài:
- Đọc kĩ đầu bài;
- Mã hoá đầu bài bằng những kí hiệu quen thuộc;
- Đổi đơn vị của các đại lượng trong cùng một hệ thống thống nhất
(thường là trong hệ SI);
- Vẽ hình hoặc sơ đồ.
2) Phân tích hiện tượng, quá trình vật lí và lập kế hoạch giải:
- Mô tả hiện tượng, quá trình vật lí xảy ra trong tình huống nêu lên trong
đầu bài;
- Vạch ra các quy tắc, định luật chi phối hiện tượng, quá trình ấy;
- Dự kiến lập luận, biến đổi toán học cần thực hiện nhằm xác lập được
mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
3) Trình bày lời giải:
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 13 -
- Viết phương trình của các định luật và giải hệ phương trình có được
để tìm ẩn số dưới dạng tổng quát, biểu diễn các đại lượng cần tìm qua
các đại lượng đã cho;
- Thay giá trị bằng số của các đại lượng đã cho để tìm ẩn số, thực hiện
các phép tính với độ chính xác cho phép.

4) Kiểm tra và biện luận kết quả.
Cần tạo cho HS có thói quen giải tất cả các BTVL theo SĐĐH này, điều này
càng đặc biệt quan trọng khi giải các bài tập không theo một SĐĐH cụ thể nào.
5.2.1. SĐĐH hành động là một bản chỉ dẫn về việc hoàn thành những hành động
cần thiết (có thể không cần sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ) nhằm giải một loại
BTVL nào đó để có triển vọng thu được kết quả.
Các SĐĐH hành động chính là sự cụ thể hoá của SĐĐH khái quát đối với
mỗi đề tài, chương, phần của giáo trình vật lí.
5.3.1. Algorit thao tác xuất hiện đầu tiên trong toán học. Nó được hiểu là một bản
chỉ dẫn bao gồm các thao tác được xác định một cách rõ ràng, chính xác và chặt
chẽ, trong đó chỉ rõ cần thực hiện những thao tác nào và theo trình tự nào để đi
đến kết quả.
5.2. Tác dụng của giải bài tập theo SĐĐH trong dạy học.
5.2.1. Đa số các SĐĐH được sử dụng trong dạy học vật lí là SĐĐH
hành động.Trong loại này, những chỉ dẫn là những phương
hướng chung tìm kiếm lời giải bài tập, do vậy tạo điều kiện cho
HS có thói quen xác định phương hướng và cách thức hành động
trước khi bắt tay vào hành động cụ thể.
5.2.2. Việc giải bài tập theo SĐĐH (cả BTCB lẫn BTPH) chuẩn bị cho
giải bài tập sáng tạo. Bởi lẽ trong quá trình giải các bài tập mẫu
theo nó, những thao tác tư duy và kĩ năng giải bài tập của HS
được hình thành, đồng thời họ sẽ thực hiện các thao tác ấy ở mức
tự động hoá khi chuyển từ việc giải bài tập mẫu sang giải bài tập
sáng tạo.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 14 -
5.2.3. Giải bài tập theo SĐĐH làm giảm bớt khó khăn trong quá trình
nắm vững kĩ năng giải bài tập và cho phép dạy mọi đối tượng
HS (chứ không chỉ riêng HS chọn) giải từng loại, kiểu bài tập.

5.2.4. Giải bài tập theo SĐĐH tạo cho HS có thói quen lập luận và
hành động chặt chẽ, chính xác.
Tuy nhiên, không thể coi việc giải bài tập theo các loại SĐĐH là vạn năng, mà
chỉ là bước đầu tiên hình thành kĩ năng giải BTVL nói chung để dần chuyển sang
giải các bài tập sáng tạo (không theo mẫu). Trong khi giải các bài tập có phần sáng
tạo, HS vẫn sử dụng những SĐĐH, nhưng điều đó được thực hiện một cách tự
động hoá.
5.3. Yêu cầu của các algorit thao tác và SĐĐH giải BTVL.
5.4. Xây dựng và đưa SĐĐH hành động giải BTVL vào dạy học.
6. Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm kiếm lời giải BTVL.
Căn cứ vào hoạt động tư duy của HS trong quá trình giải BTVL và cách phân loại
mới về BTVL, có thể đưa ra các SĐĐH hành động chủ yếu hướng dẫn
HS tự lực suy nghĩ tìm kiếm lời giải mỗi BTVL, đặc biệt là BTCB mà họ mới gặp
lần đầu.
6.1. Giải BTCB.
6.1.1. Giải BTCB nhằm vận dụng kiến thức.
6.1.1.1. Giải BTCB có nội dung lí thuyết:
6.1.1.2. Giải BTCB có nội dung thực tế.
6.1.2. Giải BTCB tìm kiếm thông tin ở tự nhiên trong khi hình thành
kiến thức mới.
6.2. Giải BTPH.
Tư tưởng chủ đạo của việc giải BTPH đối với đại đa số HS là tìm cách quy nó về
các BTCB đã biết, đã được giải thành thạo và giải phối hợp chúng. Việc hướng
dẫn HS giải loại BTVL này trải qua các giai đoạn chủ yếu sau:
1) Nghiên cứu đầu bài để xác định loại hiện tượng đề cập trong đầu bài (thuộc
lĩnh vực kiến thức nào đã học? diễn biến ra sao? có yếu tố nào quen thuộc, mới
lạ? ). Có hai khả năng:
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học



Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 15 -
- Hiện tượng gồm nhiều giai đoạn hay nhiều hiện tượng thành phần
đơn giản xảy ra nối tiếp nhau (hoặc đầu bài cho rõ ràng các giai đoạn,
hoặc do khi mô tả lại hiện tượng, người giải phát hiện ra). Mỗi một giai
đoạn, hiện tượng đơn giản tuân theo một hay nhiều quy tắc, định luật
xác định.
- Hiện tượng cùng một lúc bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân, tuân theo
nhiều quy tắc, định luật vật lí.
2) Áp dụng SĐĐH hành động để xác định những hành động cần thực
hiện
(liên tưởng tới các định nghĩa, quy tắc, định luật chi phối diễn biến hiện tượng).
3) Thực hiện các hành động theo SĐĐH hành động để chuyển về các
BTCB và giải chúng (theo những SĐĐH đã được luyện tập trong qúa trình giải các
BTCB) để thu được đáp số.
Cần lưu ý rằng BTPH được hướng dẫn giải nói trên là BTPH vận dụng kiến thức
và SĐĐH hành động giải nó đã được rút ra. Khi giải các BTPH cùng loại, kiểu,
người giải tự rút ra nhận xét về yếu tố mới lạ trong đó để áp dụng cho các bài tương
tự; Còn với BTPH thuộc một loại, kiểu nào đó mới gặp lần đầu, người giải buộc
phải áp dụng SĐĐH khái quát để giải nó, sau đó tự khái quát để rút ra SĐĐH hành
động giải các bài cùng loại, kiểu.
6.3. Tác dụng của cách phân loại mới về BTVL.
Cách phân BTVL làm BTCB và BTPH là một cách phân loại chú ý đúng mức đến
mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của HS trong quá trình giải BTVL. Nó giúp
HS ngay từ đầu định hướng cách suy nghĩ của mình trong quá trình tìm kiếm lời
giải mỗi BTVL, đồng thời định hướng GV lựa chọn và hướng dẫn HS giải các
BTVL về từng đề tài cụ thể.
7. Sử dụng bài tập trong các tiết học vật lí.
Giải BTVL là một bộ phận hợp thành của đa số các tiết học như nghiên cứu tài
liệu mới (NCTLM), luyện tập, ôn tập, kiểm tra. Nó có thể chiếm một phần hoặc
toàn bộ tiết học. Đồng thời, nó không những được sử dụng trong các tiết học trên

lớp mà cả trong chương trình ngoại khoá. Trong các hình thức ấy, BTVL được sử
dụng nhiều hơn cả hai loại tiết học phổ biến là NCTLM và luyện tập giải bài tập.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 16 -
7.1. Tiết học NCTLM.
7.1.1. Bài tập đề xuất vấn đề.
7.1.2. Bài tập giải quyết vấn đề.
a) Giải thích - minh họa; b) Tái hiện; c) Trình bày nêu vấn đề; d)Tìm tòi từng
phần (ơrixtic); e)Nghiên cứu. Chúng lại được phân làm hai nhóm: Tái hiện; Sáng
tạo. Tìm tòi từng phần thuộc nhóm sáng tạo, là PPDH trong đó giáo viên tổ chức
cho học sinh tham gia giải quyết từng bước tìm tòi xây dựng bài làm, chia nó
thành những bài tập phụ, vạch ra các bước tìm tòi, còn học sinh thì thực hiện các
bước ấy. PPDH được thể hiện dưới ba hình thức:
1) Đưa HS tuần tự tiến tới việc giải quyết tự lực các vấn đề bằng
cách sơ bộ dạy cho họ hoàn thành từng bước việc giải quyết, từng giai
đoạn nghiên cứu, hình thành cho em các kĩ năng;
2) Chia BTPH thành một loạt các bài tập bộ phận, BTCB. Mỗi bài
tập ấy giúp tiến dần một cách dễ dàng tới việc giải quyết BTPH ban đầu;
3) Tổ chức đàm thoại ơrixtic, bao gồm một loạt câu hỏi liên hệ lẫn
nhau, mỗi câu hỏi là một bước trên con đường dẫn tới việc giải quyết
vấn đề.
7.1.3. Bài tập củng cố.
7.2. Tiết học luyện tập giải bài tập.
Trong tiết học này, có hai hình thức chủ yếu tổ chức làm việc của lớp: GV
hay một HS giải bài tập trên bảng để toàn lớp theo dõi; HS tự lực giải bài tập.
Hình thức đầu được áp dụng khi GV hướng dẫn giải các bài tập loại mới gặp lần
đầu, hoặc khi cần giới thiệu SĐĐH giải loại bài tập mới. GV phải trình bày cho
các em hiểu rõ từng thao tác, hành động và trật tự của chúng để tạo điều kiện giải
các bài tập cùng loại.

Hình thức sau thường được dùng để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kiểm tra kết quả
học tập của HS. Tính độc lập, tích cực của họ phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phức
tạp của bài tập. Vì thế, những bài tập đề ra phải vừa sức, đủ phức tạp và gây hứng
thú cho từng HS - nghĩa là ra bài tập phân hoá, theo hai cách:
Phân hoá về mặt chất lượng; Phân hoá về mặt số lượng.

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 17 -
Kết luận chương I
Giải BTVL là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và được tiến
hành nhiều nhất. Do vậy các BTVL có tác dụng cực kì quan trọng trong việc hình
thành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và tìm tòi kiến thức cho HS. Chúng được
sử dụng trong các tiết học theo các mục đích khác nhau.
Cách phân BTVL làm BTCB và BTPH là một cách phân loại chú ý đúng mức
đến mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của HS trong quá trình giải
BTVL.
Để giải BTPH, cần sử dụng một chuỗi lập luận logic, nhiều công thức và
biểu thức toán học, nhiều phương tiện khác nhau (thí nghiệm, tính toán, đồ thị suy
luận, ). Vì thế có thể quy một BTPH về các kiểu, phân kiểu BTCB trên. Bất kì
loại BTVL nào - dù là BTCB hay BTPH - khi giải cũng phải phân tích hiện tượng
nêu lên trong bài tập. Đa số các SĐĐH được sử dụng trong dạy học vật lí là SĐĐH
hành động. Việc giải bài tập theo SĐĐH (cả BTCB lẫn BTPH) chuẩn bị cho giải
bài tập sáng tạo. Vì trong quá trình giải các bài tập mẫu, những thao tác tư duy và
kĩ năng giải bài tập của HS được hình thành, đồng thời HS sẽ thực hiện các thao
tác ấy ở mức tự động hoá khi chuyển từ việc giải bài tập mẫu sang giải bài tập sáng
tạo. Nhưng không thể coi việc giải bài tập theo các loại SĐĐH là vạn năng, mà chỉ
là bước đầu tiên hình thành kĩ năng giải BTVL nói chung để dần chuyển sang giải
các bài tập sáng tạo.

Chính trong lúc hiểu và vận dụng để giải các bài tập nâng cao, những thao
tác tư duy được trau dồi, củng cố và một số kĩ năng, kĩ xảo được hình thành, quá
trình nắm vững kiến thức thêm sâu sắc, càng làm bộc lộ những nét bản chất của
kiến thức; hình thành quá trình nắm kiến thức của HS một cách tự giác, sáng tạo.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG II. X Y D NG VÀ S D NG H TH NG BÀI TẬP PHẦN T
T Ư NG L P 11 THPT T ONG VI C B I DƯ NG HỌC SINH GI I
CHỦ ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH CẢM ỨNG T CỦA DÒNG ĐI N
I. Kiến thức cơ bản

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 18 -
I.1. Định nghĩa: Véc tơ cảm ứng từ dBdo một phần tử dòng điện Idl gây ra tại điểm
M, cách phần tử một khoảng r là một véc tơ là một véc tơ được xác định:
dB
o
(Idl
3
r)
(1.1)
4 r
+ Gốc đặt tại điểm M.

+ Phương vuông góc với mặt phẳng dựng bởi hai véc tơ (Idl ; r)

+ Chiều, sao cho theo thứ tự dl,r,dB lập thành một tam diện thuận
+ Độ lớn cảm ứng từ dB : dB
o
.

Idl.sin
2
(1.2)
4 r
+
o
= 4 .10
7
(H/m) là hằng số từ.
+ μ là độ từ thẩm của môi trường
(với chân không μ = 1, không khí μ 1)
+ Đơn vị (T): đọc là tesla
Hoặc có thể xác định chiều của véc tơ dB
theo quy tắc cái định ốc: “ Cho đinh ốc
quay theo chiều của sự biến đổi định
hướng

từ Idl sang r , thì chiều tiến của cái đinh ốc

là chiều của véc tơ cảm ứng từ dB”
I.2. Các trường hợp cụ thể Hình 1.1
1.2.1. Cảm ứng từ do dòng điện trong dây dẫn thẳng dài vô
hạn gây ra tại điểm cách dây một khoảng r :
B
0
I
2.10
7
I
(1.3)



2 r r
Trong đó: I là cường độ dòng điện trong dây dẫn (A)
r là khoảng cách từ điểm xét đến dây dẫn (m)

l
Id


r


B
d




M

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 19 -
B là cảm ứng từ tại điểm xét (T)
I.2.2. Cảm ứng từ do dòng điện trong khung dây dẫn tròn có bán kính R gây ra tại
tâm:
B
O 0

NI
2 .10
7
NI
(1.4)


2R R
Trong đó:
I là cường độ dòng điện trong khung dây dẫn (A)
R là bán kính của khung dây (m)
B là cảm ứng từ tại tâm của khung dây (T)
N là số vòng dây của khung
I.2.3. Cảm ứng từ do dòng điện trong ống dây rất dài: B
0
nI 4 .10
7
nI
Trong đó:
I là cường độ dòng điện trong ống dây (A) n là số vòng dây trên đơn vị
chiều dài (vòng/m)
B là cảm ứng từ trong ống dây (T)
Chú ý: Từ trường trong ống dây là từ trường đều.
I.2.4. Cảm ứng từ gây bởi dòng điện trong đoạn dây dẫn
thẳng gây ra tại điểm cách dây một khoảng R:
B
M
0
I
(cos

1
cos
2
) (1.5)
4 R
I.2.5. Cảm ứng từ gây bởi dòng điện trong dây dẫn tròn
gây ra tại điểm trên trục vòng dây, cách tâm vòng dây
một khoảng h:


o
P
m
(1.6)
B 2 (h
2 R2)
3
/2

R


1


2

l

dl




M

X


B


r


H

Hình
1.
2

I


1
B
d


2
B

d


12
B
d






1
l
d
2
l
d
R

O

r

M

h

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 20 -
Với P
m
I.S I.S.n là véc tơ mômen từ, S S.n là véc
tơ diện tích, n là véc tơ pháp tuyến của khung (có
hướng cùng với chiều dòng điện theo qui tắc đinh ốc)
I.2.6. Nguyên lý chồng chất từ trường.

Hình
I
1.3

- Véc tơ cảm ứng từ gây bởi nhiều dòng điện :
n
B B
1
B
2
B
n
B
i
(1.7)
i 1
- Véc tơ cảm ứng từ gây bởi dòng điện có hình dạng bất kì :

B 4
o

Idl

r
i
3
r
i
(1.8)


cadongdien i
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 21 -

do từng dòng điện gây ra tại điểm ta xét. Sau đó áp dụng nguyên lí chồng chất, tìm
cảm ứng từ tổng hợp (phương, chiều, độ lớn).
ur
d) Ngoài bài toán thuận nêu trên còn có bài toán : Biết B , xác định vị trí, chiều
và cường độ dòng điện.
e) Trong trường hợp dòng điện thẳng, để thuận tiện, thường xét bài toán trong
mặt phẳng vuông góc với dây dẫn.
II.1. Các dạng bài tập cơ bản
Bài số 1. Hai dây dẫn dài, đặt song song trong không khí, cách nhau d = 20 cm, có
dòng điện cùng chiều, cường độ I = 2 A chạy qua. Tính cảm ứng từ tại điểm : a)
M cách đều mỗi dây 10 cm.
I.2.7. Từ thông. Định lí Ôx
trôgratxki
-

Gauxơ đối với từ trường


-

Từ thông gửi qua mặt S :




S
S
cos
.
dS
.
B


(1.9
)

-

Định lý Ôxtrôgratxki
-

gaox :

0
S
d

.
B
kin
S








(1.10
)


I.2.8. Định lí Ampe về dòng điện toàn phần:








n
1
i
i
)

C
(
I
l
d
.
H



(1
.11
)




II
. Phương pháp giải bài tập

a) Căn cứ vào chiều của dòng điện và vị trí của điểm khảo sát, xác định phương,
chiều của vectơ cảm ứng từ
B
u
r

tại điểm khảo sát bằng quy tắc nắm tay

phải (hoặc
qui tắc đinh ốc).


b) Tính độ lớn cảm ứng từ của đề bài (xét dòng điện thẳng, hay dòng điện tròn,
dòng điện chạy trong ống dây). Khi tính toán số phải chú ý đến đơn vị đo
các đại
lượng (I đo bằng ampe; r, R đo bằng mét
; n đo bằng số vòng dây tr
ên 1 m

chiều
dài; B đo bằng tesla (T)
. Cần lưu ý rằng, thực tế giá trị của B không

lớn.

c) Nếu có nhiều dòng điện thì lần lượt tìm cảm ứng từ (phương, chiều, độ lớn)



M

H




d


dl


O


P

I

C

Hình
1.
4

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 22 -
b) N cách đều mỗi dây 20 cm.
Hướng dẫn giải


Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 23 -


Hình 1.7
Dòng điện qua dây dẫn có cường độ I = 1 A. Tìm cảm ứng từ tại tâm O của vòng
tròn.
Hướng dẫn giải

Cảm ứng từ tại tâm O của vòng tròn :
ur
I

do dòng điện tròn gây ra là B
1
có độ lớn : B
1
2 .10
7
và hướng vuông góc

R
với mặt phẳng hình vẽ, từ trước ra sau.
ur
I

do dòng điện thẳng gây ra là B
2
có độ lớn : B
2
2.10
7
và có hướng vuông

Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học

Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 24 -
R
góc với mặt phẳng hình vẽ, từ sau ra trước.

ur ur ur
Cảm ứng từ tổng hợp tại O là : B
0
B
1
B
2
.
ur
ur
h-íng cña B
Vì B1 > B2 ta suy ra : B 0 có

1(tõ tr-íc ra sau 7
I
) 6
®é línB
0
B
1
B
2
2.10 ( 1) 2,14.10 T
R
Bài số 3. Một dây dẫn có vỏ bọc cách điện, dài L = 300 m, được quấn đều thành
ống dây có độ dài l = 80 cm, đường kính d = 20 cm. Cường độ dòng điện qua ống
dây là 0,5 A. Tính cảm ứng từ trong ống dây. Hướng dẫn giải
Trong ống dây, từ trường của dòng điện là từ trường đều có cảm ứng từ :
B =
10

7
4
N
I.
Ta có : N
L
l
d
Suy ra : B = 10
7
4
L
I 375.10
6
T 375 T.
dl
Bài tập củng cố:
1. Dòng điện thẳng cường độ I = 0,5A đặt trong không khí.
a) Tính cảm ứng từ tại M cách dòng điện 4cm.
b) Cảm ứng từ tại N bằng 10
-6
T. Tính khoảng cách từ N đến dòng điện.
2. Một ống dây thẳng (xôlênôit) chiều dài 20cm, đường kính 2cm. Một dây
dẫn có vỏ bọc cách điện dài 300m được quấn đều theo chiều dài ống. Ống dây
không có lõi và đặt trong không khí. Cường độ dòng điện đi qua ống dây dẫn là
0,5A.
Tính cảm ứng từ trong ống dây.
ĐS: 0,015T.
3. Một dây dẫn đường kính tiết diện d = 0,5mm được bọc bằng một lớp cách
điện mỏng và quấn thành một ống dây (xôlênôit). Các vòng của ống dây được

quấn sát nhau. Cho dòng điện có cường độ I = 0,4A đi qua ống dây. Tính cảm ứng
từ trong ống dây.
Phương pháp giải bài tập phần từ trường Bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học


Lưu Hải An – Lưu Văn Xuân. THPT Chuyên Bắc giang - 25 -
ĐS: 0,001T. II.2. Các dạng bài tập dành cho học sinh khá
Bài số 1. Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn đặt song song với nhau trong không khí,
cách nhau một khoảng d = 10cm. Hai dòng điện chạy trong hai dây dẫn cùng chiều
có cường độ dòng điện I
1
= I
2
= I = 2,4A. Tính cảm ứng từ tại điểm M cách hai
dây các khoảng tương ứng là r
1
= 8cm, r
2
= 6cm. Hướng dẫn giải
- Gọi B
1
và B
2
lần lượt là cảm ứng từ của từ trường do dòng điện I
1
, I
2
gây ra
tại điểm M. Áp dụng quy tắc đinh ốc, ta xác định được chiều của các vec tơ cảm
ứng từ như hình 1.8.

Áp dụng công thức tính cảm ứng từ gây ra bởi dây
B
2

dẫn thẳng dài vô hạn, ta có:
B1 2.10 7 I1 2.10 7 2,4 6.10 6T M BM r
1
0,08
B
1

B
2
2.10
7
I
r
2
2
2.10
7
0
2
,06
,4
8.10
6
T I+
1
+I

2

- Cảm ứng từ của từ trường do hai dây dẫn thẳng gây Hình 1.8 ra tại M
là:B
M
B
1
B
2

Nhận xét: d = 10cm, r
1
= 8cm, r
2
= 6cm nên tam giác MI
1
I
2
là tam giác vuông tại
M, do đó: B
1
B
2

Áp dụng định lí Pitago, ta có: B
M
B
1
2
B

2
2
6.10
6 2
8.10
6 2
10
5
T
Bài số 2. Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn đặt song song với nhau, cách nhau khoảng
d = 8cm, có các dòng điện I
1
= 2A; I
2
= 3A chạy qua, ngược chiều nhau. Xác định
vị trí có cảm ứng từ tổng hợp bằng không.
Hướng dẫn giải
- Gọi B
1
và B
2
lần lượt là cảm ứng từ của từ trường do dòng điện I
1
, I
2
gây ra
tại một điểm M. Cảm ứng từ của từ trường tại điểm M là: B
M
B
1

B
2

Để cảm ứng từ tổng hợp tại điểm M bằng không thì: B
M
0 B
1
B
2
, nghĩa là:
+ B
1
và B
2
phải là hai vec tơ cùng phương, ngược chiều. Do đó, điểm M phải nằm
trong cùng mặt phẳng chứa hai dây dẫn và phía ngoài khoảng đặt hai dây dẫn.
+ Độ lớn: B
1
= B
2

×