Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu định lượng metronidazol bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại trong môi trường kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 31 trang )

Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
TRẦN THỊ ĐẢM
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL BANG
PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG PHỔ HÂP THỤ TỬ
NGOẠI TRONG MÔI TRƯỜNG KIỂM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP D ược sĩ KHOÁ (1997 - 2002)
Ngưòi hướng dẫn : TS. TRẦN đ ứ c h ậ u
Nơi thực hiện : BỘ MÔN HOÁ Dược.
Thòi gian thực hiện : 03 / 2002 05 / 2002
HÀ NỘI, THÁNG 05 - 2002
h ê í y t ồ i æ i i t h à ụ ^ Í Ả I m iụ . h i ê í đ t L S Â U s ắ e n h ấ t t ố i
ÇîfÎîcÆQl 'X)cÂ(ÌẨ.f nạuằi thầụ. irựe. iìêịi hưầềỉg. dẫn, ỉtă
dành nhiều eồnạ. iứe ạẦúệL ĩtẵ im tv4ujjềềL đ ại nhữníẬ kình Míịhiêm
q u í háu trs*iạ. »nối qitá trình- tồi thựe. hiên Uítéa luăểi ỉế í ngJUtêfL.
Çîèi ddn ehăn thành eăwt đtL eáe thầiẬ eA íịĩáí%^ eáe eê kụ
thuật úiĩn â hẠ wimi hjấ€L dượ^ đã ạiúfL đẵ tọí% m ọi điều kiên đê
tồi oá ihê kữàn thành tế t khóa luản.
Q u ếi e ù n ựf t ồ i ú Ạ e ù tiíỊ. eA rn đếi ạ ia Ểtinh^ im n lứ o ủ n í ịu ồ ì
th â n ¿tã ĩtẵ n ạ. úỉẻn ŨỈ! h ê í iầềiụ. ụiÚỊL ítẵ ỉtê t ồ i h ũìin t h ĩin h U lióíi
luận tất nghiêfL nàij
'Tõà nài, nạàụ. 20 tháníỊ. 05 năm 2002.
Sink úìêềt
Çîvun Çîhi <ĩ>ảm .
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN 2
1.1. Sơ lược về Metronidazol 2
1.1.1. Công thức 2
1.1.2. Các dạng khác của Metronidazol 2


1.1.3. Điều chế 2
L I A Tính chất 3
1.1.5. Tác dụng dược lý. 3
1.1.6. Những chú ý trong khi sử dụng. 6
1.1.7. Dạng bào chế. 7
1.2. Điểm qua một sô'phương pháp định lượng Metronidazol. 1
1.2 .1 . Phương pháp định lượng Metronidazol trong nguyên liệu. 7
1.2.2. Phưoỉng pháp định lượng Metronidazol trong viên nén. 8
1.3. Nhận xét. 9
PHẦN 2. THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 11
2.1.1. Dụng cụ 11
2.1.2. Hóa chất. 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 11
2.3. Kết quả nghiên cứu. 12
2.3.1. Khảo sát các điều kiện định lượng 12
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ hấp thụ của dung dịch. 14
2.3.3. Theo dõi độ ổn định của dung dịch sản phẩm cuối cùng. 15
2.3.4. Xây dụng phương pháp và ứng dụng. 15
2.3.5. Đánh giá phương pháp 17
2.3.6. Xây dựng phương pháp định lượng Metronidazol trong viên nén. 20
PHẦN 3. KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
ĐẶT VẤN ĐỂ

Metronidazol là một dẫn chất imidazol của ethanol, thường được sử
dụng trong điều trị nhiễm khuẩn, kị khí do tác dụng rất nhanh và ổn định với
Bacteroides fragilis (là khuẩn kị khí chủ yếu gây ra bệnh). Mặt khác do
Metronidazol khuyếch tán ở mọi mô, nên được dùng tốt nhất trong nhiễm
khuẩn toàn thân, viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương (áp

xe não, viêm màng não mủ ) nhiễm khuẩn vùng đầu cổ, viêm phổi, áp xe
phổi, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu [2]. Ngoài ra,
Metronidazol còn được dùng phối hợp với một số thuốc khác trong điều trị
viêm loét dạ dày, tá tràng.
Metronidazol nhờ nhóm thế Imidazol có hoạt tính dược lý kháng ký sinh đơn
bào ( Protozoa ) như Entamoeba, Trichomonas, Giardia trong khoang phủ tạng,
trong mô và kháng vi khuẩn kỵ khí. Trong pH sinh lý ( pH = 6,6 ), Metronidazol
không bị ion hoá và được hấp thu bỏfi các vi sinh vật do tính thân mỡ cao của phân
tử. Cơ chế tác dụng chính là bẻ gãy các DNA mới của vi smh vật [6 ].
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dạng bào chế của Metronidazol
như: viên nén, thuốc mỡ, thuốc tiêm, thuốc đặt trực tràng, thuốc đặt âm đạo
V .V với nhiều biệt dược khác nhau. Vì vậy vấn đề kiểm tra chất lượng nguyên
liệu làm thuốc cũng như thành phẩm là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong
DĐVN III đã có chuyên luận về Metronidazol dạng nguyên liệu và viên nén.
Song để mở rộng thêm các phưcỉng pháp định lượng Metronidazol, góp phần
làm cơ sở cho công tác kiểm nghiệm thuốc, trong khuôn khổ khoá luận tôì
nghiệp này chúng tôi dự định và tiến hành nghiên cứu nội dung sau:
Nghiên cứu định lượng Metronidazol (nguyên liệu và viên nén) bằng
phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại trong môỉ trường kiềm.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. sơ Lược VỂ METRONIDAZOL
1.1.1. Công thức: [1]
• Công thức cấu tạo:
CH2- C H 2 -O H
0 2 N ^ N ^ C H 3
-N
• Công thức phân tử: QH9N3O3
• Phân tử lượng : 171,16
• Tên khoa học: 1 - ( ß - hydroxyethyl) - 2 -methyl - 5 - nitroimidazol
1.1.2. Các dạng khác của Metronidazol; [10, 15, 16]

• Dang muối hvdroclorid:
- Công thức phân tử: QH9N3O3.HCI
- Phân tử lượng : 207,6
• Dang muối benzoat:
- Công thức phân tử: QH9N3O3.C7H4O
- Phân tử lượng : 275,3
1.1.3. Điều chế: [1]
Metronidazol được điều chế bằng cách ngưng tụ 2-methyl-5-
nitroimidazol với ethylen clorohydrin. Phương pháp tổng hợp như sau:
Cho một lượng dư lớn ethylen clorohydrin ngưng tụ với 2 - methyl - 5 -
nitroimidazol bằng cách đun nóng. Sau khi tách clohydrin dư, chiết cắn bằng
nước, kiềm hoá dịch chiết rồi chiết bằng cloroform. Bốc hơi cloroform được
Metronidazol thô, đem kết tinh lại trong ethyl acetat.
H
— N
,o
+ C I-C H 2- C H 2 -O H
CH2 -C H 2 -O H
0 2 N ^^N CH3
I
— N
1.1.4. Tính chất;
• Tinh thể hay bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, không mùi, vững bền
ngoài không khí nhưng bị sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng
[1,7,10]
• Nhiệt độ nóng chảy: 159 - 163°c
• ít tan trong nước (1/100), ethanol (1/200), cloroform (1/250) và ether. Hơi
tan trong aceton và dicloromethan, ít tan trong dimethyl formamid, tan
trong dung dịch acid loãng [9]. Độ tan của Metronidazol được cải thiện khi
dùng chất làm tăng độ tan hoặc hỗn hợp dung môi tan trong nước.

• Phổ tử ngoại: Metronidazol hấp thụ cực đại ánh sáng trong môi trường
acid ở bước sóng 277nm, trong môi trường kiềm là 319nm [9] và trong
nước là 324nm [8 ].
• Một số tác giả nhận xét rằng: các chế phẩm chứa Metronidazol có độ ổn
định tốt nhất khi pH « 5 [8 ].
1.1.5. Tác dụng dược lý: [5,10]
• Dược lực ( phổ kháng khuẩn, cơ chế tác dụng ):
- Metronidazol là thuốc có tác dụng trên các nguyên sinh động vật ( như
Trichomonas vaginalis, Amip, Giardia lambia ) và nhiều vi khuẩn kị
khí ( gồm cả Bacteroides ữagilis, Eusobacterium sporulae, Clostridium
perfrungens ), cầu khuẩn kỵ khí.
- Có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori gây bệnh viêm dạ dày
mạn tính và loét dạ dày tá tràng.
- Cơ chế tác dụng: sau khi uống, Metronidazol bị các vi khuẩn ở ruột
đặc biệt là các vi khuẩn kỵ khí khử nhóm nitro, tạo thành một sản
phẩm trung gian gắn vào các vị trí quan trọng trong tế bào của các vi
khuẩn cùng với sự phá vỡ và ức chế tổng hợp các ADN. Quá trình oxy
hoá khử chịu ảnh hưởng rõ rệt của các protein vận chuyển điện tử có
thế oxy hoá khử thấp đóng vai trò chính trong việc chuyển hoá của các
vi khuẩn kị khí. Tác dụng của Metronidazol đối với Trichomonas,
Amip và Giardia lambía là do phá vỡ và ức chế sự tổng hợp ADN.
• Dược động học:
- Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh khi uống, khi tiêm tĩnh mạch hay đặt
trực tràng. Dạng thuốc đặt âm đạo hấp thu rất ít. Dạng thuốc mỡ bôi da
hấp thu tốt. Chế phẩm gel bôi âm đạo có thể đạt sinh khả dụng khoảng
56% [10].
- Phân bố: trong cơ thể, Metronidazol phân bố rộng rãi có mặt trong
nhiều mô và dịch cơ thể ( như mật, xương, sữa mẹ, dịch não tuỷ, áp xe
gan, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo ) với nồng độ tương tự trong
huyết tương. Thuốc cũng qua nhau thai và đi vào tuần hoàn thai nhi

nhanh chóng. Liên kết với protein huyết tưcmg không quá 20%.
- Chuyển hoá: Metronidazol được chuyển hoá qua gan bằng cách oxy
hoá mạch nhánh và liên hợp glucuronic.
- Thải trừ: thải trừ chính qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng chất chuyển hoá
trong thời gian 48 giờ, một lượng nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán
huỷ khoảng 8 giờ và lâu hơn ở những người bị bệnh gan.
• Chỉ định [5]:
- Viêm niệu đạo và âm đạo do Trichomonas, lỵ amip, viêm miệng,
nhiễm khuẩn do vi khuẩn kị khí.
- Tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp bệnh nhân không dùng được
thuốc uống để điều trị các nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn kị khí và các
nhiễm khuẩn ở ngực, bụng, đường sinh dục và tiết niệu của phụ nữ, áp
xe não và màng não, ở xưcmg khớp, viêm màng trong tim và nhất là
các nhiễm khuẩn do Bacteroides fragilis kháng Penicillin và
Aminosid.
- Phòng tái phát ở bệnh loét tá tràng. Uống kết hợp với Amoxyciclin và
Bismuth nitrat kiềm.
- Điều trị mụn trứng cá thông thường và mụn trứng cá đỏ, mụn mủ và
các viêm nhiễm dưới da, vết thương, vết bỏng đang lên da, hăm da ở
trẻ em.
• Liều dùng [10,15,16]:
- Amip ruột gây lỵ: Người lớn: l,5g/ngày chia 3 lần
Trẻ em: 30 - 40mg/kg/ngày chia 3 lần.
- Amip gan gây áp xe gan, dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng
Metronidazol l,5g/ngày liên tục trong 7 ngày.
- Bệnh do Trichomonas: gây viêm âm đạo ở phụ nữ hoặc đường niệu
ở nam. Liều duy nhất 2g hoặc 250mg/lần X 2 lần/ngày điều trị
trong 1 0 ngày.
- Bệnh do Giardia intertinalis: điều trị trong 5 ngày. Tuỳ theo tuổi.
Người lớn: 0,75 - Ig/ngày

Trẻ em: 10 - 15 tuổi: 500mg/ngày
5 -10 tuổi: 375mg/ngày
2-5 tuổi: 250mg/ngày
- Bệnh do vi khuẩn kị khí; gây các bệnh nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc
mạc, viêm ruột thừa, loét dạ dày
Người lớn: 1 - l,5g/ngày
Trẻ em: 20 - 80mg/kg/ngày.
- Dự phòng nhiễm khuẩn vi khuẩn kị khí trong phẫu thuật: phối hợp
Metronidazol SOOmgAần X 3 lần/ngày với 1 thuốc đặc hiệu trên vi
khuẩn đường ruột. Bắt đầu dùng từ 48 giờ, trước khi phẫu thuật. Với
trẻ em: 20 - 30 mg/kg/ngày.
1.1.6. Những chú ý trong khi sử dụng: [10, 15, 16]
• Tác dụng phụ:
- Buồn nôn, chán ăn, vị kim loại ở miệng, viêm miệng với lưỡi đen, đi
ngoài phân lỏng, nổi mề đay ngứa.
- Với hệ thần kinh: hiếm gặp, dễ gặp hơn khi dùng liều cao và dài ngày,
thường gây viêm dây thần kinh cảm giác, vận động, bệnh não co giật.
- Với hệ tạo máu đã có thông báo về viêm xương bất sản tuỷ giảm bạch
cầu, giảm hồng cầu rõ rệt, triệu chứng tan huyết, urê huyết, gây rối
loạn đông máu.
- Với phụ nữ có thai: những nghiên cứu trên động vật cho thấy
Metronidazol không gây quái thai và không độc đối với phôi thai, ở
phụ nữ có thai 3 tháng đầu cũng không thấy độc và không có trường
hợp dị dạng nào, do đó không chống chỉ định với phụ nữ có thai 3
t
háng đầu trừ trường hợp cần thiết.
• Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với dẫn chất thuộc nhóm Imidazol, bệnh nhân có tiền sử bị
rối loạn tâm thần và rối loạn đông máu.
- Hạn chế sử dụng với phụ nữ có thai và cho con bú.

• Tương tác thuốc:
Tránh phối hợp với:
- Disulfuram: có thể gây cơn hoang tưởng, rối loạn tâm thần.
- Với alcol: gây hiệu ứng anabuse ( nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh ).
- Thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết ( do giảm chuyển
hoá ở g an ).
- Với Vecuromin ( dẫn chất cura không khử cực ) Metronidazol làm
tăng tác dụng của nó.
- Với 5 - fluoro uracil: làm tăng độc tính của 5 - fluoro uracil do làm
giảm sự thanh thải.
- Metronidazol có thể làm tăng nồng độ Lithium huyết.
1.1.7. Dạng bào chế: [10,16]
• Dạng viên nhộng: Metronidazol capsule 500mg
Biệt dược: Flagyl
• Dạng viên nén: Metronidazol tablets 250mg
Biệt dược Metrosole, Neo - metic
• Dạng tiêm:
- Metronidazol injection 5mg/ml lOOml
Biệt dược: Flagyl I.V.R.T.U, Metronidazol LV.Methyl I.v
- Metronidazol hydrocloride 500mg base/ lOOml
Biệt dược: Flagyl I.v
1.2. ĐIỂM QUA MỘT s ố PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METRONIDAZOL
1.2.1. Phương pháp định lượng Metronidazol nguyên liệu:
• Phươns pháp đinh lươns trone môi trườns khan: [7,12,14]
Trong phân tử Metronidazol có chứa dị vòng imidazol, dị vòng này có 2
nitơ nên mang lại tính base ( do còn cặp điện tử tự do có thể hút nguyên tử
hydưo của nước về phía dị tố và ion -OH được phân ly biểu hiện tính base ),
tuy nhiên 1 nitơ cạnh nhóm nitro có tính base rất yếu. Vì vậy khi tác dụng vói
acid chỉ có một Nitơ tham gia phản ứng tạo muối. Dựa vào tính chất này dược
điển dùng phương pháp định lượng trong môi trường khan.

Cân chính xác khoảng 0,35g nguyên liệu hoà tan trong 30ml acid
acetic băng. Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1M. Điểm kết thúc
của phép định lượng được xác định bằng chỉ thị 1 - naphtholbenzen trong
acid acetic băng hoặc bằng kỹ thuật chuẩn độ điện thế.
Iml dung dịch acid percloric 0,1M tương ứng với 17,12 mg QH9N3O3
Nhân xét:
- Phuofng pháp này có độ nhạy, độ chính xác cao
- Khi chuẩn độ không cần chất chuẩn.
- Quá trình tiến hành trong môi trường khan cần phải chú ý đến các yếu
tố tác động gây ra sai số.
1.2.2. Phương pháp định lượng viên nén Metronidazol:
• Phươn2 pháp đinh lươns bằn2 sắc ký lỏns cao áy pha đảo: [6 , 13]
Định lượng Metronidazol bằng sắc ký lỏng cao áp với chương
trình sắc ký:
- Cột Supelco IC - AB2 (150 X 4,6mm, 5|Lim )
- Detector UV đặt ở bước sóng 292nm, độ nhạy 0,05AUFS, Intergator:
Attenuation = 1; Minimum area = 1000, Speed 2. Stop time = 6 .
- Pha động: acid phosphoric 0,0IM : CH3CN : CH3OH với tỷ lệ
( 1000 : 225 ; 25 )
Metronidazol là một base Lewis, nên dùng pha động pH = 2,4 (<3) có
lọi hơn pH trung hoà. Metronidazol rất dễ tan trong môi trưòíig acid^bề rộng
của pic sẽ hẹp và túứi đối xứng được đảm bảo ( hệ số cân đối từ 0,9 -1,1).
Nhân xét: phương pháp này có độ nhạy, độ chính xác cao. Nhưng
để thực hiện theo phương pháp này đòi hỏi phải có máy HPLC .
• Phươn2 vháv đinh lươns trons môi trườns khan: [7, 12, 14]
Dựa trên nguyên tắc Metronidazol là một base yếu để tiến hành
định lượng trong môi trường khan.
Lấy 20 viên nén đem cân. Tính khối lượng trung bình của một
viên. Nghiền 20 viên thành bột mịn trong cối sứ, trộn đều. Cân chính xác
một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,2g Metronidazol cho vào

bình định mức và chiết 6 lần, mỗi lần lOml aceton nóng. Tập trung dịch
chiết lại, để nguội. Thêm vào dịch chiết 50ml anhydrid acetic và 0,1 ml
chỉ thị xanh Briliant 1% trong acid acetic khan. Định lượng bằng acid
percloric 0,1M cho đến khi xuất hiện màu ánh vàng. Song song tiến hành
như trên đối với mẫu trắng.
Iml dung dịch acid perdone o,IM tương ứng với 17,12 mg QH9N3O3
• Phươns pháp đo phổ hấp thu tử nsoaỉ trons môi trườns acid: r 1 n
Trong phân tử Metronidazol có chứa dị vòng imidzol, dị vòng này
hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại. Người ta ứng dụng tính chất này để định
lượng Metronidazol bằng phương pháp đo phổ tử ngoại. Trong môi
trường acid HCl, Metronidazol phản ứng với HCl thành muối và đồng
thời có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 277nm.
Cân 10 viên nén. Tính khối lượng trung bình của một viên. Nghiền
10 viên thành bột mịn trong cối sứ, trộn đều. Cân chính xác một lượng
bột viên tương ứng với khoảng 50mg Metronidazol, cho vào bình định
mức lOOml. Lấy 80ml dung dịch HCl 0,1M cho vào bình định mức và lắc
cho tan hoàn toàn, thêm dung dịch HCl 0,1M vừa đủ đến vạch, trộn đều.
Lọc bằng giấy lọc, loại bỏ 20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5ml dịch lọc
trên cho vào bình định mức dung tích 200ml, sau đó thêm dung dịch HCl
0,1M vừa đủ đến vạch. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 277 ±
Inm. Độ hấp thụ riêng của dung dịch ở 277nm là 377.
Nhân xét: phương pháp định lượng dễ thực hiện, trang thiết bị có ở
mọi cơ sở đều có thể có được.
1.3. NHẬN XÉT:
• Phương pháp sắc ký lỏng cao áp pha đảo có khả năng phân tích tốt, tính
đặc hiệu cao. Song hiện nay có rất nhiều cơ sở vẫn chưa có đủ trang thiết
bị để áp dụng thực hiện được.
• Phương pháp định lượng trong môi trường khan có độ nhạy và độ chính
xác cao, không cần chất chuẩn.
• Phương pháp đo phổ tử ngoại trong môi trường acid dễ thực hiện, có thể

áp dụng ở mọi cơ sở.
A Ba phương pháp trên hiện nay đang được sử dụng làm tiêu chuẩn để định
lượng Metronidazol ở các cơ sở. Song để góp phần làm phong phú thêm các
phương pháp định lượng Metronidazol, dựa vào cấu trúc hoá học của
Metronidazol chúng tôi nghiên cứu định lượng Metronidazol bằng phương
pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại trong môi trường kiềm.
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứ u
2.1.1. Dụng cụ:
- Cân phân tích hiện số Mettler AB 204 ( Toledo - Thuỵ S ĩ) độ chính
xác 0,1 mg.
- Máy đo quang phổ 6405 UVẠ^IS Spectophotometer Jenway.
- Bình định mức lOOml, lOOOml.
- Pipet chính xác các loại, ống đong.
- Tủ sấy.
- Nồi đun cách thuỷ.
2.1.2. Hoá chất:
- Metronidazol dạng nguyên liệu do bộ môn hoá dược cung cấp.
- Metronidazol chuẩn đối chiếu hoá học hàm lượng 99,3% ( SKS
019361 ) do Viện kiểm nghiêm cung cấp.
- Viên nén Metronidazol 250mg của xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội (
SKS 02090801 ).
- Dung dịch NaOH0,lN;0,01N.
- Dung dịch HC10,1N.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
• Khảo sát các điều kiện để xây dựng phương pháp định lượng
Metronidazol.
• Áp dụng phương pháp xây dựng để định lượng Metronidazol trong
nguyên liệu và trong viên nén.
• Đánh giá phương pháp định lượng mới gồm : Xác định tính chính

xác, tính đúng, tính tuyến tính.
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
2.3.1. Khảo sát các điều kiện định lượng:
Để khảo sát các điều kiện định lượng, chúng tôi tiến hành như sau:
Cân một lượng Metronidazol nguyên liệu, hoà tan trong dung dịch
NaOH và đo phổ hấp thụ của dung dịch tạo thành từ bước sóng 220nm đến
500nm. Kết quả cho thấy trong môi trưòỉng kiềm, Metronidazol có cực đại hấp
thụ ở 319nm, ở bước sóng này trong môi trường acid, Metronidazol không có
cực đại hấp thụ. Từ đó, chúng tôi tiến hành các khảo sát sau:
* Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaOH đến độ hấp thụ của dung dịch:
Để tiến hành khảo sát này chúng tôi làm các thực nghiệm sau:
• Thực nghiệm 1: Cân chính xác 0,lg Metronidazol, cho vào bình định
mức có dung tích lOOml. Thêm 15ml dung dịch NaOH 0,01N, lắc đều cho đến
khi tan hoàn toàn. Sau đó bổ sung dung dịch NaOH 0,0IN vừa đủ đến vạch,
trộn đều. Hút chính xác Iml dung dịch trên cho vào bình định mức có dung
tích lOOml, bổ sung dung dịch NaOH 0,0IN vừa đủ đến vạch, lắc đều.
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 319nm, cuvet
dày Icm. Mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,0IN.
Kết quả được ghi ở bảng 1.
STT
Thời gian ( phút)
Độ hấp thụ
1
Đo ngay 0,509
2 10
0,524
3
15
0,528
4

2 0 0,526
5 30 0,529
Thực nghiệm 2: tiến hành như phần thực nghiệm 1 nhưng thay NaOH
0,0 IN bằng NaOH 0,1N. Kết quả được ghi trong bảng 2
Bảng 2: Ảnh hưởng của dung dịch NaOH 0,1N đến độ hấp thụ
của dung dịch.
STT
Thời gian ( phút)
Độ hấp thụ
1
Đo ngay
0,532
2
10
0,530
3
15
0,531
4
2 0
0,532
5
30 0,531
6
45
0,527
Nhân xét: Qua số liệu thu được ở bảng 1, 2 chúng tôi thấy: Khi dùng dung
dịch NaOH 0,0IN thì độ hấp thụ của dung dịch không ổn định. Nhưng khi chuyển
sang dùng NaOH 0,1N thì độ hấp thụ của dung dịch sản phẩm cao hofn và ổn định.
Vì vậy chúng tôi chọn dung dịch NaOH 0,1N để hoà tan Metronidazol.

Metronidazol tan chậm trong môi trường kiềm, khi chúng tôi đun nóng
thì nhận thấy Metronidazol tan nhanh hơn . Để làm rõ điều này chúng tôi
tiến hành thực nghiệm sau:
• Thực nghiêm 1: Cân chính xác khoảng 0,lg Metronidazol nguyên liệu,
cho vào bình định mức dung tích lOOml, thêm 15ml NaOH 0,1N cho vào
bình định mức. Đun cách thuỷ
ở 80°c cho đến khi Metronidazol tan hoàn
toàn. Lấy ra làm nguội dưới vòi nước, sau đó thêm dung dịch NaOH
0,1N vừa đủ đến vạch, trộn đều. Hút chính xác Iml dung dịch trên cho
vào bình định mức dung tích lOOml, bổ sung NaOH 0,1N vừa đủ đến
vạch, trộn đều. Đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 319nm,
cuvet dày Icm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ hấp thụ của dung dịch.
STT
Thời gian ( phút)
Độ hấp thụ
1
Đo ngay
0,515
2
10 0,509
3
15
0,506
4
2 0
0,504
5
30
0,500

Nhân xét: qua số liệu ở bảng 3, chúng tôi thấy: khi đun cách thuỷ ở
80°c tuy thời gian hoà tan có nhanh hơn nhưng độ hấp thụ của dung dịch
sản phẩm không ổn định. Điều này có thể cho thấy ở nhiệt độ này sản phẩm
muối tạo thành (pseudonitro) không bền dễ bị phân huỷ.
Như vậy từ các kết qủa trên chúng tôi chọn cách tiến hành như ở thực
nghiệm 2 .
2.3.3. Theo dõi độ ổn định của dung dịch sản phẩm:
Từ số liệu ghi ở bảng 2, khi dùng dung dịch NaOH 0,1 N, hoà tan ở
nhiệt độ thưcmg thì độ hấp thụ của dung dịch sản phẩm hầu như không thay
đổi và ổn định trong khoảng thời gian 30 phút. Khi đến 45 phút thì độ hấp thụ
của dung dịch lại giảm. Vì vậy chúng tôi chọn thời gian đo độ hấp thụ của
dung dịch là 30 phút kể từ lúc pha.
2.3.4. Xây dựng phương pháp và ứng dụng:
• Xáy dựng phương pháp:
Từ những kết quả khảo sát trên, chúng tôi xây dựng các bước tiến
hành định lượng như sau:
Cân chính xác khoảng 0,lg Metronidazol nguyên liệu, cho vào bình
định mức có dung tích lOOml, thêm 15ml dung dịch NaOH 0,1N, lắc đều
cho đến khi tan hoàn toàn. Bổ sung dung dịch NaOH 0,1N vừa đủ đến
vạch, lắc đều. Hút chính xác Iml dung dịch vừa pha ở trên, cho vào bình
định mức dung tích lOOml khác, thêm dung dịch NaOH 0,1N vừa đủ đến
vạch, trộn đều.
Song song tiến hành làm mẫu chuẩn bằng chất đối chiếu
Metronidazol, Đo mật độ quang của các dung dịch này ở bước sóng
319nm, cuvet dày Icm, mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N.
• Cách tính kết quả:
Theo phuofng pháp so sánh, hàm lượng % được tính theo công thức:
c% = A lĨ M l X c
Ac^mt
Trong đó:

- c% : Hàm lượng % Metronidazol có trong mẫu thử.
- C: Hàm lượng % Metronidazolco trong mẫu chuẩn.
- Aj : Độ hấp thụ của dung dịch thử.
- A(.: Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.
- nit : Khối lượng tính bằng gam của Metronidazol trong bột nguyên
liệu đã cân để pha dung dịch thử.
- nie: Khối lượng tính bằng gam của Metronidazol chuẩn đã cân để
pha dung dịch chuẩn.
ứng dụng:
Chúng tôi sử dụng phương pháp đã xây dựng ở trên để định lượng
mẫu nguyên liệu Metronidazol do bộ môn hoá dược - trưòỉng Đại học
Dược Hà Nội cung cấp và dùng chất đối chiếu hoá học Metronidazol hàm
lượng 99,3% mua tại Viện kiểm nghiệm.
Tiến hành định lượng 5 mẫu. Kết quả ghi trong bảng 4.
Bảng 4: Kết quả định lượng Metronidazol trong nguyên liệu.
STT
Khối lượng cân ( g )
Độ hấp thụ c%
1
0,0999
0,533
99,78
2
0, 1001
0,531 99,21
3
0,1 00 2 0,533
99,48
4
0 ,1 0 00 0,531

99,87
5
0,10 01
0,530 99,03
Chuẩn
0 ,10 02 0,532
99,30
Các đại lượng thống kê đặc trưng với p = 0,05
x=99,47%
s = 0,359
AX = 0,45
RSD (%) = 0,36
Vậy theo phương pháp định lượng chúng tôi xây dựng, hàm lượng
Metronidazol trong bột nguyên liệu do Bộ môn Hoá dược- trường Đại
Học Dược Hà Nội- cung cấp là: 99,47% ± 0,45
2.3.5. Đánh giá phương pháp:
• Xác định tính chính xác của phương pháp:
Theo kết quả ở bảng 4 ta có:
- Giá trị trung bình: X = 99,47%
- Độ lệch chuẩn : s = 0,359.
Khoảng tin cậy của giá tri trung bình : X (%) = 99,47% ± 0,45
- Độ lệch chuẩn tương đối: RSD = 0,36% < 2%
Vậy phương pháp là chính xác.
• Xác định tính đúng của phương pháp:
Cân 5 mẫu chất đối chiếu Metronidazol ( nồng độ 99,3% ) do Viện
kiểm nghiệm cung cấp với khối lượng từ 0,0800 đến 0,1200g ( khoảng 80
đến 120% so với lượng cân dùng trong khi định lượng ).
Tiến hành theo phương pháp đã xây dựng. Kết quả thu được ghi
ở bảng 5.
STT

Lượng Metronidazol
cho vào (g)
Lượng hoạt
chất có thực (g)
Lượng tìm
lại được (g)
Phần trăm tìm
lại (%)
1
0,0801
0,0795 0,0792
99,62
2 0,0903
0,0897 0,0896 99,89
3 0, 1001
0,0994 0,0990
99,60
4
0,1105 0,1097 0,1088
99,18
5
0,1204 0,1196 0,1185
99,08
6 0,1008
0 ,1 0 00 0 ,1 0 00
1 0 0
Từ kết quả của bảng 5 ta có:
Phưomg trình hồi quy về mối tương quan giữa lượng hoạt chất ban đầu
và lượng hoạt chất tìm lại là: y= 0,976x + 0,002.
Hệ số tương quan: r = 0,9999

Độ lệch chuẩn của y_intercept: Sß = 0,0070
Khoảng tin cậy của y_intercept: Aß = 0,0223
^ -0,0203 < B < 0,0243
Độ lệch chuẩn của độ dốc: Sa = 0,001
Khoảng tin cậy của độ dốc: = 0,074
-> 0,9020 < A < 1,050
Kết luận:
Không có sai số hệ thống hằng định vì khoảng tin cậy của y_intercept
chứa 0 .
Không có sai số hệ thống tỷ lệ vì khoảng tin cậy độ dốc chứa 1.
Giá trị trung bình của tỷ lệ thu lại là 99,47% nghĩa là nằm trong
khoảng từ 98% đến 1 0 2 %.
Như vậy, phưcmg pháp đưa ra là đúng trong khoảng khảo sát.
Xác định tính tuyến tính của phương pháp:
Từ kết quả ở bảng 5, chúng tôi thiết lập sự phụ thuộc của mật độ
quang vào nồng độ dung dịch để xây dựng tính tuyến tính của phương
pháp. Kết quả này được trình bày ở bảng 6 .
Bảng 6 : Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ dung dịch
STT 1
2 3
4 5
C(gA)
0,00795 0,00897
0.00994 0,01097
0,01196
A
0,426
0,480 0,528
0,580 0,632
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang

vào nồng độ của dung dịch
- Phương trình hồi quy về mối tương quan giữa mật độ quang và nồng
độ dung dịch là: y= 51,99x + 0,020
- Hệ số tương quan: r= 0,999
- Độ lệch chuẩn của y_intercept:SB = 0,032
- Khoảng tin cậy của y_intercept: Aq = 0,102
^ -0,082 < B < 0,122
Từ kết quả trên cho thấy, hệ số tưcmg quan của đường hồi quy vượt quá
0,99 Tất cả các giá trị đo được nằm trên đưcmg hồi quy hoặc phân bố đồng
đều cả 2 phía của đường hồi quy.
Khoảng tin cậy của y_intercept chứa 0.
Vậy phương pháp này tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 80% đến
1 2 0 % nồng độ làm việc.
2.3.6. Xây dựng phương pháp định lượng Metronidazol trong viên nén
bằng đo quang phổ tử ngoại ở bước sóng 319nm:
Dựa vào những khảo sát định lượng Metronidazol trên nguyên liệu,
chúng tôi xây dựng cách tiến hành định lượng viên nén Metronidazol. Việc
nghiên cứu được tiến hành trên viên nén của xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội
(SKS: 02090801), với công thức bào chế tính cho một viên là:
Metronidazol 250mg
Tricalciphosphat lOmg
Bột sắn 40mg
Mg stearat 2%
Cách tiến hành định lượng viên nén Metronidazol như sau:
Lấy 10 viên nén đem cân. Tính khối lượng trung bình của một viên.
Nghiền 10 viên thành bột mịn trong cối sứ, trộn đều. Cân chính xác khoảng
0,15g bột viên (tương ứng với khoảng 0,1050g Metronidazol) cho vào bình
định mức lOOml. Hoà tan bột bằng 80ml dung dịch NaOH 0,1N, lắc đều cho
đến khi dung dịch có màu hồng, bổ sung dung dịch NaOH 0,1N vừa đủ đến
vạeh, lắc đều. Lọc qua giấy lọc, bỏ 20ml dịch lọc đầu và thu lấy dịch lọc còn

lại. Hút chính xác Iml dịch lọc trên cho vào bình định mức lOOml, thêm dung
dịch NaOH 0,1N vừa đủ đến vạch, lắc đều.
Song song tiến hành vói mău Metronidazol đối chiếu.
Tiến hành đo độ hấp thu của các dung dịch này ò bước sóng 329nm,
cuvet dày Icm, mẫu trắng là dung dịch NaOH 0,1N.
Hàm lượng % của Metronidazol trong 1 viên được tính theo công thức:
% Metronidazol = X Pgh
Trong đó:
- A t. Độ hấp thụ của dung dịch thử.
- Ac :Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn.
- nit: Khối lượng (g) bột viên đã cân của mẫu thử.
- rrig: Khối lượng (g) Metronidazol đã cân của mẫu chuẩn.
- : hàm lượng % của Metronidazol đối chiếu.
- m V: là khối lượng trung bình của viên nén.
- m: là hàm lượng Metronidazol của mỗi viên ghi trên nhãn.
ứng dụng : Chúng tôi sử dụng phương pháp xây dựng trên, để tiến hành định
lượng viên nén Metronidazol của Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội (SKS 02090801).
Tiến hành định lượng 5 mẫu. Kết quả thu được ở bảng 7

×