Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá đất đai phục vụ định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp khu vực ngoại thành phía tây nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 131 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN







Võ Thị Thu Hà





ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHU
VỰC NGOẠI THÀNH PHÍA TÂY NAM HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC













Hà Nội - Năm 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





Võ Thị Thu Hà




ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHU
VỰC NGOẠI THÀNH PHÍA TÂY NAM HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Văn Tuấn






Hà Nội - Năm 2015


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn 3
7. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 5
1.1 Cơ sở lý luận sử dụng đất bền vững 5
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững 5

1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững 6
1.2. Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền
vững 8
1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc đánh giá đất 8
1.2.2 Phương pháp đánh giá đất theo FAO 10
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. 14
1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 14
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước và về khu vực nghiên cứu 16
1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 18
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu 18
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu 19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI KHU VỰC NGOẠI
THÀNH PHÍA TÂY NAM HÀ NỘI 22
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu (3 huyện
Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai) 22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 22

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 29
2.2. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu 38
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 38
2.2.2 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính tại khu vực nghiên cứu 40
2.3. Đánh giá phân hạng thích hợp đất đai 43
2.3.1 Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 43
2.3.2 Phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp chính. 61
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 74
3.1 Hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm bền vững 74

3.1.1 Hiệu quả kinh tế 74
3.1.2. Hiệu quả xã hội 76
3.2. Định hướng sử dụng đất khu vực nghiên cứu trong quy hoạch chung thành
phố Hà Nội đến 2030 84
3.3. Đề xuất định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp khu vực nghiên
cứu 87
3.3.1 Đề xuất diện tích các LUT nông nghiệp khu vực nghiên cứu 87
3.3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền
vững khu vực nghiên cứu. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC



DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí khu vực ngoại thành phía Tây Nam thành phố Hà Nội 22


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 các huyện ngoại
thành phía Tây Nam Hà Nội 38
Bảng 2.2: Biến động diện tích đất nông nghiệp 2005-2013 khu vực nghiên
cứu 39
Bảng 2.3. Các loại đất khu vực nghiên cứu 43
Bảng 2.4: Phân cấp độ dốc 44

Bảng 2.5. Độ dày tầng 44
Bảng 2.6. Phân cấp đất theo thành phần cơ giới 45
Bảng 2.7. Phân cấp chế độ tưới nước nông nghiệp 45
Bảng 2.8. Phân cấp chế độ tiêu nước 46
Bảng 2.9. Phân cấp địa hình tương đối 46
Bảng 2.10. Phân cấp chỉ tiêu hàm lượng chất hữu cơ 46
Bảng 2.11:Các yếu tố chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 47
Bảng 2.12. Phân loại đất 48
Bảng 2.13. Diện tích phân theo tầng dày 53
Bảng 2.14. Diện tích phân theo độ dốc 53
Bảng 2.15. Diện tích phân theo thành phần cơ giới đất 53
Bảng 2.16. Diện tích đất phân theo hàm lượng chất hữu cơ 54
Bảng 2.17. Diện tích đất phân theo địa hình tương đối 55
Bảng 2.18. Diện tích đất phân theo chế độ tưới nước nông nghiệp 55
Bảng 2.19. Diện tích đất phân theo chế độ tiêu nước nông nghiệp 56
Bảng 2.20. Đặc tính và tính chất đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai 57
Bảng 2.21. Yêu cầu sử dụng đất và phân cấp mức độ thích hợp của các
LUT lựa chọn 61

Bảng 2.22. Tổng hợp thích hợp đất đai của các LMU với các LUT nông
nghiệp chính 64
Bảng 2.23. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp cho các LUT khu vực
nghiên cứu 68
Bảng 2.24. Tổng hợp các kiểu thích hợp đất đai của các LUT khu vực
nghiên cứu 70
Bảng 3.1: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính tại khu vực
nghiên cứu 74
Bảng 3.2: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính tại khu vực
nghiên cứu 76
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng

khu vực nghiên cứu 78
Bảng 3.4: Xác định các chỉ tiêu phân cấp và thang điểm đánh giá mức độ
bền vững các LUT 80
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính bền vững về kinh tế -
xã hội - môi trường đối với các LUT khu vực nghiên cứu 83
Bảng 3.6: Diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch đến 2020 của khu vực 85
Bảng 3.7 Diện tích đất nông nghiệp được đề xuất cho khu vực nghiên cứu 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPTG Chi phí trung gian
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
LMU Đơn vị đất đai
LUT Loại hình sử dụng đất
NTS Nuôi trồng thủy sản
TH Thích hợp
TNHH Thu nhập hỗn hợp
TPCG Thành phần cơ giới
UBND Ủy Ban Nhân Dân

























LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2015
Người cam đoan



Võ Thị Thu Hà





LỜI CẢM ƠN


Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS. TS. Trần Văn Tuấn người không những định hướng nghiên cứu cho tôi
trên con đường nghiên cứu khoa học mà còn luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giải đáp các thắc mắc cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QGTĐ.13.08 đã giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra và tổng hợp số liệu nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Địa lý, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Quốc Oai, Thanh Oai và Chương Mỹ đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập tài liệu thực hiện luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong thầy cô và các bạn góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên


Võ Thị Thu Hà



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nghiên cứu đánh giá đất đai, đánh giá mức độ thích hợp của đất đối với các
loại hình sử dụng đất để đề xuất hướng sử dụng đất bền vững làm cơ sở cho việc lập
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược và cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Do tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ, cùng
với sức ép về dân số ngày càng gia tăng, đã làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp. Vì vậy, nước ta cũng như xu hướng chung của thế giới, muốn tăng
nhanh năng suất và sản lượng lương thực, thực phẩm. Muốn vậy, phải sử dụng có
hiệu quả cao diện tích đất nông nghiệp.
Yêu cầu cấp bách đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp hiện đại là cần sử dụng
đất bền vững. Việc sử dụng đất nông nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế
trước mắt, mà còn phải đảm bảo hài hòa cả lợi ích xã hội và môi trường sinh thái. Sử
dụng đất nông nghiệp không chỉ đáp ứng yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà còn không
làm ảnh hưởng đến yêu cầu và lợi ích của thế hệ mai sau.
Khu vực các huyện ngoại thành phía Tây Nam của Hà Nội trong giới hạn
phạm vi nghiên cứu bao gồm các huyện Quốc Oai, Chương Mỹ và Thanh Oai. Địa
hình có sự phân hoá rõ nét từ tây sang đông với địa hình bán sơn địa ở huyện Quốc
Oai và một phần huyện Chương Mỹ, chuyển tiếp sang khu vực đồng bằng phù sa
huyện Thanh Oai. Với nguồn tài nguyên đất phong phú, nhất là khu vực đồng bằng
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp làng nghề, đã tạo ra vị thế quan trọng của khu vực ngoại thành phía tây
nam đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của thủ đô Hà Nội.
Trong những năm gần đây cùng với quá trình đô thị hóa khá nhanh, trên địa
bàn nghiên cứu đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng

hóa. Tuy nhiên việc thực hiện chuyển đổi còn mang tính tự phát và thiếu cơ sở khoa
học, chưa khai thác hết tiềm tăng và lợi thế trong sử dụng đất nông nghiệp của địa
phương. Mặt khác trong sử dụng đất nông nghiệp đã có nguy cơ ô nhiễm môi
trường, nhất là trong việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu. Vì vậy rất cần có


2

những nghiên cứu, đánh giá làm rõ hiện trạng và tiềm năng đất đai để đưa ra những
định hướng, giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn ở trên, học viên đã chọn đề tài luận văn:
Đánh giá đất đai phục vụ định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp khu
vực ngoại thành phía Tây Nam Hà Nội .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai đối
với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất
định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp khu vực ngoại thành phía Tây Nam
Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá đất đai phục vụ đề xuất định hướng
sử dụng đất bền vững.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình sử dụng đất của khu vực 3 huyện Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai
- Điều tra, khảo sát về đặc điểm tài nguyên đất, hiện trạng hệ thống cây trồng
và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu
- Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính cho mục đích đánh
giá thích hợp đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai khu vực nghiên cứu đối với các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp chính lựa chọn

- Phân tích định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong Quy hoạch chung
thành phố Hà Nội đến 2020 đối với khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu
đến 2020 và một số giải pháp thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: 3 huyện Quốc Oai, Chương Mỹ và
Thanh Oai
Phạm vi khoa học: luận văn tập trung đánh giá đất nông nghiệp và đất chưa
sử dụng của khu vực 3 huyện Quốc Oai, Chương Mỹ và Thanh Oai


3

5. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập các số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2. Thu thập thông tin sơ cấp:
Sử dụng mẫu phiếu điều tra nông hộ để đánh giá hiệu quả các loại hình sử
dụng đất.
3. Phương pháp điều tra, phúc tra bản đồ đất
Trên cơ sở bản đồ đất của tỉnh Hà Tây cũ, phúc tra, xây dựng bản đồ đất khu
vực nghiên cứu.
4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến các chuyên gia nông nghiệp của địa phương để tham khảo phục
vụ cho nghiên cứu.
5.Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành
điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh
tế, xã hội và ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất nông
nghiệp.

6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (2009)
7. Phương pháp GIS và bản đồ
Sử dụng phần mềm Microstation, phần mềm ArcGIS xây dựng các bản đồ
chuyên đề, bản đồ đơn vị đất đai và phân hạng thích nghi đất đai.
8. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Bằng cách tiếp cận hệ thống đã kết gắn kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên
với đánh giá thích hợp đất đai, hiệu quả sử dụng đất.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Oai, Chương
Mỹ, Quốc Oai giai đoạn 2011 đến 2020
- Báo cáo thuyết minh Thống kê kiểm kê đất đai huyện Thanh Oai, Chương
Mỹ, Quốc Oai năm 2010 và 2013


4

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai, Chương Mỹ, Quốc Oai
năm 2010
- Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Hà Tây.
- Bản đồ địa hình tỉnh Hà Tây.
- Các giáo trình, bài giảng ESRI ArcGis 10.0, bài giảng ứng dụng tin học
trong thành lập bản đồ, bài giảng đánh giá đất phục vụ quy hoạch phát triển nông
nghiệp và quy hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo quy hoạch chung thành phố Hà Nội
- Thông tin, tư liệu từ việc điều tra thực tế tại địa phương.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3
chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về đánh giá đất đai và định hướng sử dụng đất
theo hướng phát triển bền vững
Chương 2: Đánh giá thích hợp đất đai khu vực ngoại thành phía Tây
Nam, Hà Nội
Chương 3. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu



5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH
HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận sử dụng đất bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.
Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1986), đã đề xuất
“Chương trình tương lai của chúng ta”. Sau đó, Hội nghị thượng đỉnh về Môi
trường và phát triển thế giới (1992), đã đưa ra “Chương trình nghị sự 21”. Hai
chương trình này đều định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu
cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai” [21] [27].
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị Rio de Janeiro về môi trường và
phát triển (1992), có 182 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de Janeiro
về môi trường và phát triển. Bản tuyên bố này đã đưa ra 27 nguyên tắc cho sự phát
triển và bảo vệ môi trường.
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị về phát triển bền vững (2002), đã
thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát triển
bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển

gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo
vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống) [26].
FAO (1991) và FAO (1994), đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và bảo
vệ nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo
và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và
tương lai” [16] [20].


6

1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
a. Theo quan điểm sinh thái
Trước hết cần hiểu rõ khái niệm hệ sinh thái. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về hệ sinh thái. Odum (1971) đã định nghĩa hệ sinh thái là “ một cấu trúc và chức
năng của tự nhiên” [24]. Ehrlich và Roughgarden (1987) cho rằng hệ sinh thái là
“mối quan hệ giữa các tổ chức và môi trường sinh học và vật chất của chúng” [19].
Như vậy, sinh thái đề cập đến tính chất tự nhiên, vốn có của một hệ thống cân bằng
giữa các yếu tố sự sống và môi trường tự nhiên tồn tại trên trái đất của chúng ta.
Theo Miguel A. Altieri (2001), nông nghiệp sinh thái là một khoa học nông
nghiệp sử dụng lý thuyết sinh thái để nghiên cứu, thiết kế, quản lý và đánh giá hệ
thống nông nghiệp đạt được năng suất và đảm bảo duy trì, tái tạo nguồn lực [23].
Nông nghiệp sinh thái nghiên cứu và đánh giá hệ thống nông nghiệp từ ba
khía cạnh sinh thái, kinh tế và xã hội để nhằm đạt được ba mục tiêu: môi trường
(trong sạch, không ô nhiễm), kinh tế (năng suất - chất lượng - hiệu quả) và xã hội
(xoá đói giảm nghèo - tạo việc làm - công bằng xã hội). Để đạt được các mục tiêu
trên, nông nghiệp sinh thái dựa vào nền tảng khoa học của sự phát triển bền vững
trong đó sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống của nó hướng tới việc duy trì

mối quan hệ cân bằng, bền vững của các yếu tố trong hệ sinh thái bao gồm những
cơ thể sống của con người, cây trồng, vật nuôi và các yếu tố môi trường tự nhiên
như đất đai, thời tiết, khí hậu, nước, năng lượng…
Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái phát triển lâu bền là cơ sở vật chất tất
yếu của sản xuất nông nghiệp bền vững cho mọi quốc gia. Nền nông nghiệp sinh
thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc kích thích sinh trưởng… mà sử dụng chúng một cách hợp lý hơn, có hiệu
quả hơn, tránh ô nhiễm môi trường. Phải biết chắt lọc, phát huy thế mạnh, tính ưu
việt của từng nền nông nghiệp và kiên quyết loại bỏ những tồn tại của chúng. Nền
nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ theo các nguyên tắc: Không phá hoại môi
trường, đảm bảo năng suất ổn định, đảm bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc
vào bên ngoài, ít phụ thuộc vào hàng nhập ngoại.
b. Theo quan điểm phát triển bền vững
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống nông nghiệp bền


7

vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu
cầu ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất, không làm ô nhiễm
môi trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên.
Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế TAC/CGIAR (1989), cho
rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ vững
hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên” [25].
FAO (1991) và FAO (1994), định nghĩa “Phát triển bền vững trong lĩnh vực
nông lâm ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực vật,
môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp
nhận được” [16] [20].

Theo nghiên cứu nông nghiệp Hội nghị ở New Delhi Ấn Độ về quản lý nông
nghiệp bền vững (Baier, 1990), “Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có
hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn,
cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau”
[15].
Croson P. và Anderson J.R (1993), đã định nghĩa “Một hệ thống nông nghiệp
bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp; có hiệu
quả kinh tế, môi trường và xã hội; gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người” [17].
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) [7]
việc sử dụng đất bền vững dựa trên các nguyên tắc: Duy trì hoặc nâng cao các hoạt
động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước; Khả
thi về mặt kinh tế; Được xã hội chấp nhận và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau :
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.


8

Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp con người diễn ra hết sức đa dạng
trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm về sử dụng đất bền vững thể
hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định
theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh

hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2. Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển
bền vững
1.2.1.Khái niệm và nguyên tắc đánh giá đất
Theo FAO đã định nghĩa đánh giá đất đai (1976) như sau: Đánh giá đất đai là
quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với
những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất đai yêu cầu phải có. Đánh giá đất đai là
quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn diện các đặc điểm đất đai để đánh giá
mức độ thích nghi cao hay thấp với các loại sử dụng đất, phục vụ tốt cho việc lựa
chọn cây trồng, vật nuôi thích hợp. Đánh giá đất đai là bước cơ sở để đưa ra những
thông tin cần thiết phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất [19].
- Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement - LUR)
Yêu cầu sử dụng đất đai là những điều kiện của đất đai cần thiết cho việc
thực hiện thành công và bền vững đối với một loại hình sử dụng đất (LUT). Những
yêu cầu sử dụng đất có thể là: Yêu cầu quản lí (Management requirements), yêu cầu
phòng hộ (Conservation requirements) và yêu cầu sản xuất (Growth requirements).
Yêu cầu sử dụng đất đai thường được thể hiện qua các cấp:
+ Đơn vị sử dụng đất đai (Land Use Unit)
Đơn vị sử dụng đất đai là yêu cầu về sự đồng nhất của các yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống cây trồng, đến sự bền vững của hiệu suất canh tác. Đó
là độ dốc, độ dày tầng đất và được xác định trên một kiểu địa hình và một chế độ
khí hậu.
+ Loại hình sử dụng đất đai (Land Utilization Type LUT)


9

Loại hình sử dụng đất đai là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lí sản xuất trong các điều kiện môi trường tự
nhiên, kinh tế - xã hội và kĩ thuật được xác định. Đó là sự nhóm gộp các đơn vị sử

dụng đất đai giống nhau. Các thuộc tính của LUT gồm: sản phẩm, lợi ích, định
hướng thị trường, kiến thức kỹ thuật, trình độ sử dụng đất,
Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, LUT được hiểu khái quát là những hình
thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong chu
kỳ một hoặc nhiều năm. Trong đánh giá đất đai, đất đai là nền, loại hình sử dụng đất
đai là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
+ Khả năng đất đai (Land Capability)
Để phân cấp các yếu tố đất đai theo các mức độ thích hợp, cần vận dụng
phương pháp phân loại khả năng đất đai dựa trên 2 đặc tính: Khả năng và hạn chế
của đất đai. Khả năng (Capability) là tiềm năng (pontential) của đất đai đối với các
loại hình sử dụng đất đai. Hạn chế (Limitation) là các đặc điểm của đất đai gây trở
ngại cho việc sử dụng đất. Hạn chế của đất đai gồm:
1. Hạn chế lâu dài (Permanent Limitations): không chuyển đổi được bằng
các cải tạo nhỏ, ví dụ: độ dốc lớn, tầng đất mỏng, khí hậu khắc nghiệt
2. Hạn chế tạm thời (Temporary Limitations): có thể cải tạo được bằng các
biện pháp chăm sóc, quản lý, ví dụ: hàm lượng dinh dưỡng, khả năng điều tiết
nước Đất đai được phân loại dựa trên cơ sở những hạn chế lâu dài khó khắc phục
của đất: độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, tính thấm, xói mòn quá khứ, độ
đá lẫn, tính chất tầng giới hạn, mức độ phèn mặn
Nguyên tắc đánh giá đất
Theo FAO (1976) đánh giá đất đai đòi hỏi phương pháp kết hợp đa ngành,
trên quan điểm tổng hợp với sự phối hợp và tham gia của các nhà khoa học ở các
lĩnh vực khác nhau như nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học, v.v… rất cần
thiết cho việc đánh giá bao quát và chính xác.
+ Việc đánh giá đất phải xem xét tổng hợp các yếu tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối
cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.


10

- Đánh giá đất đai phải dựa trên cơ sở phát triển bền vững: Trong quá trình
đánh giá phải xem xét đến các quá trình thoái hóa đất và ô nhiễm đất, hiệu quả kinh
tế - xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất
khác nhau. Có thể so sánh giữa vùng sản xuất nông nghiệp năng suất cao với phát
triển các khu công nghiệp, nhà máy, v.v… để lựa chọn loại hình thích hợp nhất.
+ Các loại hình sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.
- So sánh các LUT khác nhau trong vùng nghiên cứu, mức độ thích hợp của
đất đai được đánh giá và phân hạng cho các LUT cụ thể.
+ Việc đánh giá khả năng thích nghi đất đai yêu cầu có sự so sánh hiệu quả
kinh tế giữa các LUT về lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết (về phân bón, lao
động, thuốc trừ sâu, máy móc, v.v…)
(1) Đối với đất nông nghiệp:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại hình
sử dụng đất (các LUT) cụ thể.
- Việc đánh giá đòi hỏi sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên các loại đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc,
v.v…).
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham
gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
vùng, khu vực đất nghiên cứu.
Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng phải được dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định. [7]
1.2.2 Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Qua nhiều năm áp dụng đề cương đánh giá đất đai ở nhiều nước, FAO đã
tổng kết thành phương pháp đánh giá đất đai thích hợp (Land Suitability
Evaluation). Mức độ thích hợp của từng loại hình sử dụng đất trên từng đơn vị đất
đai được phân thành 4 cấp:

+ Thích hợp cao: H (High)


11
+ Thích hợp: S (Suitable)
+ Thích hợp vừa hay thích hợp có điều kiện (Conditionally Suitable)
+ Không thích hợp: N (Non Suitable N)
Để chỉ rõ bản chất của yếu tố gây giới hạn cho mức độ thích hợp của đất đai đối
với yêu cầu của một loại hình sử dụng đất đai, có thêm ký hiệu phụ kèm theo cấp
thích hợp, chẳng hạn :
Nm: không thích hợp do độ ẩm (m: moisture - độ ẩm)
Ne: không thích hợp do xói mòn (e: erosion hazard - xói mòn)
Nsl: không thích hợp do độ dốc (sl: slopping - độ dốc)
Kết quả được trình bày theo sơ đồ phân hạng đất đai thích hợp như sau:
Sơ đồ 1.1: Phân hạng đất đai thích hợp
Bậc Hạng Hạng phụ Đơn vị
Order Class Subclass Unit

Thích hợp S1 S2 m S2 e-1
S Suitable S2 S2 e S2 e-2
S3 S2 me ect.
ect. ect.
Thích hợp có điều kiện
Sc Conditionally Sc2 Sc2 m
Suitable
Không thích hợp
N Not Suitable N1 N2 m
N2 N2 e
ect.
Nguồn: David Dent & Anthony Young 1981

Phương pháp này gần đây được áp dụng ở Việt Nam trong việc xác định
vùng thích hợp cho các loại cây trồng. Tiềm năng đất đai được đánh giá dựa trên
các yếu tố sinh khí hậu, độ dốc, độ dày tầng đất, loại đất,
Trong quy trình đánh giá đất của FAO, điều tra đất được xem là một phần
thiết yếu và yêu cầu thu thập những thông tin từ nhiều phương diện của đất đai bao


12
gồm: thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, các điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn, lớp
phủ thực vật và cả các điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến mục đích sử dụng
đất. Năm 1996 tổng kết về các hệ thống đánh giá đất trên đây, FAO đã có nhận định:
Các nhân tố kinh tế, xã hội, môi trường yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong quá trình
đánh giá đất. Tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững của FAO (1976) như sau:
Hiệu quả kinh tế:
- Giá trị sản xuất (sản lượng * giá sản phẩm).
- Tổng chi phí biến đổi (đầu tư cơ bản và hàng năm).
- Thu nhập hỗn hợp.
- Hiệu quả đồng vốn.
- Giá trị ngày công lao động.
Tác động đến xã hội:
- Công ăn việc làm (số công lao động/ha/năm).
- Khả năng chấp nhận của người lao động (thu hút lao động).
- Khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường.
- Phân hóa xã hội (phân chia giàu nghèo, khả năng đầu tư và nợ vốn).
- Các xung đột xã hội và môi trường (mang lại hiệu quả kinh tế cao trước
mắt nhưng tổn hại lâu dài đến môi trường, v.v…).
Môi trường - sinh thái:
- Xét trên quan điểm hệ sinh thái (nhân tạo hay tự nhiên, năng suất sinh học
cao hay thấp, dễ hay khó bị thay đổi, v.v…).
- Tác động đến môi trường; Nước thải (hàm lượng các chất thải độc hại có

trong nước thải); Đất, trầm tích (hàm lượng dinh dưỡng và các chất thải độc hại có
trong đất theo độ sâu tầng đất); Dịch bệnh (có hay không khả năng xảy ra dịch bệnh
trong sản xuất).
- Điều kiện tự nhiên khác (thay đổi bề mặt tự nhiên của đất, v.v…).
- Tác động đến sức khỏe con người (khả năng tạo ra các chất độc hại đến sức
khỏe con người).
Từ những tiêu chí trên tùy theo từng quốc gia hay vùng lãnh thổ có thể hình
thành bộ chỉ tiêu đánh giá các hệ thống sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều
kiện thực tế (FAO, 1976).


13
1.2.3. Nội dung chính của đánh giá đất theo FAO
Việc lựa chọn, bố trí các LUT nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và bền
vững trên cơ sở kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp theo FAO.
Hội Khoa học Đất Việt Nam (1999) [4], đề xuất nội dung các bước phân
hạng đất áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, trên cơ sở hướng dẫn đánh giá, phân
hạng đất của FAO như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Công trình đánh giá đất đai nhằm phục vụ cho vấn đề gì: Quy hoạch tổng
thể xã hội, dự án đa mục tiêu hoặc các dự án vùng chuyên canh
- Đáp ứng được yêu cầu hiện tại nhưng đồng thời phù hợp với dự kiến phát
triển trong tương lai.
Bước 2: Thu thập tài liệu
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu, thu thập tham khảo những tài liệu, số
liệu, bản đồ cần thiết có liên quan đến đánh giá đất.
Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn và mô tả các LUT.
- Xác định yêu cầu sử dụng đất đai của các LUT.
Bước 4: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

- Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đơn vị bản đồ đất đai.
+ Các chỉ tiêu thường được lựa chọn: Nhóm chỉ tiêu về đất; nhóm chỉ tiêu về
địa hình; nhóm chỉ tiêu về chế độ nước. Những chỉ tiêu đồng nhất trong ranh giới
vùng đánh giá đất không cần đưa vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá đất.
+ Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xây dựng các bản đồ đơn tính: Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính,
tính chất riêng biệt của đất.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Các bản đồ đơn tính được chồng xếp trên
hệ tọa độ chung bằng công nghệ GIS để tạo thành bản đồ đơn vị đất đai.
- Mô tả bản đồ đơn vị đất đai.
Bước 5: Phân hạng mức độ thích hợp đất đai
So sánh, đối chiếu giữa các đặc tính, tính chất của đơn vị đất đai với các yêu
cầu của LUT để xác định mức độ thích hợp.


14
Bước 6: Xác định kinh tế xã hội và môi trường
Theo FAO (1976), trước tiên cần phân tích tổng quát: Mục tiêu phát triển
của Chính phủ, các dữ liệu về kinh tế vĩ mô, thông tin về dân số và tỷ lệ gia
tăng trong tương lai. Phân tích định lượng: Việc sử dụng đất trước tiên mang
lại lợi ích kinh tế cho người sử dụng đất, sau đó là mang lại lợi ích cho xã hội
bằng cách phân tích chi phí - lợi ích. Để có dữ liệu phân tích định lượng thường
phải điều tra nông nghiệp. Các chỉ tiêu xã hội cần phân tích: Đảm bảo an toàn
lương thực, thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm, đảm bảo người dân có
đất sản xuất, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo …
Cần phân tích giả định các LUT thích hợp được thực hiện thì có ảnh
hưởng gì đến môi trường. Các chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng suy thoái
môi trường như: xói mòn đất, xâm nhập mặn, suy thoái đất đồng cỏ. Cần xem xét
các tác động đến môi trường do thực hiện LUT có thể xử lý được không. Nếu
việc suy thoái môi trường có thể xử lý được và chi phí không quá lớn thì LUT

thích hợp vẫn được lựa chọn thực hiện. Ngược lại, việc thực hiện LUT làm môi
trường quá suy thoái và xử lý chi phí quá lớn thì loại bỏ LUT. Việc xem xét tác
động đến môi trường không chỉ trong khu vực nghiên cứu mà cả ngoài khu vực
nghiên cứu, như ảnh hưởng của mất rừng làm thay đổi chế độ dòng chảy, xâm
nhập mặn và giảm chất lượng nước tưới vùng hạ lưu (FAO, 1976).
Bước 7: Xác định loại sử dụng đất thích hợp
Từ kết quả phân hạng thích hợp và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường, lựa chọn những LUT thích hợp.
Bước 8: Quy hoạch sử dụng đất.
Bước 9: Ứng dụng đánh giá đất.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Để phục vụ quy hoạch sử dụng đất, trên thế giới, các công trình đánh giá đất
đai xuất hiện từ đầu thế kỉ XX, tạo cơ sở lí luận và hướng nghiên cứu cho các công
trình đánh giá đất ở Việt Nam.


15
Tuỳ vào mục đích yêu cầu của từng thời kỳ, các công trình nghiên cứu đất
được tiến hành theo nhiều hướng và dựa trên các chỉ tiêu khác nhau. G.M.
Tuminev áp dụng phương pháp của V.V. Docusaev tiến hành đánh giá đất theo
đặc điểm thổ nhưỡng (1918-1926); Trong khi đó, Ponagaibo chú trọng đến tính
chất tự nhiên như: địa hình, khí hậu, thực vật, mặt nước, nước ngầm (1928-
1930),
Ở Liên Xô cũ, vào những năm 60, các công trình đánh giá đất đai được
thực hiện theo 3 bước: (1) - đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, (2) - đánh giá khả năng
sản xuất của đất đai (kết hợp thổ nhưỡng với khí hậu, địa hình, ), (3) - đánh
giá kinh tế đất. Năm 1968, Stewart quan niệm đánh giá đất đai là “sự đánh giá
khả năng thích nghi của đất đai cho việc sử dụng của con người vào nông
nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thuỷ lợi, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) và

“đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và
khó khăn cho việc sử dụng đất đai làm căn cứ cho việc đưa ra quyết định về sử
dụng và quản lí đất đai” [6].
Tại Mỹ, vào những năm 1950, Cục Cải tạo đất (USBR) đã tiến hành phân
loại đất đai có tưới. Các đặc điểm đất đai và một số chỉ tiêu kinh tế (giới hạn ở
phạm vi thuỷ lợi) được đưa vào đánh giá. Năm 1964, các tác giả Klingebiel và
Montgomery đã đưa ra khái niệm về “khả năng đất đai” (land capability), chỉ tiêu
chính để phân loại đất đai là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng cho mục tiêu canh
tác xác định [22].
Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) đã tập hợp các nhà khoa học, chuyên
gia và tổng hợp kinh nghiệm, kết quả đánh giá đất đai từ các nước qua các hội thảo
quốc tế về đánh giá đất: Năm 1972 tổ chức tại Wageningen có 44 chuyên gia từ 22
nước đã tham gia soạn thảo đề cương đánh giá đất; Năm 1973 công bố đề cương dự
thảo; Năm 1975 tổng kết kinh nghiệm áp dụng đề cương tại Rome; Đến năm 1976
công bố đề cương chính thức FAO-Rome 1976. Sau một thời gian áp dụng, phương
pháp đánh giá đất của đề cương được thực tiễn bổ sung, chỉnh sửa và phong phú bởi
hàng loạt các tài liệu hướng dẫn chi tiết cho đánh giá đất đai cho các loại hình sản
xuất khác nhau: Năm 1984 FAO - Rome 1983: chỉ dẫn đánh giá đất nông nghiệp
tưới nước trời; Năm 1984 FAO-Rome 1984: chỉ dẫn đánh giá đất lâm nghiệp; Năm


16
1985 FAO-Rome 1985: chỉ dẫn đánh giá đất nông nghiệp được tưới nước thuỷ lợi;
Năm 1991 FAO-Rome 1991: chỉ dẫn đánh giá đất đồng cỏ quảng canh; Năm 1994
FAO-Rome 1994: chỉ dẫn đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác cho quy
hoạch sử dụng đất.
Nguyên tắc đánh giá của FAO là đánh giá đất đai phải gắn liền với loại hình
sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết.
Đánh giá đất đai có liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất và
điều kiện kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu. Cơ sở của phương pháp này là sự

so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất đai để lựa chọn phương pháp
sử dụng đất tối ưu.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước và về khu vực nghiên cứu
a. Trong nước
Năm 1984, Tôn Thất Chiểu và cộng sự thực hiện đánh giá đất toàn quốc theo
nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Mỹ (Land Capability Classification), chỉ
tiêu đánh giá là các đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình. Đất đai cả nước được chia
thành 7 nhóm, trong đó 4 nhóm cho nông nghiệp, 2 nhóm cho lâm nghiệp và 1
nhóm cho mục đích khác [3].
Năm 1995, Bùi Quang Toản và cộng sự áp dụng phương pháp đánh giá đất
của FAO vào nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt
Nam. Chỉ tiêu đánh giá là các yếu tố: thổ nhưỡng, thuỷ văn và điều kiện tưới tiêu.
Hệ thống phân vị là lớp (class), thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất [8].
Năm 1994 công trình “Bàn về phân loại sử dụng đất ở Việt Nam” của nhóm
các nhà khoa học Nguyễn Ngọc Nhị, Bùi Quang Toản, Nguyễn Xuân Quát, Võ Văn
Du, Nguyễn Văn Khánh có đề cập đến kết quả phân loại đất theo phát sinh của các
nhà khoa học đất Việt Nam (theo phát sinh, đất Việt Nam có 14 nhóm 68 loại, trong
đó đất đồi núi có 8 nhóm 35 loại) đồng thời đưa ra các chỉ tiêu phân loại sử dụng
đất. Các chỉ tiêu dự kiến đề xuất được đưa ra ở đây gồm: độ dốc (6 cấp), độ dày
tầng đất (4 cấp), nhóm đá mẹ (5 nhóm) và hiện trạng sử dụng đất (7 loại). Kết quả
phân loại khả năng sử dụng nhằm mục đích “ làm cơ sở cho việc quy hoạch và sử
dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và bảo vệ chống thoái hoá xói
mòn đất”. Trên cơ sở của phân vùng kinh tế tự nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế

×