Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KN Giúp HS 9 học tốt môn nhảy cao kiểu bước qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.04 KB, 19 trang )

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 học tốt và nâng cao thành tích môn nhảy
cao kiểu “Bước qua”.
Họ tên tác giả: Nguyễn Văn Thành
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn – huyện Dương Minh Châu – Tỉnh Tây Ninh
1/ Lí do chọn đề tài:
Môn Thể thao trường học luôn đóng một vai trò quan trọng như: Bóng đá, Bóng
chuyền, Cầu lông, Nhảy cao, Nhảy xa…đặc biệt có nhiều người tham gia với nhiều mục
đích khác nhau trong cuộc sống, từ Thể dục thẩm mĩ, Thể dục chữa bệnh, Thể dục thành
tích cao …
Ở trường học nhằm nâng cao chất lượng môn học theo quy trình đào tạo mới, trang bị
cho học sinh vốn kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, cách giao tiếp trong xã hội. Từ đó hình thành
cho các em nhân cách sống , có đầy đủ sức khỏe, trí thông minh, cách ứng xử trong giao
tiếp hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và bảo vệ Tổ quốc.
Giúp cho các em thấy được tầm quan trọng của bộ môn không thua kém thua kém môn
học chính nào, ngoài việc tăng cường sức khỏe nó còn giúp cho chúng ta chữa được một
số bệnh trong học đường, tạo vóc dáng thân hình cân đối đầy đủ sức khỏe trong cuộc sống
và học tập.
2/ Đối tượng nghiên cứu:
- Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 học tốt và nâng cao thành tích môn Nhảy cao kiểu
“Bước qua”.
- Năm học 2010 – 2011.
3/ Đề tài đưa ra giải pháp mới:
Đề tài đưa ra các bài tập bổ trợ và phối hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy giúp
học sinh lớp 9 học tốt môn Nhảy cao kiểu “Bước qua” nhằm nâng cao chất lượng và
thành tích bộ môn.
4/ Phương pháp hiệu quả áp dụng:
- Phương pháp đọc tài liệu tham khảo.
- Phương pháp so sánh và đối chiếu.
- Phương pháp tập luyện (giải quyết vấn đề).
5/ Phạm vi áp dụng:


- Học sinh khối 9 (9A, 9B, 9C, 9D, 9E) trường THCS Thị Trấn, huyện Dương Minh
Châu – Tây Ninh.
- Áp dụng cho các trường trong toàn huyện Dương Minh Châu – tỉnh Tây Ninh.
Thị trấn, ngày tháng năm 2011
Người viết
Nguyễn Văn Thành
Trang 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài :
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường, các cấp
gắn liền góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất. Theo tinh thần nghị quyết
Đại Hội Đảng lần VII nhằm: Nâng cao dân trí- Đào tạo nhân lực- Bồi dưỡng nhân
tài. Hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có năng lực và năng động sáng tạo.
Trong đó giáo dục thể chất trong nhà trường giữ vai trò quan trọng then chốt, trong
chiến lược phát triển sự nghiệp giáo dục Thể chất và hoạt động Thể dục thể thao.
Công tác giáo dục Thể chất trong nhà trường luôn có bước tiến rõ rệt đáng kể
qua các phong trào Thể dục thể thao. Ở trong nước và đấu trường quốc tế, nhiều
môn Thể thao được đầu tư và phát triển mạnh, cơ sở vật chất phục vụ cho tập
luyện, trang thiết bị cũng hiện đại hơn. Đạt được tiến bộ như vậy là do có sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước, Đoàn thể của Ngành và sự nổ lực của quí Thầy cô, vận
động viên trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới.
Môn Thể thao trường học luôn đóng một vai trò quan trọng như: Bóng đá, Bóng
chuyền, Cầu lông, Nhảy cao, Nhảy xa…đặc biệt có nhiều người tham gia với nhiều
mục đích khác nhau trong cuộc sống, từ Thể dục thẩm mĩ, Thể dục chữa bệnh đến
thi đấu thể thao thành tích cao. Đối với môn Nhảy cao ở đấu trường quốc tế kỉ lục
của nam người Cu Ba lập thành tích là 2.45m; nữ người Bunggari lập thành tích là
2.02m. Ở trong nước ấn tượng nhất là tại kì Sea Games 23 điền kinh Việt Nam đã
giành nhiều huy chương vàng, đó là thành tích rực rỡ của nhiều môn Thể thao này
sau gần 20 năm hội nhập khu vực.Vận động viên nhảy cao Bùi Thị Nhung đã vượt
qua mức xà 1.89m; Nguyễn Duy Bằng huy chương vàng ở 2.14m; Vũ Thị Hương

huy chương vàng 100m nữ; Lê Văn Dương huy chương vàng đường chạy 800m
của nam… Ngoài ra các nội dung khác cũng đạt thành tích cao qua các kì Sea
Games như: Sea Games 25 Bóng đá nữ đã đạt huy chương vàng ngày 15 tháng 12
Năm 2009; Bóng đá nam đạt huy chương bạc…
Đối với trường học, bộ môn Nhảy cao không kém phần quan trọng trong bộ
môn điền kinh, nó có tác dụng giúp cho học sinh nâng cao hoạt động nội tạng, đồng
thời phát triển các tố chất cần thiết như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và
linh hoạt… Qua kì thi hội khỏe phù Đổng vòng huyện năm học 2009- 2010 môn
Nhảy cao của trường trung học cơ sở Thị Trấn chưa đạt được thành tích cao.
Từ những mục đích trên đạt được ở Quốc tế, trong nước và trường học là giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Nhảy cao tôi luôn tìm hiểu những nguyên
nhân- thành quả mà có biện pháp phấn đấu và khắc phục, đút kết cho mình kinh
nghiệm như thế nào, làm sao để nâng cao chất lượng và thành tích của bộ môn.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh phát huy tính tích cực trong quá trình tập luyện hoàn thiện kĩ
thuật động tác.
- Sử dụng tốt các phương pháp dạy học để học sinh dễ tiếp thu bài học.
- Đưa bài tập bổ trợ có chọn lọc giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lượng bộ
môn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 (9a, 9b, 9c, 9d, 9e) học tốt và nâng cao thành
tích môn Nhảy cao kiểu “Bước qua”.
Trang 2
+ Đối học sinh:
- Nắm bắt được kiến thức, kĩ năng, yêu cầu và nhiệm vụ của giáo viên đề ra.
- Tích cực chủ động trong quá trình tập (Hướng, biên độ, nhịp độ, nhịp điệu
và mức căng cơ ).
- Hình thành một số kĩ năng vận động cần thiết vào phần chính, những yêu
cầu trong phần chuẩn bị (Các bài tập phát triển chung, một số động tác thực dụng
và bổ trợ…)

+ Đối giáo viên:
- Sử dụng các phương pháp để phổ biến bài tập cho người học.
- Bám vào phân phối chương trình nội dung bài học để hình thành kiến thức-
kĩ năng kĩ xảo vận động cho học sinh.
- Bài tập bổ trợ, lượng vận động đưa ra vừa sức với học sinh
- Giúp đỡ người học, sửa các lỗi sai…
- Sắp xếp vị trí tập luyện cho phù hợp với điều kiện hiện có của trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a/ Phương pháp đọc tài liệu tham khảo: Nhằm tìm ra những tài liệu tham khảo
như sách giáo viên, những tài liệu có liên quan đến môn Nhảy cao, tìm ra những bài
tập bổ trợ, giải pháp mới để vận dụng cho đề tài nghiên cứu.
b/ Phương pháp so sánh và đối chiếu: Dựa trên cơ sở tiêu chuẩn lúc ban đầu và
khi kết thúc của phương án tập luyện (Kĩ thuật động tác, nâng cao thành tích, kĩ
năng thực hiện bài tập ).
c/ Phương pháp tập luyện (Giải quyết vấn đề) gồm có 2 phương pháp:
- Phương pháp tập luyện hoàn chỉnh: Tập từ động tác đơn giản đến động tác
phức tạp (Bao giờ cũng có nhiều cách khác nhau, phải dự kiến phương án quyết
định có thể có).
- Phương pháp tập luyện phân chia: Phân từng đoạn để tập sau đó hợp nhất
lại.
Ví dụ: Muốn dạy Nhảy cao- Trước tiên dạy cách đo đà, giậm nhảy, trên
không và tiếp đất rồi phối hợp lại cho hoàn chỉnh bài nhảy cao.
d/ Phương pháp kiểm tra thi đấu: Mục đích phát hiện những yếu kém để khắc
phục, ngăn ngừa trong quá trình thực hiện.
5. Giả thuyết khoa học:
Tại sao học sinh nhiều em sợ học Thể dục? Thể dục là môn vận động chủ yếu
diễn ra ngoài lớp học, lý thuyết ít, chủ yếu là thực hành động tác kĩ thuật. Thế
nhưng ngày nay xã hội phát triển, học sinh nhiều em không thích học Thể dục vì
lười vận động. Thời gian học tập cho các môn chính đã choáng gần hết quỹ thời
gian trong một ngày của họ, tệ nạn xã hội luôn rình rập, con cái cứ ra khỏi nhà là bố

mẹ không an tâm vì sợ kẻ xấu lôi kéo. Chính vì thế dù các em có chút thời gian,
muốn đi học các môn thể thao mình thích như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đá
cầu…v.v cũng ít được phụ huynh đồng tình.Vô tình chính phụ huynh đã tạo nên rào
chắn đưa con cái họ tới hạn chế vận động, lâu dần tích tụ thành thói quen khó sửa
chữa. Do vậy nhiều học sinh đã được nuông chiều ngạy học Thể dục, kể cả người
thừa, thiếu tiêu chuẩn tố chất sức khỏe đều có tâm trạng chung một tâm lí sợ học
Thể dục là vậy.

Trang 3
II.NỘI DUNG.
1. Cơ sở lí luận .
a. Các văn bản chỉ đạo:
Ở nước ta, sau ngày cách mạng tháng tám thành công tháng 3 năm 1946, Bác
Hồ đã kêu gọi toàn dân tập Thể dục.Trong bài “ sức khỏe và Thể dục”( Đăng trên
báo cứu quốc, số 199, ngày 27/3/1946), Người viết: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng
nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi
một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe, tức
góp phần cả nước mạnh khỏe…”.
Theo công văn số 5977/BGDĐT- GDTrH ngày 7/7/2008 của Bộ giáo dục và
đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương cấp THCS và PTTH từ
năm 2008- 2009 ( Hướng dẫn thực hiện phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá,
đảm bảo số tiết đúng qui định chương trình bộ môn).
Công văn số 1384/SGDĐT- GDTrH hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2010- 2011 Do sở giáo dục và đào tạo Tây Ninh đề ra trong việc thực hiện
nhiệm vụ năm học 2010- 2011 “Đổi mới dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục về việc yêu cầu
cơ bản thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng trong kiểm tra đánh giá học sinh đã nêu:
“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi

dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Chỉ thị 40/2008/CT- BGDĐT ngày 22/7/2008 về việc phát động “ Xây dựng
trường học thân thiện , học sinh tích cực” của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo.
b/ Các quan điểm giáo dục:
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu giáo dục Thể chất nhà trường nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu sự nghiệp hóa giáo dục- đào tạo “Nâng cao dân trí đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Trong những năm gần đây công tác Thể dục thể thao có bước tiến rõ rệt nhiều
nội dung đưa vào thi đấu Sea Games. Do đó mục tiêu giáo dục trung học cơ sở là:
“…Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ, giao
tiếp kĩ năng cơ bản hình thành nhân cách của người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm của công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc…”
Hiện nay các môn học trong nhà trường đang được đổi mới phương pháp dạy
học nhằm tích cực hóa người học. Do đó chúng ta luôn đổi mới phương pháp dạy
học và tổ chức tiết học phong phú phù hợp từng phần nội dung bài học, giáo viên
linh hoạt trong việc phân chia nhóm tập luyện, tập nhiều nội dung trong tiết học
thời gian cố định. Qua đó nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen rèn luyện thể thao
thường xuyên, giữ vệ sinh tác phong nhanh nhẹn, nếp sống lành mạnh, kỉ luật tinh
thần tập thể và phòng tránh các chất gây nghiện, gây hại đến cơ thể như: rượu,
thuốc lá, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS…
Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
Dạy học là một nghệ thuật, giáo viên luôn tôn trọng và đề cao tính cá thể hóa
trong việc tiếp nhận kiến thức và thực hành động tác của học sinh. Việc đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay cũng không nằm ngoài nguyên
tắc cơ bản trên, sau một thời gian thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chúng ta

đã có những thuận lợi đáng kể.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã chuyển học sinh từ thế bị động sang
chủ động, giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về đạo đức, trí tuệ, trình độ,
thẩm mỹ rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành và tự tin trong cuộc sống, qua
đó đem niềm vui và hứng thú trong học tập cho các em. Việc đầu tư và đổi mới
phương pháp là rất quan trọng nên đòi hỏi giáo viên chủ động hơn trong soạn
giảng, nghiên cứu kĩ tài liệu trước khi soạn bài vì vậy chất lượng bài mới được
nâng cao.
Song bên cạnh đó cũng gặp phải không ít khó khăn, bởi cơ sở vật chất của các
trường hiện nay còn nghèo nàn, thiếu thốn. Cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu
cầu, một thực tế mà giáo viên hiện nay rất sợ áp dụng phương pháp mới, lớp sẽ bị
ồn, sẽ dễ bị cháy giáo án, khó quản lí học sinh khi phân nhóm…thêm vào đó một ít
giáo viên chưa linh động trong đổi mới phương pháp dẫn đến tiết học máy móc,
cứng nhắc hoặc còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp.
2.2. Sự cần thiết của đề tài.
Do môn Nhảy cao trường trung học cơ sở Thị Trấn thành tích chưa cao trong
học tập và thi đấu, nên việc giúp cho các em học sinh có cách nhìn, cách tập hợp lí
là điều không thể thực hiện một sớm, một chiều mà phải chú tâm tập luyện thường
xuyên lâu dài. Theo đặc điểm sinh lí thể thao ở lứa tuổi này, cơ thể các em đã phát
triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn tiếp tục lớn lên, nhưng chậm dần.
Chức năng sinh lí đã tương đối ổn định khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ
phận cơ thể cũng được nâng cao hơn. Ở trung học cơ sở cơ thể các em phát triển
theo chiều cao nhiều hơn, nhưng khi đến độ tuổi trung học phổ thông lại phát triển
theo chiều ngang nhiều hơn, tuy nhiên chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần.
Do đó cơ thể nữ có sự khác biệt về cấu trúc như: Chiều dài thân hình, các chi và
xương chậu, chính những đặc điểm này làm hạn chế tốc độ chạy, độ cao, bật nhảy
của nữ hơn so với nam. Do thực tế môn Nhảy cao của trường chất lượng học và
tham gia thi đấu chưa cao do nguyên nhân.
a.Về phía học sinh:
- Đôi khi có đầy đủ tố chất, năng lực nhưng thiếu rèn luyện làm cho các em

không phát huy hết khả năng sẳn có của mình.
- Đây là môn học khô khan, tập luyện ngoài trời không có tính đối kháng dễ dẫn
đến nhàm chán.
- Chạy lao vào xà, chưa xác định được điểm giậm nhảy phù hợp.
- Một số phụ huynh và học sinh chưa nhận thức đúng bộ môn, coi môn Thể dục
chỉ là môn phụ nên lơ là trong tập luyện, không tích cực tập.
- Một số học sinh còn rụt rè, nhút nhác khi tập luyện động tác khó nhất là các
em học sinh nữ.

Trang 5
b. Về phía giáo viên:
- Chưa coi trọng việc rèn luyên kĩ năng, kĩ thuật động tác của học sinh khi tham
gia tập.
- Giáo viên chưa linh hoạt các phương pháp dạy học, bài tập bổ trợ, thời gian
chưa đảm bảo, lượng vận động chưa phù hợp và sự an toàn trong tập luyện.
- Nắm vững yếu lĩnh nội dung bài học, nhưng chưa thay đổi nội bài tập bổ trợ
cho phù hợp nội dung bài học, trò chơi chưa hợp lí để cuốn hút học sinh tham gia
tập luyện.
3. Nội dung vấn đề.
3.1.Vấn đề đặt ra:
Giáo viên tiến hành thực nghiệm áp dụng các phương pháp, bài tập bổ trợ tùy
theo nội dung chương trình tiết giảng, bài học cho phù hợp và hiệu quả. Giúp học
sinh có cách tập mà không nhàm chán trong giờ học tập bộ môn, tích cực tập luyện
gây hưng phấn cao. Ở lứa tuổi thiếu niên các em hay năng động, hiếu động trong
giờ học nên có nhiều điều mà giáo viên giảng dạy các em cần nên chú ý. Học sinh
trung học cơ sở ở lứa tuổi dậy thì, cơ thể và sức vóc lớn nhanh, giới tính hình
thành và phát triển khi những bài tập khó (nặng) hay làm cho các em rụt rè, nhút
nhác, không mạnh dạng tập luyện nhất là các em nữ. Để giúp học sinh học tốt và
nâng cao thành tích bộ môn, tôi tiến hành thu thập số liệu, thống kê của học sinh
khối 9 đầu năm học 2010- 2011 như sau:

Tổng số học sinh nam: 98
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 19 19.4
Khá 33 33.7
Trung bình 41 41.8
Yếu 5 5.1
Tổng số học sinh nữ: 89
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 12 13.5
Khá 29 32.6
Trung bình 44 49.4
Yếu 4 4.5
Sau khi tôi tiến hành kiểm tra thu thập số liệu của học sinh thực hiện nhảy
cao, tôi thấy việc nhảy cao của các em còn chưa được tốt, thành tích chưa cao là do:
a. Chạy đà:
- Chạy đà bị giảm tốc độ hoặc rối loạn đà do tâm lí sợ lỡ đà.
- Đặt chân vào điểm giậm nhảy chậm và ngắn quá nên khi giậm nhảy bị lao người
về trước.
Trang 6
- Đặt chân giậm nhảy không đúng điểm (khu vực) giậm nhảy (gần hoặc xa xà
quá).
b. Giậm nhảy:
- Giậm nhảy ở điểm giậm nhảy quá gần hoặc quá xa với xà.
- Giậm nhảy với góc chạy đà quá lớn hoặc quá nhỏ so với xà.
- Giậm nhảy không hết sức do sức yếu hoặc đà chưa tốt.
c. Trên không:
- Chân đá lăng không mạnh, không cao do chưa gắng sức và độ linh hoạt của
khớp hông kém.
- Phối hợp giữa chân và tay không khéo léo nhịp nhàng do tập luyện còn ít .
- Đánh tay không đúng nên không giúp nâng được mông lên.

- Thân trên bị ngả ra sau hoặc thẳng đứng.
=> Từ những kết quả thu được trên và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học sinh
học tập chưa tốt nội dung nhảy cao này, do đó tôi tìm ra những biện pháp khắc
phục giúp học sinh học tốt hơn. Tôi vận dụng những phương pháp có chọn lọc và
bài tập bổ trợ đưa vào tiết học thông qua chính khóa và ngoại khóa để các em có
cách tập luyện ở trường cũng như về nhà tập, sau mỗi tuần ngoại khóa và kiểm tra
chỉ dẫn cho các em một lần về kĩ thuật đối với những học sinh còn yếu.
Bản thân cũng đã tuyển chọn riêng một đội tuyển nhảy cao và có kế hoạch tập
thêm hai buổi trong tuần có danh sách kèm theo:
Stt Họ và tên Giới tính Lớp Thành tích / m
1 Nguyễn Khả Duy Nam 9a 1.25m
2 Nguyễn Tây Hồ Nam 9b 1.30m
3 Trần Trung Trực Nam 9c 1.35m
4 Phan Thế Hiển Nam 9d 1.30m
5 Trang Thanh Tú Nam 9e 1.25m
6 Nguyễn Thị Thu Hiền Nữ 9a 1.15m
7 Phan Thị Cẩm Hòa Nữ 9b 1.15m
8 Phạm Hoàng Diệu Nữ 9c 1.20m
9 Phạm Thị Thảo Quyên Nữ 9d 1.20m
10 Phạm Thị Thúy Vy Nữ 9e 1.15m

Những em trong đội tuyển này ngay từ đầu có mức thành tích đều đạt từ 1.15m
trở lên (nữ) và 1.25m trở lên đối với (nam).
3. 2. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Để dạy- học tốt môn Nhảy cao kiểu “bước qua” đúng kĩ thuật và nâng cao
thành tích thì giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt những bài tập bổ trợ và
phương pháp cần thiết.
a. Bài tập bổ trợ:
Áp dụng cho học sinh khối 9 thực hiện trong giờ học và về nhà tập phù hợp với
khả năng của mình, bài tập cụ thể nội dung sau:


*Bài tập dùng cho học sinh đại trà:
Trang 7
Stt Nội dung bài tập Lượng vận động Tỉ lệ %
1 Chạy nâng cao đùi di chuyển
về trước tăng tần số bước
15- 20m lặp lại 2- 4
lần
50- 60
2 Đá lăng trước- sau, đá lăng
sang ngang
2- 4 lần 55- 60
3 Đà 1 bước giậm nhảy- đá
lăng
15- 20m 2- 4 lần 60- 70
4 Lò cò di chuyển tiếp sức 10m 2- 4 lần 70- 75
5 Bật cóc di chuyển 10- 15m 2- 3 lần 70- 80
6 Bật bụt đổi chân 20- 30 giây 2- 3 lần 65- 80
7 Đà 3 bước đặt chân vào điểm
giậm nhảy
3- 4 lần 75- 85
8 Tập mô phỏng giai đoạn qua

2- 4 lần 70- 80
9 Thực hiện toàn bộ kĩ thuật
nhảy từ mức đà trung bình
4- 6 lần 75- 85
10 Trò chơi vận động và thi đấu 2- 3 lần 80- 90

*Bài Tập dùng cho đội tuyển:

Stt Nội dung bài tập Lượng vận động Tỉ lệ %
1 Chạy nâng cao đùi di chuyển
về trước tăng tần số bước
15- 20m lặp lại 3-
5lần
70- 80
2 Đá lăng trước- sau, đá lăng
sang ngang
4- 6 lần 75- 85
3 Đà 1 bước giậm nhảy- đá
lăng
15- 20m 3- 4 lần 80- 90
4 Lò cò di chuyển tiếp sức 10m 4- 6 lần 85- 90
5 Bật cóc di chuyển 10- 15m 4- 6 lần 80- 90
6 Bật bụt đổi chân 20- 30 giây 5- 8 lần 85- 90
7 Đà 3 bước đặt chân vào điểm
giậm nhảy
6- 8 lần 90- 95
8 Tập mô phỏng giai đoạn qua

10- 12 lần 85- 95
9 Thực hiện toàn bộ kĩ thuật
nhảy từ mức đà trung bình
10- 12 lần 80- 95
10 Trò chơi vận động và thi đấu 4- 6 lần 95- 100
=>Khi thực hiện bài tập và động tác cần:
+ Đối với học sinh:
- Khai thác vốn kiến thức, kĩ năng để vận dụng sự chuyển tốt các kĩ năng kĩ
xảo vận động vào bài tập, giải quyết nhiệm vụ trong tình huống khác nhau.
Trang 8

- Học sinh phải nắm bắt được những kĩ thuật động tác bài học và phát huy
tốt tinh thần đoàn kết trong học tập.
+ Đối với giáo viên:
- Cần sử dụng một cách hợp lí mô hình, làm mẫu động tác, tranh ảnh, tạo
điều kiện để học sinh tăng cường hoạt động, phát huy tính tích cực, sáng tạo để
hình thành kĩ năng (kĩ thuật động tác và khả năng vận dụng kiến thức). Khi học
động tác mới, giáo viên cần làm mẫu động tác là cần thiết không thể thiếu được,
nhưng cũng cần phải tạo nhu cầu cho học sinh tự tập, tự nghiên cứu, tự giải
quyết nhiệm vụ được giao.
- Mong muốn được giáo viên làm mẫu sau lần tự tập, như vậy giáo viên làm
mẫu mới có hiệu quả thật sự, kích thích được hứng thú của học sinh.
=> Điều lưu ý: Riêng các em nữ, xương xốp hơn nam, bắp thịt cũng nhỏ và
yếu hơn, cho nên không khỏe bằng nam. Xương chậu to và yếu, dễ bị chấn động
mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong khung chậu như: Dạ con, buồng
trứng…vì thế không thể vận dụng khối lượng và cường độ vận động …nặng
như nam mà phải có sự chiếu cố nhất định cho thích hợp với các em.
b. Phương pháp sử dụng trong nhảy cao kiểu “bước qua” lớp 9 cần:
Ngoài các bài tập bổ trợ ra trong giờ học phương pháp rất cần thiết cho một
tiết giảng, nếu phương pháp không tốt thì khả năng tiếp thu bài của học sinh sẽ
kém từ đó dẫn đến thành tích lớp học không cao. Vì mỗi bài học đều có liên
quan với các bài học trước và sau nó, các bài học phải được sắp xếp một trật tự
khoa học, để bài học trước có kết quả tạo điều kiện cho bài học sau nâng lên ở
mức độ cao hơn. Mỗi bài học góp phần tăng cường sức khỏe, giáo dục toàn diện
và hình thành kĩ xảo vận động với kiến thức thể thao liên quan.
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ, giáo viên cần hướng các bài tập sinh
động, tránh sự lặp lại, cứng nhắc về thời gian. Phải căn cứ vào đặc điểm của đối
tượng như: Giới tính, lứa tuổi, tình trạng sức khỏe và trình độ vận động…khi tổ
chức tiết dạy học phân nhóm tập luyện, phân nhóm theo sức khỏe…thì sẽ linh
hoạt, giúp cho học sinh có nhiều thời gian cho vận động.
Để giúp cho học sinh nhanh chóng hoàn thiện kĩ thuật, phát triển thể lực và

nâng cao được thành tích. Trình tự giảng dạy nhảy cao có thể tiến hành theo
những nội dung sau:
*Nhiệm vụ 1:
Xây dựng khái niệm về kĩ thuật nhảy cao và tìm hiểu những kĩ năng ban
đầu cho học sinh.
- Giới thiệu, phân tích các giai đoạn kĩ thuật và thị phạm động tác.
- Cho học sinh xem mô hình, tranh ảnh kĩ thuật, chiếu phim….
- Thị phạm toàn bộ và từng phần kĩ thuật cơ bản của kiểu nhảy “bước qua”
mà học sinh sẽ học.
- Cho học sinh nhảy thử để xác định chân giậm nhảy 3-5 lần với độ cao
bình thường.
- Thí dụ có thể từ 100-110cm đối với nam và 70-80cm đối với nữ.
=> Ở nhiệm vụ này, hướng dẫn cho học sinh biết cách đo lại đà cho phù hợp
và tập chạy đà nhiều lần để chỉnh đà (giai đoạn này không giậm nhảy). Tập đi,
chạy chậm thực hiện 3 bước đà cuối (không và có kết hợp giậm nhảy). Nhằm
Trang 9
tìm hiểu năng lực nhảy cao tự nhiên của học sinh và giúp học sinh xác định
chân giậm nhảy mà các em thuận của từng em.
+ Nhiệm vụ này: Thường học sinh chạy đà không chính xác do nhịp điệu
toàn đà không ổn định( độ dài các bước không đều). Do tăng tốc sớm muộng
khác nhau.
*Nhiệm vụ 2:
Dạy kĩ thuật giậm nhảy đá lăng cho học sinh.
- Đứng tại chỗ mô phỏng động tác đặt chân giậm nhảy
- Tại chỗ đưa chân giậm nhảy phối hợp đá lăng và đánh tay.
- Chú ý hạ thấp trọng tâm ở bước cuối trước khi đặt chân giậm nhảy.
- Tập kĩ thuật 1 bước và 3 bước đà liên tục giậm nhảy trên sân cỏ đá lăng có
phối hợp đánh tay.
- Chạy đà 3- 5 bước giậm nhảy đá lăng chạm vật trên cao.
- Chạy đà 3-5 bước phối hợp giậm nhảy đá lăng. Yêu cầu vai hoặc đầu

chạm vật chuẩn.
- Chạy đà chính diện giậm nhảy đá lăng qua xà thấp.
=> Nhiệm vụ này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết cách đá lăng, giậm
nhảy và đánh tay nhằm nâng cơ thể lên cao.
* Nhiệm vụ 3:
Dạy kĩ thuật chạy đà kết hợp với giậm nhảy đá lăng.
- Thực hiện kĩ thuật chạy tăng tốc độ xuất phát cao 3-5 lần x 20m.
- Xác định vị trí giậm nhảy, hướng, góc độ và cự ly chạy đà. Đồng thời hình
thành tư thế chạy đà.
- Tập chạy đà trên đường chạy trọng tâm hạ thấp.
- Chạy toàn đà theo vạch qui định có giậm nhảy đá lăng.
- Chạy 3- 5 bước đà chếch giậm nhảy đá lăng qua xà thấp.
- Chạy 3-5 bước đà, giậm nhảy qua xà và độ cao xà nâng dần từ 50-100cm.
=> Nhiệm vụ này, giáo viên chú ý hướng dẫn chỉ cho học sinh xác định đúng
điểm giậm nhảy và hướng chạy đà, học sinh biết cách thực hiện đà một- ba
bước đà giậm nhảy- đá lăng; ba bước đà cuối đặt chân vào điểm giậm nhảy.
Hướng chạy đà tạo với xà ngang một góc từ 30-45
0
và xác định sao cho chân
giậm nhảy ở phía ngoài, chân lăng ở phía trong so với xà ngang, nhiệm vụ này
giúp học sinh xác định đúng điểm giậm nhảy và tập cho học sinh chạy đà nhiều
lần.

Trang 10
* Nhiệm vụ 4:
Dạy kĩ thuật qua xà và rơi xuống đất.
- Giảng giải, phân tích kĩ thuật kết hợp với mô hình, tranh ảnh, chiếu phim,
thị phạm…
- Thị phạm động tác ngoài sân nhảy.
- Làm mẫu mô phỏng động tác qua xà (tại chỗ không và có xà).

- Đứng đá lăng co chân giậm làm động tác mở hông.
- Nhảy với xà chếch thực hiện kĩ thuật bước qua (xà thấp và cao dần).
- Khi rơi xuống đất chân khuỵu gối để hoãn xung tránh chấn thương cho
học sinh trong quá trình tập luyện.
- Giúp học sinh biết được khi qua xà chân lăng chạm đất trước, sau đó mới
đến chân giậm nhảy.
* Những điều cần lưu ý khi dạy kĩ thuật này:
+ Nhảy cao khi rơi xuống cát (nệm), bộ phận cơ thể nào vừa tiếp xúc với
cát ( nệm) phải nhanh chóng, chủ động làm các khớp gập lại, để phòng ngừa
chấn thương trong tập luyện.
+ Cần chú ý trước hết phải thực hiện một trong những qui tắc vệ sinh là
khởi động kĩ, đầy đủ trước khi nhảy.
+ Thường xuyên kiểm tra dụng cụ và hố nhảy trước khi học.
=> Nhiệm vụ này, giáo viên cho học sinh đá lăng tích cực, đá thẳng chân
lăng ngoài xà hoặc có xà thấp, biết cách thực hiện ba bước đà cuối đưa đặt
chân vào điểm giậm nhảy, giai đoạn trên không qua xà( thường chân lăng hay
co không duỗi thẳng dễ làm rơi xà ). Mục đích của giai đoạn này nhằm lần lượt
đưa từng bộ phận cơ thể vượt qua xà ngang. Vậy động tác của chân lăng có ý
nghĩa quan trọng trong kĩ thuật bay trên không và qua xà. Không nên vội thực
hiện động tác qua xà khi chân lăng chưa cao hơn xà ngang.


Trang 11
* Nhiệm vụ 5:
Hoàn thiện kĩ thuật nhảy cao kiểu “bước qua”.
- Làm mẫu và giảng dạy kĩ thuật kiểu “bước qua” kết hợp với việc xem
tranh ảnh kĩ thuật.
- Phối hợp hoàn chỉnh các giai đoạn qua nhiều độ cao xà ngang khác nhau
nhiều lần.
- Phát hiện và sửa chữa những thiếu sót kĩ thuật tồn tại.

- Sơ bộ đánh giá kết quả tiếp thu và bồi dưỡng năng lực thi đấu.
=> Nhiệm vụ học sinh biết cách thực hiện hoàn thiện kĩ thuật Nhảy cao kiểu
“bước qua” (chạy đà- giậm nhảy- qua xà- tiếp đất).
* Nhiệm vụ 6:
Tổ chức kiểm tra và thi đấu.
- Phổ biến mục đích nhiệm vụ, yêu cầu kiểm tra và thi đấu.
- Giới thiệu một số luật cơ bản trong thi đấu.
- Tiến hành kiểm tra và thi đấu.
- Tổng kết và đánh giá kết quả học tập.
=> Nhiệm vụ giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu
cầu của chương trình giáo viên đề ra, xác định nguyên nhân thành công cũng
như chưa thành công, từ đó có biện pháp khắc phục cho hoàn thiện hơn.
Qua một thời gian áp dụng kinh nghiệm trong giải pháp tôi nhận thấy:
+Về phía học sinh.
- Có sự chú ý của học sinh trong tập luyện.
- Hăng hái tham gia các hoạt động (thực hiện ở chỗ làm lại động tác mẫu,
động tác mới…)
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao(chạy đà, giậm nhảy, trên không, tiếp
đất) đều đạt khá tốt.
- Học sinh ghi nhớ những điều đã học, trình bày lại nội dung theo cách
hiểu của mình.
- Tự giác tích cực tập luyện không bị chi phối bởi các tác động như: Gia
đình, bạn bè, xã hội…
+ Về phía giáo viên.
- Thường xuyên đổi mới phương pháp lôi cuốn học sinh hơn.
- Đưa ra nhiệm vụ yêu cầu vừa sức với học sinh.
- Bài giảng rỏ ràng, trọng tâm bài học dễ hiểu.
- Tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng.
4.Kết quả đề tài.
So sánh kết quả thực hiện:

*Tổng số học sinh nam: 98 đầu năm chưa áp dụng (đối chứng)
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 19 19.4
Khá 33 33.7
Trung bình 41 41.8
Yếu 5 5.1

Trang 12
*Tổng số học sinh nam: 98 đã áp dụng (thực nghiệm)
Xếp loại
Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 29 29.6
Khá 46 46.9
Trung bình 23 23.5
Yếu 0 0
- Giỏi tăng 10 học sinh, tỉ lệ 10.2%
- Khá tăng 13 học sinh, tỉ lệ 13.2%
- Trung bình giảm 18 học sinh, tỉ lệ 18.3%
- Học sinh yếu giảm 5 học sinh.
- Kết thúc môn học không có học sinh nào yếu kém .
Đồ thị minh họa kết quả.
*Tổng số học sinh nữ: 89 đầu năm chưa áp dụng (đối chứng)
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 12 13.5
Khá 29 32.6
Trung bình 44 49.4
Yếu 4 4.5
*Tổng số học sinh nữ: 89 đã áp dụng (thực nghiệm)
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
Giỏi 22 24.7

Khá 40 44.9
Trung bình 27 30.4
Yếu 0 0
- Giỏi tăng 10 học sinh, tỉ lệ 11.2%
- Khá tăng 11 học sinh, tỉ lệ 12.3%
- Trung bình giảm 17 học sinh, tỉ lệ 19%
- Học sinh yếu giảm 4 học sinh
Trang 13
- Kết thúc môn học không có học sinh yếu kém bộ môn.
Đồ thị minh họa kết quả
Qua kết quả so sánh đối chiếu tôi thấy chất lượng bộ môn tăng rỏ, thành tích
cũng được cải thiện, không còn học sinh yếu kém bộ môn.
*Kết quả thành tích của đội tuyển (thực nghiệm)
Stt Họ và tên Giới tính Lớp Thành tích / m
1 Nguyễn Khả Duy Nam 9a 1.35m
2 Nguyễn Tây Hồ Nam 9b 1.40m
3 Trần Trung Trực Nam 9c 1.45m
4 Phan Thế Hiển Nam 9d 1.40m
5 Trang Thanh Tú Nam 9e 1.35m
6 Nguyễn Thị Thu Hiền Nữ 9a 1.27m
7 Phan Thị Cẩm Hòa Nữ 9b 1.27m
8 Phạm Hoàng Diệu Nữ 9c 1.29m
9 Phạm Thị Thảo Quyên Nữ 9d 1.29m
10 Phạm Thị Thúy Vy Nữ 9e 1.25m
Trong hội khỏe phù Đổng vòng huyện năm học 2010- 2011 em Trần Trung Trực
đã đạt được giải II môn Nhảy cao nam thành tích 1.45m. Vậy phương pháp và bài
tập bổ trợ tôi đưa ra có hiệu quả và thành tích cũng được cải thiện phần nào.
Từ những thành quả đã đạt được trên sẽ tạo tâm lí hứng thú học tập của học sinh
toàn trường, từ đó các em tham gia tích cực tập luyện, sức khỏe được nâng dần và
thành tích cũng cải thiện hơn.

III. KẾT LUẬN.
Trang 14
*Bài học kinh nghiệm:
Xuất phát từ nhu cầu thực tiển, tình hình thực tế của đơn vị để góp phần việc
nâng cao chất lượng nhằm phát triển con người toàn diện, việc áp dụng phương
pháp tập luyện và bài tập bổ trợ hợp lí sẽ tạo cho các em hứng thú tập luyện thì tiết
học mới tốt và cải thiện được thành tích bộ môn. Do đó, giáo viên phải hiểu tâm lí
học sinh, sức khỏe, trình độ tập luyện mà đưa ra phương pháp tập mới phù hợp. Bởi
học sinh không giống nhau, không nên lấy em này so sánh em khác. Năng lực học
sinh còn phụ thuộc vào tố chất, tinh thần tập luyện, ý chí đòi hỏi vươn lên của bản
thân và sự tập luyên thêm ở nhà.
+ Về phía giáo viên:
- Giới thiệu bài học rỏ ràng, không tràn lan mới lôi cuốn người học
- Giảng dạy đúng các bước theo nguyên tắc, phương pháp cụ thể.
- Đặt yêu cầu vừa sức với học sinh (nếu quá khó, quá nặng dễ gây các lỗi khó
sửa cho người học và không còn hứng thú tập luyện).
- Dạy kĩ thuật phải nêu bật lên các yêu cầu cơ bản của động tác làm như thế học
sinh mới chú ý.
- Tăng dần chất lượng qua mỗi lần thực hiên động tác. Nếu người học không
thấy kết quả tập luyện sẽ làm cho các em chán và không tự tin vào thầy, cô nữa.
Chính chất lượng thực hiện động tác mới là thước đo kết quả học tập của các em.
- Giáo viên phải chỉ đâu là đúng, sai để sửa chữa kịp thời cho học sinh những lúc
làm sai động tác.
- Qui định số lần thực hiện vừa đủ cho từng người để có thể nắm được động tác
và mau chống nắm được kĩ xảo vận động.
- Tổ chức cho các em số lần cần thiết (theo mức độ khó dần động tác).
- Phải đảm bảo an toàn trong tập luyện để không có sảy ra chấn thương cho học
sinh, chỉ có an toàn mới tạo điều kiện cho các em học tập tiến bộ như mong muốn.
+ Về phía học sinh:
- Học sinh nắm bắt được kĩ thuật động tác yêu cầu bài học.

- Phát huy tinh thần đoàn kết, học tập tích cực.
- Học sinh yếu không còn nhút nhác, rụt rè khi tập luyện gặp phải động tác khó,
mà tự tin vào bản thân vượt qua những trở ngại, có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về Thể dục thể
thao.
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài.
Qua áp dụng đề tài trong giảng dạy có hiệu quả, nên tôi áp dụng đề tài này cho
các khối còn lại của trường THCS Thị Trấn.
Đề tài này có thể áp dụng cho học sinh học môn Nhảy cao kiểu “bước qua”
trong toàn huyện Dương Minh Châu.
* Hướng nghiên cứu tiếp đề tài.
Thông qua phương pháp và bài tập đã được cải thiện, tôi sẽ áp dụng đề tài này
cho học sinh toàn trường THCS Thị Trấn Huyện Dương Minh Châu và lập kế
hoạch cụ thể, nâng cao để tập cho đội tuyển có đủ điều kiện, thể lực tham gia thi
đấu và nâng cao chất lượng môn học.
Trang 15
Thật vậy, trong suốt quá trình nghiên cứu vận dụng thực hiện đề tài. Bản thân
không khỏi không có thiếu sót, hạn chế trong nghiên cứu. Rất mong sự đóng góp,
giúp đỡ trao đổi của đồng nghiệp và quí thầy, cô trong ban giám khảo hội đồng
khoa học để đề tài hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Thị Trấn, Ngày Tháng Năm 2011
Người viết
Nguyễn Văn Thành

Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo viên thể dục 6 Nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo viên lớp 8. Nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo viên lớp 9. Nhà xuất bản giáo dục

Lí luận và phương pháp TDTT Nhà xuất bản TDTT
Tài liệu điền kinh và thể dục. Nhà xuất bản TDTT
Sinh lí học TDTT Nhà xuất bản TDTT
Sách điền kinh. Nhà xuất bản thể thao
Nghệ thuật sư phạm của người tổ chức Nhà xuất bản cầu vồng
Thể thao thiếu niên Matxcơva
Sống khỏe và đẹp Báo tuổi trẻ
Chuẩn kiến thức- kĩ năng Nhà xuất bản giáo dục
Trang 17
MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài: Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu: Trang 1
3. Đối tượng nghiên cứu: ………………………….Trang 1, 2
4. Phương pháp nghiên cứu: Trang 2
5. Giả thuyết khoa học: Trang 2
Phần II: Nội dung.
1. Cơ sở lí luận: Trang 3
2. Cơ sở thực tiển: Trang 4
3. Nội dung vấn đề: Trang 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
4. Kết quả đề tài:………………………………… Trang 11, 12, 13.
Phần III: Kết luận.
1. Bài học kinh nghiệm: Trang 14
2. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài: Trang 14
3. Hướng nghiên cứu tiếp: Trang 15
Tài liệu tham khảo…………………………………Trang 16
Trang 18
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1.HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG:
Nhận xét:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Xếp loại:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
2.HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT:
Nhận xét:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Xếp loại:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
3. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH:
Nhận xét:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Xếp loại:- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Trang 19

×