Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

sử dụng máy tính pc làm oscilloscope thiết kế phần cứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.09 KB, 57 trang )









































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ BỘ MÔN VIỄN THÔNG VÀ TĐH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Cần Thơ, Tháng 02/ 2001
SỬ DỤNG MÁY TÍNH PC
LÀM OSCILLOSCOPE
THIẾT KẾ PHẦN CỨNG

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN QUỐC BẢO Ths . ĐOÀN HÒA MINH
MSSV : 1970561 Ths. LƯƠNG VINH QUỐC DANH
Lớp : Điện Tử K23
Đ
ề tài :


MỤC LỤC


Trang
Lời cảm tạ

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I.Mục tiêu đề tài 2
II. Giới hạn 2
III. III.Phương hướng giải quyết 2
Phần II : LÝ THUYẾT CƠ SỞ 4
Chương I.Giao tiếp máy tính 5
I.Các vấn đề cơ bản về máy tính 5
II.Các phương pháp điều khiển vào ra 5
III.Phương pháp giao tiếp 6
Chương II.Giới thiệu về giao động ký điện tử 12
Chương III.Biến đổi tương tự – số 13
Chương IV.Giới thiệu cấu trúc phần cứng họ MSC51(8951) 16
I.Khảo sát sơ đồ chân 8951 và chức năng từng chân 16
II.Hoạt động Timer của 8951 18
Phần III.THIẾT KẾ PHẦN CỨNG 28
I.Tổng quát phần cứng của hệ thống 29
II.Bộ điều chỉnh biên độ tính hiệu 30
II.1.Sơ đồ khối 30
II.2.Nguyên tắc hoạt động 30
II.3.Sơ đồ nguyên lý 30
II.3.1.Tính chất OPAM TL082 31
II.3.2.Mạch khuếch đại đảo 31
III.Bộ biến đổi A/D 32
III.1.Sơ đồ khối 32
III.2.Nguyên tắc hoạt động 32
III.3.Sơ đồ nguyên lý 32

III.3.1.Giới thiệu chung về vi mạch ADC0844 33
III.3.2.Mạch đệm ngã vào 37
III.3.3.Mạch tạo điện thế tham chiếu 37


III.3.4.Nguyên tắc hoạt động 38
IV.Bộ đếm tần số 38
IV.1.Sơ đồ khối 38
IV.2.Nguyên tắc hoạt động 39
IV.3.Sơ đồ nguyên lý 39
IV.4.Sơ đồ khối bộ đếm tần số 39
IV.5.Đoạn chương trình đếm tần số 43
V.Mạch đệm vào cổng máy tính 47
VI.Mạch nguồn cung cấp điện 47
VII.Sơ đồ mạch chi tiết 48
Phần IV.KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 49
I.Kết quả đạt được 49
II.Hạn chế 49
III.Hướng dẫn sử dụng 49
IV.Hướng phát triển đề tài 49
Tài liệu tham khảo 50






LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới ở

nhiều lãnh vực khác nhau đang diễn ra .Đặc biệt sự phát triển như vũ bảo của khoa
học máy tính là một công cụ hỗ trợ đắc lực và quan trong trong các ngành Công nghệ
thông tin và tự động hoá. Nó giúp con người lưu trữ, xử lý thông tin, tính toán,điêu
khiển … Hơn thế nữa nó có thể nối kết với nhau tạo thành một mạng máy tính toàn
cầu để chia sẽ thông tin giữa các vùng trên thế giới . Ngoài ra trong lónh vực đo lườngù
nó dùng để đo các các đ vật lý một cách chính xác thông qua việc giao tiếp của nó
với ù thiết bò ngoại vi .
Đề tài “ Sử dụng máy tính PC làm Oscilloscope” do thầy Đoàn Hòa Minh và
thầy Lương Vinh Quốc Danh đưa ra nhằm sử dụng máy tính vào công việc đo lường
và sử dụng máy tính như một máy Oscilloscope thật phục vụ cho việc nghiên cứu , thí
nghiệm , thực tập và trực tiếp hướng dẫn.
Công việc chính phải thực hiện trong đề tài này là xây dựng một thiết bò ngoại
vi giao tiếp với máy tính thông qua cổng máy in(LPT) để hiển thò dạng sóng ,biên độ
và tần số của tính hiệu bên ngoài cần khảo sát .
Đề tài gồm hai phần :
-
Thiết kế phần cứng do sinh viên Nguyền Quốc Bảo thực hiện .
-
Thiết kế phần mềm do sinh viên Võ Hữu Phước thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp :“
sử dụng máy tính PC làm Osilloscope -phần cứng”
có nội dung sau:
- Phần 1: Giới thiệu đề tài.
- Phần 2:Lý thiết cơ sở.
- Phần 3:Thiết kế phần cứng .
- Phần 4: Kết luận và hướng phát triển.
Trong qúa trình thực hiện đề tài ,do thời gian hạn chế nên chúng em gặp rất
nhiều khó khăn ,mặc dù có sự cố gắng ,nhưng chắc chắn không tránh thiếu sót .Mong
nhận được các ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn sinh viên.


Cần Thơ, ngày tháng 02 năm 2002
Nguyễn Quốc Bảo


Tiểu luận Tốt Nghiệp Giới Thiệu Đề Tài

Trang 1
















PHẦN I

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI






















Tiểu luận Tốt Nghiệp Giới Thiệu Đề Tài

Trang 2


I. Mục tiêu của đề tài:
- Nghiên cứu kỹ thuật lập trình thời gian thực trên PC.
- Tìm hiểu các chuẩn giao tiếp của cổng song song và phần cứng bên ngoài.
Từ đó thiết kế phần cứng giao tiếp với PC và viết chương trình trên PC để
điều khiển phần cứng thực hiện các chức năng của Oscilloscope nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu học tập nghiên cứu trong nhà trường.
II.
Giới hạn:

Do hạn chế về tốc độ biến đổi A/D của linh kiện, nên đề tài chỉ giới hạn xem
được dạng sóng của tín hiệu cao nhất là 11KHz, đo biên độ và tần số của tín hiệu.
III.
Phương hướng giải quyết:
Để thực hiện được các chức năng trên hệ thống được chia làm hai phần là
phần cứng và phần mềm với các giải pháp giải quyết như sau:
1)
Giải pháp phần cứng:
Phần cứng được xây dựng trên cơ sở giao tiếp qua LPT nên tốc độ truyền
dữ liệu cũng rất cao.Với việc giao tiếp với LPT nên việc lắp ráp phần cứng
cũng dễ dàng và thuận tiện.Phần cứng có khả năng biến đổi tín hiệu để xem
dạng sóng, đo biên độ và tần số, các chức năng chính của phần cứng bao gồm
ba phần :
- Bộ phận lấy tín hiệu cần khảo sát để khuếch đại hay hạn biên khi tín
này quá nhỏ hay quá lớn để mở rộng dải biên độ của tín hiệu khảo sát .
- Bộ phận biến đổi A/D để đưa tín hiệu số vào cho máy tính xử lý.
- Bộ phận xác đònh tần số của tín hiệu.
2)
Giải pháp phần mềm:
Phần mềm điều khiển Oscilloscope trên máy tính được thiết kế dựa trên phần
cứng hệ thống và cấu trúc máy vi tính tương thích IBM-PC.
Chương trình phần mềm thực hiện việc tạo giao diện với người dùng, giao tiếp
với phần cứng để lấy mẫu tín hiệu và vẽ lại nó trên màm hình đồ hoạ của máy tính
bằng các đoạn thẳng liên tiếp nhau. Dạng sóng củ tín hiệu được vẽ lại liên tục
bằng cách vẽ xóa và vẽ với tốc độ khoảng 25 hình/giây. Ngoài ra chương trình
phần mềm còn thực hiện việc điều khiển phần cứng để điều chỉnh biên độ tín hiệu
ngỏ vào và hiển thò ra màm hình giá trò trò biên độ đỉnh đối đỉnh cũng như tần số
của tín hiệu khi có yêu cầu.
Với các chức năng trên thì chức năng quan trọng nhất là lấy mẫu tín hiệu, vì
để khôi phục lại chính xác dạng sóng của tín hiệu thì tần số lấy mẫu cần phải cao

(tần số lấy mẫu ít nhất phải cao hơn hai lần tần số của tín hiệu) và chính xác. Đồng
thời để tín hiệu vẽ lại trên máy tính không bò trôi dạt thì tần số lấy mẫu phải đồng
bộ với tần số tín hiệu ngỏ vào. Để thực hiện được điều này em viết một thủ tục
phục vụ ngắt 08H của máy tính thực hiện việc lấy mẫu tín hiệu. Ngắt này được gọi
từ bộ đếm 0 của vi mạch 8253 mà ta có thể thay đổi được thời gian ngắt. Khi tín
hiệu ngắt xảy ra thì máy tính thực hiện việc đọc dữ liệu đã lấy mẫu từ phần cứng

Tiểu luận Tốt Nghiệp Giới Thiệu Đề Tài

Trang 3
(giả sử đã lấy mẫu xong), ghi nó vào một mảng và tiếp tục lấu mẫu tiếp theo, khi
lấy đủ 400 mẫu thì chu kỳ được lập lại. Tất nhiên tốc độ ngắt không được cao hơn
tốc độ lấy mẫu tối đa của linh kiện biến đổi ADC. Chức năng thứ hai là vẽ lại tín
hiệu và thăm dò tín hiệu điều khiển từ người sử dụng, chức năng này được thức
hiện bằng một vòng lập. Tín hiệu điều khiển từ người dùng thông qua chuột và vò
trí các nút trên giao diện.


Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 4








PHẦN II:

































LÝ THUYẾT CƠ SỞ

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 5
CHƯƠNG I
GIAO TIẾP MÁY TÍNH

I _ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH:
Trải qua một thời gian dài từ phát minh đầu tiên ra máy tính cho đến nay,
máy tính đã không ngừng nâng cao và phát triển qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên hầu
hết máy tính đang phổ biến hiện nay đều có nguồn gốc xuất phát từ họ PC
(Personal Computer). Đầu tiên là kiểu máy PCXT do hãng IBM chế tạo với bộ xử
lý (CPU) 8088 của hãng Intel. Đây là hệ thống xử lý dữ liệu 16 bit nhưng dùng bus
dữ liệu 8 bit.
Tiếp theo đó là máy AT ra đời với bộ xử lý 80286 có tính năng hơn hẳn chip
8088 của máy PC XT. Nó có khả năng tạo ra bộ nhớ ảo, đa nhiệm vụ, tốc độ
nhanh, độ tin cậy cao và dùng bus dữ liệu 16 bit. Đa nhiệm (Multitasking) là khả
năng thực hiện một lúc nhiều nhiệm vụ:
Công việc này thực hiện được nhờ hoán chuyển nhanh theo sự theo dõi của
CPU đến các chương trình mà nó đang nắm quyền điều khiển .Việc này được thực
hiện ngay bên trong CPU cộng với một vài giúp đỡ của hệ điều hành.Bộ nhớ ảo
(Virtull Memory) cho phép máy tính làm việc với một bộ nhớ dường như lớn hơn
nhiều so với bộ nhớ vật lý hiện có: Công việc này thực hiện được nhờ một phần
mềm và sự thiết kế phần cứng cực kỳ tinh xảo.
Ngày nay các máy AT 386, 486, Pentium dùng chip CPU lần lượt là 80386,
80486, P5 là kết quả của trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Chương trình một
bộ nhớ lớn hơn tổ tiên là : 8088 hay 80286 cùng với nhiều chức năng mới, thêm
nữa là tốc độ vi xử lý không ngừng được nâng cao độ rộng của data bus cũng mở

rộng lên 32bit rồi 64 bit với Pentium.
II _ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN VÀO RA:
1. Vào ra điều khiển bằng chương trình:
Thiết bò ngoai vi điều ghép với Bus hệ thống vi xử lý thông qua các phần
thích ứng về công nghệ chế tạo và logic. Thích ứng về công nghệ chế tạo là điều
chỉnh mức công nghệ sản xuất thiết bò ngoại vi và công nghệ sản xuất của mạch
trong hệ vi xử lý. Thích ứng về Logic là nhiệm vụ tạo tín hiệu điều khiển ngoại vi
tín hiệu trên bus hệ thống.
Trong hệ vi xử lý một vùng nhớ dùng làm nơi chứa đòa chỉ cổng vào ra và
CPU xuất hoặc nhập dữ liệu từ các cổng vào ra này các lệnh xuất nhập In/Out Lúc
này cổng vào ra được xem như thanh ghi ngoài, chúng được viết vào hoặc đọc ra
như ô nhớ Ram qua hai lệnh trên. Để phân biệt hướng xuất
hoặc nhập dữ liệu từ
cổng vào ra CPU phát ra tín hiệu điều khiển đọc hoặc viết. Để phân biệt vùng nhớ
với thiết bò vào ra CPU phát ra tín hiệu điều khiển IO/M. Khi có các lệnh này thì
các lệnh In/Out mới có tác dụng.

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 6
Ngoài các lệnh qui chiếu bộ nhớ, cũng như khả năng trao đổi dữ liệu giữa
thiết bò ngoại vi và hệ vi xử lý. Lúc đó vào ra được gán như một đòa chỉ ô nhớ của
bộ nhớ. Các thanh ghi liên quan tới cổng vào ra được xem như ngăn nhớ. Khi bộ vi
xử lý gọi đòa chỉ và xung điều khiển đọc hay viết bộ nhớ không cần xác đònh nơi
gởi là bộ nhớ hay thiết bò vào ra. Nó chỉ hỏi nơi gởi dữ liệu vào trong khoảng thời
gian cho phép. Bộ logic bên ngoài sẽ giải mã đòa chỉ kết hợp với xung MR, MW,
để chọn thiết bò mà không phân biệt ngăn nhớ hay thiết bò vào ra.

2. Vào ra điều khiển bằng ngắt:
Với phương pháp điều khiển vào ra bằng chương trình, CPU phải liên tục

kiểm tra trạng thái của thiết bò ngoại vi đến khi sẵn sàng, đó là sự lãng phí thời
gian của CPU và chương trình dài và phức tạp. Khi bộ vi xử lý có nhiều thiết bò
ngoại vi CPU không đáp ứng yêu cầu của chúng. Có thể đáp ứng yêu cầu ngoại vi
nhanh chóng và không theo trình tự như đònh trước nhờ cơ cấu ngắt CPU.
Nhờ tính chất đáp ứng tức thời của vi xử lý khi có yêu cầu ngắt từ thiết bò
ngoại vi do đó các ngắt thường được dùng ở những trường hợp yêu cầu đap ứng
nhanh, thời gian trả lời ngắn, thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào. Khi đó CPU phải
chuyển đến chương trình con, yêu cầu ngắt ở cuối bất kỳ lệnh nào trong chương
trình chính. Các chương trình con phục vụ ngắt có thể lưu trữ nội dung các thanh ghi
và khôi phục lại khi thực hiện xong chương trình phục vụ ngắt và trước khi trở lại
chương trình chính.
Giao tiếp với maý tính là trao đổi dữ kiện giữa một máy tính với một hay
nhiều thiết bò ngoại vi.
Theo tiêu chuẩn sản xuất, máy tính giao tiếp với người sử dụng bằng hai
thiết bò:

- Bàn phím để nhập dữ liệu
- Màn hình để hiển thò

Ngoài ra nhà sản xuất cho ta nhiều cách giao tiếp khác thông qua các port
như là các ngõ giao tiếp:
- Giao tiếp qua port com (nối tiếp)
- Giao tiếp qua port Parallel(song song)
Tùy theo trường hợp ứng dụng cụ thể mà chọn cách giao tiếp thích hợp.

III _ PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP
1. Giao tiếp với máy tính thông qua slot card:
Bên trong máy tính, ngoài những khe cắm dùng cho card vào - ra, card màn
hình, vẫn còn những rãnh cắm để trống. Để giao tiếp với máy tính, ta có thể thiết
kế card mở rộng để gắn vào khe cắm mở rộng này. Ở máy tính PC/XT rãnh cắm


Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 7
chỉ có 1 loại với độ rộng 8 bit và tuân theo tiêu chuẩn ISA (Industry Standard
Architecture). Rãnh cắm theo tiêu chuẩn IS có 62 đường tín hiệu, qua các đường tín
hiệu này máy tính có thể giao tiếp dễ dàng với thiết bò bên ngoài thông qua card
mở rộng.
Trên rãnh cắm mở rộng, ngoài 20 đường đòa chỉ, 8 đường dữ liệu, còn có một
số đường điều khiển như:
RESET , IOR, IOW, AEN, CLK, Do đó card giao tiếp
với máy tính qua slot card đơn giản, số bit có thể tăng dễ dàng, giảm được nhiều
linh kiện, tốc độ truyền dữ liệu nhanh (truyền song song). Tuy nhiên, do khe cắm
nằm bên trong máy tính nên khi muốn gắn card giao tiếp vào thì phải mở nắp ra,
điều này gây bất tiện cho người sử dụng.

2. Giao tiếp qua Serial Port (Port COM)
:
IBM PC cung cấp 2 cổng nối tiếp: COM1 và COM2. Các cổng này giao tiếp
theo tiêu chuẩn RS232. Chúng có thể được nối với một Modem để dùng cho mạng
điện thoại, hay nối trực tiếp với một máy tính khác. Dữ liệu được truyền qua cổng
này theo cách nối tiếp, nghóa là dữ liệu được gởi đi nối tiếp nhau trên 1 đường dây.
Do các dữ liệu được truyền đi từng bit một nên tốc độ truyền chậm, các tốc độ
truyền có thể là 300, 600, 1200, 2400, 4800bps, 9600bps, chiều dài dữ liệu có thể
là 5, 6, 7 hoặc 8 bit và kết hợp với các bit Start, Stop, Parity tạo thành một khung
(frame). Ngoài ra cổng này còn có các điều khiển thu (Receive), phát (Trans),
kiểm tra. Cách giao tiếp này cho phép khoảng cách truyền dữ liệu xa, tuy nhiên tốc
độ truyền rất chậm tốc độ tối đa là 20kbps.

3. Giao tiếp qua cổng PRINT (Cổng máy in):

IBM PC cho phép sử dụng đến 3 cổng song song có tên là LP1, LP2 và LP3.
Kiểu giao tiếp song song được dùng để truyền dữ liệu giữa máy tính và máy in.
Khác với cách giao tiếp qua Port Com, ở cách giao tiếp này dữ liệu được truyền
song song cùng một lúc 8 bit. Vì thế nó có thể đạt tốc độ cao. Connector của Port
này có 25 chân bao gồm 8 chân dữ liệu và các đường tín hiệu bắt tay
(Handshaking ). Tất cả các đường Data và tín hiệu điều khiển đều ở mức logic
hoàn toàn tương thích với mức TTL. Hơn nữa, người lập trình có thể điều khiển cho
phép hoặc không cho phép các tín hiệu tạo Interrupt từ ngõ vào nên việc giao tiếp
đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên, giao tiếp với mức logic TTL nên khoảng cách
truyền bò hạn chế so với cách truyền qua Port
Com, đồng thời cáp truyền cũng
phức tạp hơn. Đó là nhược điểm của cách giao tiếp này.
3.1.Mô tả cổng máy in:
Cổng máy in có tất cả 17 đường dẫn bao gồm 12 đường dẫn ra và 5 đường
dẫn vào. Các đường dữ liệu từ D0 - D7 là những đường dẫn một chiều và là đường
dẫn ra. Các đường tín hiệu vào ra có chốt.
-

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 8

Hình 2.1.Cổng máy in
-Các đường dẫn tín hiệu được mô tả như sau:
+Chân số 1(STROBE):Chân ra, khi máy tính đưa tín hiệu này ra thì nó báo
cho máy in đọc dữ liệu vào để in.Xung tác động ở mức thấp.
+Chân 2 - 9 (DATA): các chân ra dữ liệu của máy tính.
+Chân 10 ( ACK) : chân vào để báo cho máy tính biết là dữ liệu đã nhận được
và yêu cầøu máy tính gởi dữ liệu tiếp theo.
+Chân 11 (BUSY) : chân vào để báo cho máy tính biết là máy in đang bận

không thể nhận tiếp dữ liệu từ máy tính gởi ra. Chân này tác động ở mức cao.
+Chân 12 (PE) :chân vào để báo cho máy tính biết là máy in hết giấy. Chân
này tác động ở mức cao.
+Chân 13 (SLCT): chân vào để báo máy tính đang ở trạng thái lựa
chọn.Chân này tác động ở mức cao.
+Chân 14 (AUTOFEED) :chân ra tác động ở mức thấp.Khi tác động thì máy
tự động dòch thêm một dòng sau khi in.
+Chân 15 (ERROR) : chân vào tác động mức thấp để báo máy in đang bò lỗi.
+Chân 16 (INIT) : chân ra tác động mức thấp để đặt lại máy in.
+Chân 17 ( SLCTIN) : chân ra tác động mức thấp để báo máy in đưa dữ liệu
vào.
+Chân 18 - 25 (GND): là chân nối mass.
Trong 17 đường dẫn tín hiệu thì có 5 vào, vì vậy việc bắt tay giữa máy tính và máy
in được thực hiện chẳng hạn như khi máy in không còn đủ chổ trống trong bộ nhớ
thì nó đưa đến máy tính một trạng thái (BUSY =1) tức là báo máy in đang bận
không nên gởi dữ liệu ra nữa.




3
.2/Sự trao đổi với các đường dẫn tín hiệu:



Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 9
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0



a/Thanh ghi dữ liệu (Dataregister)


D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0










Direction

b/ Thanh ghi điều khiển (Controlregister)

D7 D6 D5 D4 D3 0 0 0

Error (chân 15)
SLCT(chân 13)
PE(chân 12)
ACK(chân 10)
Busy(chân 11)

c/ Thanh ghi trạng thái (Statusregister)
Hình 2.2 : Thanh ghi cổng máy in của máy tính PC



Các đường dẫn tín hiệu của cổng máy in được sắp xếp thành 3 thanh ghi:thanh ghi
dữ liệu, thanh ghi trạng thái và thanh ghi điều khiển. Thông qua 3 thanh ghi này
cho phép trao đổi thông tin giữa môi trường ngoài và bộ nhớ máy tính.
- Đòa chỉ thanh ghi dữ liệu với đòa chỉ cơ bản của cổng máy in 378h.
- Đòa chỉ thanh ghi trạng thái là 379h.
- Đòa chỉ thanh ghi điều khiển là 37Ah.
Muốn truy xuất dữ liệu qua cổng máy in thì ta phải biếùt được đòa chỉ cơ bản của
các thanh ghi dữ liệu gọi là đòa chỉ cơ bản của cổng máy in.
Đòa chỉ cơ bản của cổng máy in LPT1 là 378h đòa chỉ cơ bản của cổng máy in
LPT2 là 278h.
Chân 2 -9
Chân 1
Chân 14
Chân 16
Chân 17
Chân IR
Q
-ENABLE

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 10
3.3.Chuẩn giao diện song song qua IEEE 1284 LPT:
Chuẩn này qui đònh giao diện song song giữa máy tính PC và thiết bò ngoại
vi về các vấn đề sau:
- Năm chế độ truyền dữ liệu .
- Phương pháp nhận biết và thoả thuận chế độ truyền .
- Giao diện vật lý .
- Giao diện điện.

Chuẩn IEEE qui đònh 5 chế độ truyền tuỳ theo hướng vào ,ra hoặc hai chiều :
-Chỉ truyền ra :hay còn gọi là chế độ tương thích “Centronics”.Đây là chế độ
giao tiếp song song cơ bản .
-Chỉ truyền vào :ở trạng thái này có thể truyền một trong hai chế độ :
+Chế độ Nibble:Chế độ này truyền song song 4 bit bằng các đường tín hiệu
trạng thái .
+Chế độ Byte:Chế độ này truyền song song 8 bit qua đường dữ liệu . Giao
diện song song của chế độ này còn được gọi là cổng hai chiều .
-Truyền hai chiều :Bao gồm hai chế độ là EPP(Enhanced Parallel Port) và
ECP(Extended Capability Port)
+Chế độ EPP còn được gọi là cổng song song cải tiến ,được các thiết bò
khác máy in sử dụng .
+Chế độ ECP còn được gọi là cổng có khả năng mở rộng ,được các máy in
và máy quét thế hệ mới sử dụng

















Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 11


CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ DAO ĐỘNG KÝ ĐIỆN TỬ
(ELECTRONIC OSCILLOSCOPE)

Dao động ký điện tử (còn gọi là máy hiện sóng điện tử) bao gồm một ống
phóng tia điện tử và mạch điện tử để điều khiển và đưa tín hiêuh vào .Dao động ký
điện tử được sử dụng để quan sát dạng tín hiệu đồng thời đo một số đại lượng .
Sơ đồ khối của một Oscilloscope thông dụng như sau :

Kênh Y
Y
Y
B1







Đồng bộ trong


B2
X

B3
X


Tín hiệu Y được đưa vào qua bộ phân áp vào đến bộ khuếch đại Y (KĐY) và
được đưa thẳng vào hai bản cực Y(trường hợp nếu tính hiệu đủ lớn thì không cần
qua bộ khuếch đại nữa ).
Tín hiệu từ bộ KĐY được đưa qua mạch đồng bộ ĐB để kích thích máy phát
răng cưa (máy phát quét ) sau đố qua KĐX đưa vào bản cực X.
Mặt khác có thể đưa trực tiếp tín hiệu X vào bộ KĐX nối vào bản cực X qua
công tắc B
3
.
Phân áp
vào
Khuếch
đại Y
Chuẩn
biên độ
Chuẩn
thời gian
ĐK
tia

X
Máy phát
răng cưa
Mạch
ĐB1


Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 12
Trương hợp muốn sử dụng đồngbộ ngoài qua B
2
tín hiệu đưa thẳng vào mạch
đồng bộ để kích thích cho máy phát quét làm việc .
Theo nguyên lý làm việc ta có thể phân thành các loại dao động ký điện tử
sau:
1.Dao động ký có chức năng thông dụng là loại dao động ký phổ biến nhất
và thường được sử dụng để khảo sát các quá trình có tần số thấp ,các tín hiệu xung
để kiểm tra các thiết bò điện tử .Dải tần số của các loại dao động ký này đến
100MHz,dải điện áp từ vài milivôn đến hàng trăm vôn.
2.Dao động ký vạn năng là loại dao động ký có nhiều ứng dụng bằng cách
có thể thay thế nhiều mảng khác nhau tùy thuộc vào chức năng mà ta muốn sử
dụng .Loại dao động ký này được sử dụng để khảo sát các tín hiệu đa hài cũng như
tín hiệu xung vuông.Dải tín hiệu cũng có thể đạt đến hàng trăm MHz.Dải điện áp
từ hàng chục micrôvôn đến hàng trăm vôn.
3.Dao động ký tốc độ nhanh là loại dao động ký đẻ quan sát và ghi lại các
tín hiệu xung ngắn ,các tín hiệu quá độ ,các xung hay tín hiệu tuần hoàn có tần số
cao .Dải tần số có thể lên đến hàng chục GHz.Ở laọi dao động này người ta sử
dụng loại ống tia điện tử có màn huỳnh quang sóng với hệ thống hội tụ từ trường .
4.Dao động ký lấy mẫu là loại dao đọng ký dùng để ghi lại những tín hiệu
tuần hoàn trong dải tần số rộng đến vài GHz .Dải điện áp tử mV đến vài vôn có
thể ghi một hai tín hiệu cần khảo sát .
5.Dao động ký nhớ là loại dao động ký đẻ khảo sát các loại tín hiệu tức thời
,tuần hoàn chậm ,hay tín hiệu ngắn ,tín hiệu quá độ ….Dải tần số có thể đến
150MHz.Dải tín hiệu từ hàng chục mV đến hàng trăm vôn.Có thể ghi hai tín hiệu
cùng một lúc .
6.Dao động ký đặc trưng là loại dao động ký để khảo sát các tín hiệu vô

tuyến truyền hình .Nó cài đặt bộ di pha cho phép khảo sát bất kỳ đoạn nào của tín
hiệu truyền hình với độ ổn đònh theo thời gian cao.
7.Dao động ký số là loại dao động ký có nhớ số .Nguyên lý làm việc dựa
trên việc số hóa tín hiệu khảo sát nhờ bộ chuyển đổi A/D.Các mẩu được ghi vào bộ
nhớ ,sau đó được biến trở lại thành tương tự cho các mục đích hiện hình .
8.Dao động ký có cài đặt uP là loại dao động ký số “thông minh” mọi chức
năng của dao động ký đều do uP điều khiển .Nhờ có uP mà có thể tự động chọn
thang đo ,tự động tính giá tri khoảng thời gian và khoảng điện áp .
Các loại ống phóng tia điện tử hiện đại có thể quan sát được tín hiệu không
bò méo với dải tần từ hàng trăm đến hàng nghìn MHz .Vì vậy dải tần của dao động
ký được xác đònh chủ yếu là do đặc tính tần của bộ khuéch đại ở đầu vào .Nếu ta
chọn khuếch đại có đặc tính biên tần không đúng thì khi khảo sát các tín hiệu xung
hay tuần hoàn không phải hình sin sẽ bò meó .Khi khảo sát các xung nhanh ,tức là
đặc tính phổ của nó chứa rất nhiều sóng đa hài thì dao động ký đòi hỏi phải có dải
tần lớn nhất .


Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 13


CHƯƠNG III
BIẾN ĐỔI TƯƠNG TỰ – SỐ


Biến đổi tương tự – số (analog – digital) là thành phần cần thiết trong việc
xử lý thông tin và các cách điều khiển sử dụng phương pháp số. Tín hiệu thực ở
Analog. Một hệ thống tiếp nhận dữ liệu phải có các bộ phận giao tiếp Analog –
Digital (A/D).

Các bộ chuyển đổi tương tự số, viết tắt là ADC thực hiện hai chức năng cơ
bản là lượng tử hóa và mã hóa. Lượng tử hóa là gán cho những mã nhò phân cho
từng giá trò rời rạc sinh ra trong quá trình lượng tử hóa.
1. Quan hệ In – Out:
Biến đổi AD có tính chất tỉ lệ. Tín hiệu vào Analog được biến đổi thành một
phân số X bằng cách so sánh với tín hiệu tham chiếu Vref. Đầu ra của bộ ADC là
mã của phân số này. Bất kỳ một sai số tín hiệu Vref nào cũng sẽ dẫn đến sai số
mức ra, vì vậy người ta cố gắn giữ cho Vref càng ổn đònh càng tốt.

Vref


Vin Digital output

Hình 2.1 Quan hệ vào ra các khối ADC

Nếu bộ ADC xuất mã ra gồm n bit thì số mức ra rời rạc là 2
n
. Đối quan hệ
tuyến tính, tần vào được lượng tử hóa theo đúng mức này. Mỗi mức như vậy là một
tín hiệu Analog được phân biệt với hai mã kế tiếp nhau, nó chính là kích thước của
LSB (Least Significant Bit).
F
S
Q=LSB=
2
N


Trong đó : Q : Lượng tử

LSB : bit có trọng số thấp nhất
F
S
: giá trò toàn thang

ADC

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 14
Tất cả các giá trò Analog của lượng tử Q được biểu diễn bởi mã số, mà mã
này tương ứng với giá trò trung bình của lượng tử (có thể hiểu là giữa
khoảng LSB)
gọi là mức ngưỡng. Các giá trò Analog nằm trong khoảng từ mức ngưỡng sai biệt đi
± ½ LSB vẫn được thể hiện bằng cùng một mãù, đó là sai số lượng tử hóa. Sai số
này có thể sẽ giảm đi bằng cách tăng số bit trong mã ra bộ ADC.

2 – Độ phân giải:

Là giá trò biến đổi nhỏ nhất của tín hiệu vào ra được yêu cầu để thay đổi mã
lên một mức. Độ phân giải được đưa ra với giả thiết lý tưởng.
3 – Độ chính xác:
Sự sai biệt giữa các giá trò điện áp tín hiệu vào so với giá trò FS tương
đương với mã xuất ra. Thường có ghi trong đặc tính của các bộ ADC thương
mại.
4 – ADC:

Tùy theo công nghệ chế tạo mà bộ ADC có đầu vào đơn cực hay lưỡng cực,
đa số nằm trong khoảng 0…5V hoặc 0…10V đối với đơn cực và -5…+5V hoặc –
10V…+10V đối với ADC lưỡng cực. Tín hiệu vào cần phù hợp với tầm vào xác đònh

cho từng bộ ADC. Nếu đầu vào không hết thang sẽ tạo mã vô dụng ở đầu ra. Vấn
đề này được giải quyết bằng cách chọn tầm đầu vào bộ ADC sau đó chỉnh độ lợi
thích hợp cho đầu vào của nguồn Analog.
Khi sử dụng bộ ADC đơn cực mà có tín hiệu vào là lưỡng cực trong khoảng
±Vpp thì ta cần phải cộng điện áp vào Vi với một điện áp nền bằng +Vpp, khi đó
ta sẽ có Vi nằm trong khoảng 0 +2Vpp; tín hiệu này sẽ được đưa tới đầu vào bộ
ADC. Nếu sử dụng ADC lưỡng cực thì không cần cộng tín hiệu và đầu ra ta sẽ
nhận được mã lưỡng cực
.
5 – Đầu ra bộ ADC:

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 15
Đa số các ADC có đầu ra 8 Bits, 16 Bits … dù vậy cũng có loại 3½ Digit, mã
BCD, 10 Bits, 14 Bits. Đầu các bộ ADC thường là mã nhò phân tự nhiên hoặc có
dấu. ADC dùng cho máy đo chỉ thò số đa dụng thường là mã BCD.
5 – Tín hiệu tham chiếu Vr:


Vi+ (EOC) End of Convertion
Vi - OE (Output Enable)
Vr
Start Digital Output
Clock

Các ngõ vào, ra chính của bộ ADC

Hình vẽ cho thấy đầu vào và đầu ra của bộ ADC. Mọi ADC đều yêu cầu có
tín hiệu Vr. Bất kỳ một sai số nào trên Vr đều gây ra lỗi độ lợi ở đặc tính của AD.

Vì vậy Vr là tín hiệu đảm bảo độ chính xác và ổn đònh của bộ AD. Dùng IC ổn áp
có thể thỏa mãn điều này.
7 – Tín hiệu điều khiển:
Mọi bộ ADC đều có tính xung Clock và tín hiệu điều khiển để hoạt động.
Thiết bò ngoài giao tiếp với ADC sẽ khởi động quá trình AD bằng cách phát một
xung Start vào đầu vào Start của ADC, ADC sẽ nhận biết cạnh lên của xung Start
và ngay sau đó nó sẽ kéo đường EOC (End of Conversion) xuống thấp (không tích
cực). Lúc này ADC đang thực hiện quá trình biến đổi, tương ứng với mỗi xung
Clock đưa vào ADC sẽ thực hiện được một bước biến đổi, sau một bước nhất đònh
tùy theo bộ ADC, thì quá trình biến đổi hoàn thành. Khi biến đổi xong, AD sẽ nâng
đường EOC lên mức cao, tín hiệu này có thể dùng để kích một ngắt cứng của máy
tính (nếu dùng giao tiếp với máy tính). Để đọc được dữ liệu đầu ra của bộ ADC thì
phải nâng đường OE (Output Enable) của ADC lên mức cao, sau khi đọc xong thì
lại trả đường này về mức thấp.
8.Các kỹ thuật ADC:

- ADC có Vr dạng nấc thang.
- ADC thăng bằng liên tục .
- Phương pháp biến đổi ADC hàm dốc tuyến tính.
- ADC xấp xỉ liên tiếp .
- ADC tích phân hai độ dốc .
- ADC dùng biến đổi V-F(điện áp –tần số ).
- ADC song song.






ADC


Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 16

CHƯƠNG IV
GIỚI THIỆU CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỌ
MSC-51 (8951)
Đặc điểm và chức năng hoạt động của các IC họ MSC-51 hoàn toàn tương tự
như nhau. Ở đây giới thiệu IC 8951 là một họ IC vi điều khiển do hãng Intel của
Mỹ sản xuất. Chúng có các đặc điểm chung như sau:
Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
z 4 KB EPROM bên trong.
• 128 Byte RAM nội.
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp.
• 64 KB vùng nhớ mã ngoài
• 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
• Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
• 210 vò trí nhớ có thể đònh vò bit.
• 4μs cho hoạt động nhân hoặc chia.
I. Khảo sát sơ đồ chân 8951 và chức năng từng chân:
I.1 Sơ đồ chân 8951:

Sơ đồ chân IC 8951
I.2 Chức năng các chân của 8951
8951 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong đó có
24 chân có tác dụng kép (có nghóa là 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có thể
hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của
các bus dữ liệu và bus đòa chỉ

.
U2
A
T89C51
9
18
19 29
30
31
1
2
3
4
5
6
7
8
21
22
23
24
25
26
27
28
10
11
12
13
14

15
16
17
39
38
37
36
35
34
33
32
RST
XTAL2
XTAL1 PSEN
A
LE/PROG
EA/VPP
P1.0
P1.1
P1.2
P1.3
P1.4
P1.5
P1.6
P1.7
P2.0/A8
P2.1/A9
P2.2/A10
P2.3/A11
P2.4/A12

P2.5/A13
P2.6/A14
P2.7/A15
P3.0/RXD
P3.1/TXD
P3.2/INTO
P3.3/INT1
P3.4/TO
P3.5/T1
P3.6/WR
P3.7/RD
P0.0/AD0
P0.1/AD1
P0.2/AD2
P0.3/AD3
P0.4/AD4
P0.5/AD5
P0.6/AD6
P0.7/AD7

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 17
a.Các Port:
Port 0:
Port 0 là port có 2 chức năng ở các chân 32 - 39 của 8951. Trong các thiết kế
cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường I/O. Đối với
các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó được kết hợp giữa bus đòa chỉ và bus dữ
liệu.
Port 1:

Port 1 là port I/O trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0, P1.1, p1.2,
p1.7 có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bò ngoài nếu cần. Port 1 không có
chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bò bên
ngoài
.
Port 2:
Port 2 là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21- 28 được dùng như các đường
xuất nhập hoặc là byte cao của bus đòa chỉ đối với các thiết bò dùng bộ nhớ mở
rộng.
Port 3:
Port 3 là port có tác dụng kép trên các chân 10-17. Các chân của port này
có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt
của 8951 như ở bảng sau:
Bit
Tên
Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXT Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
P3.1 TXD Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
P3.2 INT0\ Ngõ vào ngắt cứng thứ 0
P3.3 INT1\ Ngõ vào ngắt cứng thứ 1
P3.4 T0 Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 0.
P3.5 T1 Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 1.
P3.6 WR\ Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài
P3.7 RD\ Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.
b.Các ngõ tín hiệu điều khiển:
Ngõ tín hiệu PSEN (Program store enable):
PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình
mở rộng thường được nối đến chân OE\ (output enable) của Eprom cho phép đọc
các byte mã lệnh.
PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller 8951 lấy lệnh. Các mã lệnh của

chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh
bên trong 8951 để giải mã lệnh. Khi 8951 thi hành chương trình trong EPROM nội
PSEN sẽ ở mức logic 1.
Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable)

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 18
Khi 8951 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus đòa chỉ và bus dữ
liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và đòa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30
dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường đòa chỉ và dữ liệu khi kết
nối chúng với IC chốt.
Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò là
đòa chỉ thấp nên chốt đòa chỉ hoàn toàn tự động.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể
được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. Chân ALE được
dùng làm ngõ vào xung lập trình cho EPROM trong 8951.
Ngõ tín hiệu EA\(External Access):
Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1,
8951 thi hành chương trình từ EPROM nội trong khoảng đòa chỉ thấp 4 Kbyte. Nếu
ở mức 0, 8951 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân EA\ được lấy làm
chân cấp nguồn 12V khi lập trình cho Eprom trong 8951
.
Ngõ tín hiệu RST (Reset) :

Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset của 8951. Khi ngõ vào tín hiệu này đưa
lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp những giá trò
thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch tự động Reset.
Các ngõ vào bộ dao động X1,X2:
Bộ dao động được được tích hợp bên trong 8951, khi sử dụng 8951 người thiết kế

chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số thạch anh
thường sử dụng cho 8951 là 12Mhz.
Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.

II. Hoạt Động Timer Của 8951:
1. Giới Thiệu:
- Bộ đònh thời của Timer là một chuỗi các Flip Flop được chia làm 2, nó
nhận tín hiệu vào là một nguồn xung clock, xung clock được đưa vào Flip Flop thứ
nhất là xung clock của Flip Flop thứ hai mà nó cũng chia tần số clock này cho 2 và
cứ tiếp tục.
- Vì mỗi tầng kế tiếp chia cho 2, nên Timer n tầng phải chia tần số clock ngõ
vào cho 2
n
. Ngõ ra của tầng cuối cùng là clock của Flip Flop tràn Timer hoặc cờ mà
nó kiểm tra bởi phần mềm hoặc sinh ra ngắt. Giá trò nhò phân trong các FF của bộ
Timer có thể được nghỉ như đếm xung clock hoặc các sự kiện quan trọng bởi vì
Timer được khởi động. Ví dụ Timer 16 bit có thể đếm đến từ FFFFH sang 0000H.

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 19
- Hoạt động của Timer đơn giản 3 bit được minh họa như sau:
Hình 1.9 : Biểu Đồ Thời Gian
- Trong hình trên mỗi tầng là một FF loại D phủ đònh tác động cạnh xuống được
hoạt động ở mode chia cho 2 (ngõ ra Q\ được nối vào D). FF cờ là một bộ chốt đơn
giản loại D được set bởi tầng cuối cùng trong Timer. Trong biểu đồ thời gian, tầng
đầu đổi trạng thái ở ½ tần số clock, tầng thứ hai đổi trạng thái ở tần số ¼ tần số
clock … Số đếm được biết ở dạng thập phân và được kiểm tra lại dễ dàng bởi việc
kiểm tra các tầng của 3 FF. Ví dụ số đếm “4” xuất hiện khi Q2=1, Q1=0, Q0=0
(4

10
=100
2
).
- Các Timer được ứng dụng thực tế cho các hoạt động đònh hướng. 8951 có 2
bộ Timer 16 bit, mỗi Timer có 4 mode hoạt động. Các Timer dùng để đếm giờ,
đếm các sự kiện cần thiết và sự sinh ra tốc độ của tốc độ Baud bởi sự gắn liền Port
nối tiếp.
- Mỗi sự đònh thời là một Timer 16 bit, do đó tầng cuối cùng là tầng thứ 16
sẽ chia tần số clock vào cho 2
16
= 65.536.
- Trong các ứng dụng đònh thời, 1 Timer được lập trình để tràn ở một khoảng
thời gian đều đặn và được set cờ tràn Timer. Cờ được dùng để đồng bộ chương
trình để thực hiện một hoạt động như việc đưa tới 1 tầng các ngõ vào hoặc gởi dữ
(LSB) MSB FLAG
0 1 2 3 4 5 6 7

D Q

Q
0


D Q

Q
1
D Q


Q
2
D Q

Q
3
Flag FF
Clock
Q
0
(LSB)
Q
1

Q
2
(MSB)
Count
Flag
Hình 1.8 : Timer Flip-Flops

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 20
liệu đếm ngõ ra. Các ứng dụng khác có sử dụng việc ghi giờ đều đều của Timer để
đo
thời gian đã trôi qua hai trạng thái (ví dụ đo độ rộng xung).Việc đếm một sự
kiện được dùng để xác đònh số lần xuất hiện của sự kiện đó, tức thời gian trôi qua
giữa các sự kiện.
- Các Timer của 8951 được truy xuất bởi việc dùng 6 thanh ghi chức năng

đặc biệt như sau:
Timer SFR Purpose Address Bit-Addressable
TCON Control 88H YES
TMOD Mode 89H NO
TL0 Timer 0 low-byte 8AH NO
TL1 Timer 1 low-byte 8BH NO
TH0 Timer 0 high-byte 8CH NO
TH1 Timer 1 high-byte 8DH NO
2. Thanh ghi mode timer tmod (TIMER MODE REGITER):
- Thanh ghi mode gồm hai nhóm 4 bit là: 4 bit thấp đặt mode hoạt động cho
Timer 0 và 4 bit cao đặt mode hoạt động cho Timer 1. 8 bit của thanh ghi TMOD
được tóm tắt như sau:

Luận Văn Tốt Nghiệp Lý Thuyết Cơ Sở

Trang 21

Bit Name Timer Description
7 GATE 1
Khi GATE = 1, Timer chỉ làm việc khi INT1=1
6 C/T 1
Bit cho đếm sự kiện hay ghi giờ

C/T = 1 : Đếm sự kiện

C/T = 0 : Ghi giờ đều đặn
5 M1 1
Bit chọn mode của Timer 1
4 M0 1
Bit chọn mode của Timer 1

3 GATE 0
Bit cổng của Timer 0
2 C/T 0
Bit chọn Counter/Timer của Timer 0
1 M1 0
Bit chọn mode của Timer 0
0 M0 0
Bit chọn mode của Timer 0
Hai bit M0 và M1 của TMOD để chọn mode cho Timer 0 hoặc Timer 1.

M1 M0 MODE DESCRIPTION
0 0 0
Mode Timer 13 bit (mode 8048)
0 1 1
Mode Timer 16 bit
1 0 2
Mode tự động nạp 8 bit
1 1 3
Mode Timer tách ra :
Timer 0 : TL0 là Timer 8 bit được điều khiển bởi
các bit của Timer 0. TH0 tương tự nhưng được
điều khiển bởi các bit của mode Timer 1.
Timer 1 : Được ngừng lại.
- TMOD không có bit đònh vò, nó thường được LOAD một lần bởi phần mềm
ở đầu chương trình để khởi động mode Timer. Sau đó sự đònh giờ có thể dừng lại
,

×