Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Sử dụng máy tính và các thiết bị đa phương tiện để xây dựng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học chương thuyết động học phân tử và chất khí lí tưởng vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.04 KB, 65 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
--- ---

Hoàng văn dơng

Sử dụng máy vi tính và các thiết bị đa phơng
tiện để xây dựng bài giảng điện tử hỗ trợ
dạy họC chơng thuyết động học phân tử và
chất khí lý tởng VậT Lý 10 THPT

luận văn thạc sü gi¸o dơc häc

Vinh 2007


2

Lời cảm ơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Vật lí Trờng Đại
học Vinh, trờng THPT Bắc Yên Thành đà tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS TS
Nguyễn Quang Lạc, ngời đà nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS Mai Văn Trinh,
TS Nguyễn Thị Phú và nhóm sinh viên 44A khoa Vật lí.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và ngời
thân đà động viên tác giả trong thời gian làm luận văn.
Vinh, tháng



năm 2006

Tác giả
Hoàng Văn Dơng
CH 12 LL & PPDH VËt lÝ


3

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, CNTT đang phát triển rất nhanh chóng. Nó xâm nhập sâu rộng vào
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xà hội, văn hoá, nghệ thuật, khoa học và giáo dục,
ở các nớc phát triển đang thực hiện tin học hoá nhà trờng. Chơng trình này
không chỉ làm cho thế hệ lao động tơng lai thoát khỏi tình trạng mù máy tính
mà còn nhằm biến MVT thành phơng tiện dạy học.
ở nớc ta, năm 2000, Bộ chính trị đà ra chỉ thị 58 CT/ TW về đẩy mạnh
và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hóa đất nớc.
Thực trạng dạy học hiện nay ở nớc ta còn mang tính chất thông báo, tái
hiện, diễn giảng áp đặt. Giáo viên truyền thụ kiến thức hoàn toàn dựa vào sách
giáo khoa. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thầy nói, trò nghe, vì
vậy, không phát huy đợc tính tích cực, chủ động của học sinh.
Việc đa công nghệ thông tin vào dạy học ở nhà trờng đang dần dần mang
lại sự thay đổi lớn về PP dạy học. Từ năm 1993, Bộ GD & ĐT chủ trơng đa
MVT vào nhà trờng để dạy tin học, để quản lý nhà trờng và để hỗ trợ dạy các
môn học khác.
Hiện nay, việc tiến hành thí nghiệm để giảng dạy chơng Thuyết động học
phân tử và chất khí lý tởng ở các trờng THPT đang gặp rất nhiều khó khăn.

Thứ nhất, là do các thiết bị dùng để làm thí nghiệm cho ba định luật về chất khí
ở các trờng THPT hầu nh cha có. Trong khi đó, việc chế tạo các thiết bị này ở
các trờng cha đợc chú trọng. Thứ hai, là do các Giáo viên đà quen với tình trạng
dạy chay, học chay nên còn rất ngại làm thí nghiệm.


4

Nhận thấy đợc những khó khăn của Giáo viên khi tiến hành làm thí nghiệm
ở chơng này cũng nh những u điểm của việc sử dụng MVT vào dạy học các môn
học nói chung và môn Vật lý nói riêng, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài Sử
dụng máy vi tính và các thiết bị đa phơng tiện để xây dựng BGĐT hỗ trợ dạy
học chơng: Thuyết động học phân tử và chất khí lý tởng, Vật lý 10 THPT .
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu ứng dụng của MVT và các thiết bị đa phơng tiện để xây dựng
BGĐT hỗ trợ dạy học chơng Thuyết động học phân tử và chất khí lý tởng ở
lớp 10 THPT và đề xuất phơng án sử dụng chúng nhằm góp phần nâng cao chất
lợng dạy học Vật lý của chơng này nói riêng, cũng nh dạy học Vật lý ở trờng
thpt nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ së lý ln, c¬ së thùc tiƠn cđa viƯc sư dụng MVT và các
thiết bị đa phơng tiện làm phơng tiện dạy học Vật lý.
- nghiên cứu nội dung, vị trí và vai trò của chơng Thuyết động học phân
tử và chất khí lý tởng trong chơng trình Vật lý lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học Vật lý chơng Thuyết động học phân tử
và chất khí lý tởng ở trờng THPT.
- Xây dựng các BGĐT để dạy học chơng Thuyết động học phân tử và chất khí
lý tởng ở trờng THPT với sự hỗ trợ của MVT và các thiết bị đa phơng tiện.
- áp dụng để giảng dạy ở trờng THPT khi thực nghiệm s phạm.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

* Đối tợng:
- Nội dung chơng trình và phơng pháp dạy học Vật lý ở trờng THPT.
- MVT và các phần mềm ứng dụng để hỗ trợ cho dạy học Vật lý.
* phạm vi:


5

Nghiên cứu, sử dụng MVT và các thiết bị đa phơng tiện để hỗ trợ thiết kế
BGĐT và việc sử dụng chúng vào dạy học chơng Thuyết động học phân tử và
chất khí lý tởng.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu thiết kế và sử dụng các BGĐT đáp ứng đợc yêu cầu về mặt s phạm và
kỹ thuật thì sẽ tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú và t¹o sù chó ý
häc tËp cđa häc sinh ë møc độ cao, từ đó góp phần nâng cao chất lợng dạy học
Vật lý ở trờng phổ thông.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nớc, của Bộ GD & ĐT về đổi
mới phơng pháp dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu về phơng pháp dạy học Vật lý, lý luận dạy học,
tâm lý học, cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học và nâng cao hiệu quả
hoạt động học tập của học sinh.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Vật lý lớp 10 và các tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng MVT và các thiết bị đa phơng tiện
vào dạy học Vật lý và các phần mềm hỗ trợ cho việc xây dựng BGĐT.
6.2. Phơng pháp thực nghiệm.
- Sử dụng MVT và các thiết bị đa phơng tiện để thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy
học chơng Thuyết động học phân tử và chất khí lý tởng.
- Tiến hành thực nghiệm s phạm để dạy học Vật lý ở trờng phổ thông.

7. Những đóng góp của luận văn.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT và các thiết bị
đa phơng tiện trong quá trình dạy học.
- Sư dơng tỉ hỵp MVT - Camera kÕt hỵp víi khả năng lu trữ, xử lý hình
ảnh, âm thanh của MVT để xây dựng các đoạn phim về thí nghiệm VËt lý.


6

- Đề xuất các phơng án dạy học vật lý có sử dụng MVT phối hợp với các
PTDH hiện đại khác trong nội dung giảng dạy chơng Thuyết động học phân tử
và chất khí lý tởng ở trờng THPT.
8. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn gồm:
* Phần mở đầu.
* Phần néi dung: Gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng 1: c¬ së lý luËn của việc sử dụng MVT và các thiết bị đa phơng
tiện làm PTDH.
Chơng 2: Thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học chơng Thuyết động học phân tử
và chất khí lý tởng.
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm:
- Mục đích, đối tợng và phơng pháp thực nghiệm s phạm.
- Tiến hành thực nghiệm s phạm.
- Kết quả thực nghiệm s phạm.
* Phần kÕt ln.
* C¸c phơ lơc.


7


néi dung


8

Ch¬ng 1: c¬ së lý ln cđa viƯc sư dơng Máy vi tính và các
thiết bị đa phơng tiện làm Phơng tiện dạy học
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, ở các nớc phát triển nh Mỹ, Pháp,
CHLB ĐứcMVT đà xâm nhập khá sâu rộng vào nhà trờng và nó đợc xem nh là
một PTDH giống nh bao phơng tiện khác. Thực tiễn đòi hỏi các nhà lý luận dạy
học phải xây dựng đợc cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT làm PTDH. Dựa trên
các cơ sở đó, các nhà s phạm có thể sử dụng MVT làm PTDH và đa chúng vào
dạy học trong nhà trờng nhằm hiện đại hoá nhà trờng phù hợp với xu hớng phát
triển của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
1.1. Các cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH.
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
Các công trình nghiên cứu về tâm lý học nhận thức thông qua hoạt động
giáo dục - đào tạo trên phạm vi toàn thế giới đà khẳng định vai trò to lớn của
các PTDH trong việc nâng cao hiệu quả dạy häc vËt lý. §Ĩ HS cã thĨ lÜnh héi tri
thøc một cách tích cực, chủ động sáng tạo thì phải có sự tơng quan hợp lý giữa
lời nói của GV với các phơng tiện trực quan. Phơng tiện trực quan hình thành
những biểu tợng cụ thể trong ký ức của HS. Các khái niệm đợc hình thành trên
cơ sở của các biểu tợng. Do vậy việc hớng dẫn tri giác của HS một cách có mục
đích là vô cùng quan trọng. Muốn vậy thì phải tăng cờng sử dụng các PTDH, từ
các PTDH đơn giản, truyền thống đến các PTDH hiện đại.


9

MVT là một PTDH hiện đại đợc sử dụng trong dạy học vật lý dựa trên các

cơ sở của tâm lý häc d¹y häc. Tríc hÕt, khi sư dơng MVT trong dạy học sẽ kích
thích tính tò mò, hiếu kỳ của HS, từ đó HS sẽ đi sâu vào tìm hiểu, tạo nên động
lực cho quá trình dạy học. Những hình ảnh sinh động đợc phối hợp nhuần
nhuyễn với âm thanh, màu sắc, văn bản, đồ họa tác động tích cực vào các
giác quan của HS làm nâng cao tính trực quan trong giờ học, tạo cơ sở cho việc
phát triển các năng lực t duy của HS nh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tợng hoávà góp phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Hiệu ứng
về công cụ mới đối với HS giúp kích thích hứng thú học tập, gây sự chú ý cao
độ vào đối tợng cần nghiên cứu, hình thành ở họ sự tò mò khám phá tri thức, do
vậy tạo đợc tình huống học tập tích cực, làm xuất hiện nhu cầu tiếp thu tri thức
của HS, thoả mÃn nhu cầu hiểu biết và sự say mê nghiên cứu, học tập của họ.
Việc hình thành đợc ở HS một động cơ học tập tích cực sẽ giúp định hớng HS
vào mục đích của giảng dạy. Vì vậy HS sẽ đợc điều khiển phù hợp với thiết kế
bài giảng của GV.
học tập với MVT không chỉ gây ra sự hứng thú học tập đối với HS mà còn
tạo cho HS sự chú ý học tập ở mức độ cao, hình thành cho HS sự sẵn sàng nỗ
lực để khắc phục khó khăn trong hoạt động học tập. Các yếu tố này giúp hình
thành cho HS một thái độ học tập tích cực, mà thái độ học tập tích cực là điều
kiện cần thiết cho sự lĩnh hội có kết quả tài liệu học tập.
Tâm lý học hiện đại cũng khẳng định rằng nếu HS đợc sự tác động tích cực
của nhiều hình thức nghe - nhìn sinh động và phong phú thì chất lợng tiếp thu
kiến thức của HS sẽ đợc nâng cao. Khi học tập với MVT thì HS đợc quan sát, so
sánh các đối tợng trên màn hình của MVT. Nếu GV hớng dẫn cho HS phân tích
toàn diện các đối tợng, hiện tợng và các quá trình đang xẩy ra trên màn hình
của MVT thì sẽ giúp cho HS chuyển hoá cái cụ thể sang trừu tợng, từ trừu tợng
lại tiến lên cái cụ thể ở mức độ cao hơn. Khi này tính trực quan đợc dùng để
vạch ra mối liên hệ phổ biến giữa các đối tợng, hiện tợng và quá trình.


10


Học tập, làm việc với MVT theo hệ thống chơng trình với một logic thuật
toán chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tốt cho việc phát triển t duy logic, khả năng lập luận
chặt chẽ một vấn đề, khả năng hiểu cÊu tróc tõng bé phËn trong sù thèng nhÊt cđa
tỉng thểvì thế giúp phát triển trí tuệ cho ngời học ở mức độ cao hơn.
Học tập với MVT thì HS sẽ phải huy động tối đa các hoạt động trí óc và
các giác quan. Học sinh mắt thấy, tai nghe, tay lµm, ãc nghÜ trong khi häc tËp
do vËy sÏ tích cực hoá đợc quá trình học tập, hình thành đợc cho họ kỹ năng, kỹ
xảo.
Dạy học phải đi trớc sự phát triển, dẫn dắt sự phát triển trí tuệ của HS. Việc
dạy học với MVT sẽ kích thích những phán đoán logic của HS, chơng trình học
tập sẽ gợi mở, dẫn dắt học sinh trong quá trình tìm tòi tri thức. Vì vậy kết hợp
với những nỗ lực cá nhân của mình thì HS có thể lĩnh hội đợc tri thức ở mức độ
cao hơn. Nghĩa là nhờ MVT, dạy học sẽ có điều kiện đi trớc sự phát triển, dẫn
dắt sự phát triển trí tuệ của HS. Vậy dạy học với MVT là hoạt động dạy học tích
cực.
Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho phÐp ta ®i ®Õn kÕt
ln r»ng: viƯc häc tËp víi MVT, với các thiết bị đa phơng tiện nh văn bản, hình
ảnh tĩnh, hình ảnh động, đồ họa kết hợp với âm thanh sẽ làm tăng khả năng ghi
nhớ và chất lợng của việc ghi nhớ các kiến thức trong đầu HS cũng bền vững hơn.
Dạy học với MVT là một chiếc cầu nối giúp nhà trờng gắn liền với thực
tiễn của xà hội, với trình độ phát triển cao của khoa học và công nghệ. Những
yếu tố này sẽ khuyến khích các em HS sử dụng phơng tiện, phát triển năng lực
sử dụng phơng tiện và phơng pháp sử dụng phơng tiện. Thông qua các giờ học
sinh động với MVT sÏ gióp HS gì bá t©m lý tù ty, ngại tiếp xúc với các phơng
tiện kỹ thuật mới. Đây là một đòi hỏi có tính chất cấp thiết đối với thế hệ những
ngời lao động mới.


11


Khi sử dụng MVT và các PTDH hiện đại để giải quyết các nhiệm vụ học
tập đợc giao, HS sẽ có niềm tin vào bản thân, tạo đợc cơ sở cho việc hình thành
những nét nhân cách quan trọng của ngời lao động mới trong thời kỳ phát triển
của xà hội với trình độ tự động hoá cao.
Khả năng điều tiết, chọn lọc thông tin một cách linh hoạt, khả năng điều
khiển vòng lặp tuỳ ý của MVT sẽ tạo ®iỊu kiƯn cho HS tù ®iỊu tiÕt nhÞp ®é häc
tËp của bản thân trong khi tiếp thu bài học mới hoặc ôn tập những vấn đề đÃ
học. MVT không thiên vị, công bằng trong đánh giá kết quả học tập của HS sẽ
tạo điều kiện để hình thành cho các em thói quen tốt: trung thành với bản thân
mình, đánh giá khách quan đối với ngời khác. đây là những nét nhân cách quan
trọng cần đợc hình thành cho thế hệ trẻ.
1.1.2. Cơ sở lý luận dạy học
quá trình dạy học là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có
kế hoạch của GV và HS. Trong quá trình dạy học, mục đích - nội dung - phơng
pháp có mối quan hệ biện chứng trong đó mục đích là nhân tố đầu tiên. Căn cứ
vào mục đích dạy học để đề ra nội dung dạy học tơng ứng và để thực hiện tốt
nội dung dạy học với hiệu quả cao nhất thì ngời GV phải vận dụng phối hợp
nhiều phơng pháp dạy học khác nhau sao cho có thể tích cực hoá đợc hoạt động
học tập của HS. Để thực hiện mỗi nội dung dạy học đòi hỏi phải có những phơng pháp và PTDH tơng ứng.
Ngày nay mục đích của quá trình dạy học là đào tạo nên những con ngời
lao động năng động, sáng tạo, phù hợp với sự phát triển của khoa học - công
nghệ. Chính vì vậy mà nội dung dạy học cũng đà đợc điều chỉnh và PTDH cũng
đợc cải tiến, hiện đại hoá.
1.1.2.1. MVT là một PTDH hiện đại.
Trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lý nói riêng, MVT đợc xem
nh là một phơng tiện dạy học hiện đại, bởi ngoài chức năng nh các PTDH khác,
MVT còn có những chức năng nổi bật mà các PTDH truyền thống không có đợc
nh:



12

- MVT làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú học tập và tạo
sự chú ý học tËp cđa HS ë møc ®é cao.
- MVT cã thĨ mô phỏng, minh họa các quá trình, hiện tợng Vật lý xẩy ra
mà ta không thể quan sát trực tiếp đợc bằng các giác quan.
- MVT có khả năng lặp lại vô hạn lần một vấn đề, nghĩa là MVT có lòng
kiên nhẫn vô hạn, điều này rất khó có thể có đợc ở ngời GV.
- Giao tiếp ngời - máy trong quá trình học tập là hoàn toàn chủ ®éng theo
sù ®iỊu khiĨn cđa GV vµ HS.
- Cã thĨ tự động hoá hoạt động dạy của GV ở mức độ cao.
- Giảm thời gian lên lớp của GV vì không mất thời gian vào việc biểu diễn,
thể hiện thông tin.
- MVT có thể đa ra lời khen ngợi mỗi khi HS thùc hiƯn tèt mét néi dung
häc tËp, vµ cũng phê phán một cách không gay gắt mỗi khi các em làm không
tốt nhiệm vụ của mình. Vì thế HS thấy mình đợc tôn trọng hơn, đợc c xử công
bằng và khách quan hơn giúp các em tự tin vào bản thân mình.
- MVT đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan do đó
giúp HS đánh giá đúng khả năng học tập của mình và xây dựng cho các em tính
trung thực, cũng nh củng cố niềm tin của các em đối với nhà trờng. Kết quả học
tập của HS đợc lu lại trong các tệp số liệu giúp GV đánh giá, nhận xét quá trình
học tập của mỗi HS một cách nhanh chóng và chính xác.
- Rèn luyện tính độc lập, tự chủ và sáng tạo ở ngời HS. Đây là những nét
nhân cách cần thiết phải hình thành cho HS.


13

- Các MVT khi kết nối vào mạng máy tính sẽ tạo điều kiện để tiến hành

đào tạo từ xa một cách thuận tiện. Các nội dung học tập đợc truyền đến các
MVT ở các trạm làm việc, GV có thể điều khiển quá trình học tập cùng lúc cho
nhiều HS ở nhiều địa điểm khác nhau có thể rất xa nhau về mặt vị trí địa lý.
Thông qua Internet chúng ta có thể lấy đợc những thông tin mới nhất liên quan
đến nội dung dạy học. Cũng nhờ có hệ thống mạng máy tính mà GV, HS, các
nhà quản lý giáo dục có thể tham gia các cuộc thảo luận, seminar khoa học, có
thể chia sẻ thông tin một cách nhanh nhất.
- Việc sử dụng MVT trong dạy học cũng làm thay đổi nội dung và phơng
pháp giảng dạy. Hình thức tổ chức dạy học cũng từ đó đợc cải tiến, hoàn thiện
theo hớng linh hoạt và phong phú hơn, không còn gò bó trong một hình thức
duy nhất là hình thức lớp - bài truyền thống. Học tập với MVT có thể tiến hành
dới hình thức học tập không lớp.
- Các phơng pháp dạy học tích cực cũng có thể đợc hoàn thiện, bổ sung và
sử dụng rộng rÃi hơn khi có MVT.
1.1.2.2. Khả năng của MVT trong việc thực hiện chức năng của LLDH
LLDH quan niệm rằng một quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lý
nói riêng bao gồm các giai đoạn:
- củng cố trình độ tri thức và kỹ năng xuất phát cho HS.
- Xây dựng tri thức và kỹ năng mới.
- Ôn luyện và củng cố khắc sâu kiến thức.
- Tổng kết và hệ thống hóa kiến thức.
- Kiểm tra đánh giá trình độ tri thức, kỹ năng của HS.
Các chức năng này đợc thực hiện đan xen phối hợp với nhau trong quá
trình dạy học. Thực tiễn đà chứng tỏ rằng với vai trò là PTDH hiện đại, MVT có
thể sử dụng có kết quả các chức năng của LLDH.


14

ã Đối với chức năng LLDH thứ nhất: củng cố trình độ tri thức và kỹ năng

xuất phát cho HS, ta có thể sử dụng MVT để tóm tắt các kiến thức đà truyền
thụ, đa ra các hiện tợng và yêu cầu HS giải thích các hiện tợng đó. Cũng có thể
đa ra hiện tợng mới cần nghiên cứu để đa HS vào tình huống có vấn đề, gây ra
cho HS nhu cÇu nhËn thøc tri thøc míi. CÇn chó ý vỊ mỈt thêi gian khi sư dơng
MVT ë chøc năng này. Các vấn đề đa ra cần rõ ràng, ngắn gọn sao cho phù hợp
với trình độ xuất phát của HS, sát với nội dung của bài học, phục vụ trực tiếp
cho việc nắm tri thức và kỹ năng mới.
ã Đối với chức năng LLDH thứ hai: xây dựng tri thức mới thì MVT có thể
đợc sử dụng rất có hiệu quả. Việc sử dụng các phần mềm mô phỏng hay minh
họa các hiện tợng, quá trình vật lý, kết hợp với hội thoại ngời - máy, việc tiến
hành các thí nghiệm với MVT sẽ vừa là nguồn cung cấp tri thức, vừa là phơng
tiện để xây dựng tri thức mới. Các văn bản, hình ảnh, đồ họa và âm thanh trên
màn hình là đối tợng nghiên cứu của HS. Họ thu nhận, cải biến và xử lý thông
tin thu đợc từ MVT để lĩnh hội tri thức tốt hơn. Các dạng dữ liệu trên màn hình
của MVT hỗ trợ cho các hoạt động quan sát, mô tả của HS dẫn đến sự hình
thành biểu tợng hay quan niệm về vấn đề đó. Việc mô phỏng, minh họa có thể
làm nổi rõ mối quan hệ giữa sự kiện đang khảo sát với các sự kiện đà biết, hoặc
tạo nên sự nhận diện sự kiện cần nghiên cứu trong lớp các sự kiện đà học. Từ đó
dẫn dắt t duy phát triển theo hớng suy lý diễn dịch và sẽ đi đến kiến thức về sự
kiện đang xét.
ã Đối với chức năng LLDH thứ ba: rèn luyện, ôn tập và vận dụng tri thức
thì MVT có khả năng rất lớn. Có thể giao cho HS độc lập sử dụng chơng trình
ôn tập đà cài đặt trên MVT. Có thể kết hỵp sù biĨu diƠn cđa GV víi viƯc giao
nhiƯm vơ cho HS, yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ để ôn tập và vận dụng kiến
thức đà lĩnh hội.


15

ã Đối với chức năng LLDH thứ t: tổng kết và hệ thống hoá tri thức bằng

MVT sẽ có nhiều thuận lợi. Có thể sử dụng phần mềm để xây dựng chơng trình
tổng kết, hệ thống hoá tri thức theo từng Modul. Chơng trình có thể điều khiển
tiến trình tổng kết, hệ thống hóa một cách hệ thống, bảo đảm tính logic cao của
nội dung. Với phần mềm ôn tập thì HS có thể chọn lựa nội dung ôn tập từ hệ
thống bảng chọn của chơng trình. HS có thể lặp lại quá trình ôn tập với số lần
thích hợp không hạn chế, và dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung khác nhau.
ã Đối với chức năng LLDH thứ năm: kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS
thì MVT có rất nhiều u điểm. Trớc hết phải nói đến đó là tính chính xác, khách
quan của việc đánh giá. Có thể nói rằng sự đánh giá của MVT là khách quan
nhất. Với hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm, ta có thể kiểm tra trong phạm vi
khá rộng của tri thức bộ môn. Việc xử lý, tổng hợp kết quả kiểm tra cũng đợc
thực hiện một cách nhanh chóng tạo điều kiện tiết kiệm thời gian để có thể
kiểm tra đợc nhiều HS hơn, nhiều khối lợng tri thức hơn.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Những cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT làm PTDH đà phân tích ở trên
cần phải đợc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng của
MVT với t cách là mét PTDH cịng chØ cã thĨ trë thµnh hiƯn thùc trong những
điều kiện cụ thể, khả thi của thực tiễn nhà trờng. Những kết quả của thực tế ứng
dụng sẽ là sự chứng minh tốt nhất, đáng tin cậy nhất đối với việc quyết định, lựa
chọn MVT làm PTDH.
Lịch sử phát triển của nhà trờng, của ngành giáo dục cho thÊy r»ng mäi
thµnh tùu cđa khoa häc - kü tht, mọi biến đổi của sản xuất xà hội, cuối cùng
cũng đi vào giáo dục và đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ mới. Sự phát triển của
khoa học - công nghệ tác động đến việc cải tiến, phát triển nội dung dạy học,
phơng pháp dạy học. Các thành tựu của khoa học - công nghệ đều có thể đợc
ứng dụng để cải tiến, hiện đại hoá các PTDH với các mức độ khác nhau. Ví dụ
nh các máy phát sóng điện từ, kỹ thuật phát thanh, truyền hình đà nhanh chóng
trở thành các PTDH.



16

MVT với màn hình là một dạng mới của tấm bảng đen truyền thống trong
nhà trờng. Sử dụng tốt màn hình MVT sẽ là bớc hiện đại hoá thiết bị dạy học,
giúp làm sinh động hơn nội dung dạy học, tiết kiệm đợc thời gian. Hiện nay đÃ
xuất hiện máy chiếu nối với MVT và đa dữ liệu lên màn ¶nh réng gióp cho mét
sè lỵng lín HS cã thĨ dễ dàng quan sát.
ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn một thập
niên qua đà tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào nhà trờng. Môn tin học đà đợc đa vào giảng dạy trong nhà trờng dới nhiều mức độ
khác nhau. các trờng đà đợc trang bị MVT, thiết bị chiếu khuyếch đại nối với
MVT và màn hình cũng ®· xt hiƯn. mét sè trêng THPT träng ®iĨm, c¸c trờng
đại học, các viện nghiên cứu đà đợc trang bị thiết bị này phục vụ cho các cuộc
hội thảo, các seminar khoa học.
Những thành công rất đáng khích lệ của việc ứng dụng CNTT vào quá
trình giáo dục - đào tạo ở các nớc trên thế giới là nguồn cổ vũ to lớn, tạo niềm
tin, rút ra các bài học kinh nghiệm quý giá đối với các nớc đang phát triĨn trong
®ã cã ViƯt Nam chóng ta.
HiƯn nay ë mét số trờng Đại học S phạm và Cao đẳng S phạm trong chơng
trình đào tạo, SV vật lý đà đợc học học phần về tin học cũng nh các môn học về
ứng dụng CNTT nói chung, MVT nói riêng để làm PTDH vật lý. Đây là bớc
chuẩn bị đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các PTDH mới trong giảng
dạy môn vật lý ở nhà trờng phổ thông sau khi ra trờng. Trong các môn học về
nghiệp vụ s phạm và phơng pháp giảng dạy vật lý đà có các học phần về "Tin
học ứng dụng trong dạy học vật lý", học phần về "Phơng tiện dạy học vật lý".
Trong các học phần này đều đà ®a ra c¸c øng dơng cơ thĨ cđa MVT trong việc
xây dựng, phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh các phần mềm dạy học, các thí
nghiệm vật lý có trỵ gióp cđa MVT .v. v.


17


Những đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn, những kết quả khả quan của việc
ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và trong nớc trong những năm qua đÃ
khẳng định rằng việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của CNTT vào việc
phát triển, hiện đại hoá các PTDH nhằm hiện đại hoá nhà trờng, gắn hoạt động
giáo dục với thực tiễn của đời sống xà hội là một đòi hỏi có tính tất yếu ở tất cả
các nớc trên thế giới.
1.2. Chức năng phơng tiện dạy học của MVT
1.2.1. Máy vi tính làm phơng tiện nghe nhìn
Máy tính có khả năng lu trữ thông tin rất lớn. Các văn bản, hình ảnh tĩnh
hoặc động, các bảng biểu, các sơ đồ, các đồ thịđợc số hoá và lu trên các thiết
bị nhớ của MVT nh đĩa từ, băng từ hay đĩa CD-ROM. Kho dữ liệu này có thể
biểu diễn các mô hình, các hiện tợng, quá trình vật lý. MVT cung cấp cho GV
và HS khả năng truy cập nhanh tới kho dữ liệu này để lấy ra đợc dữ liệu cần
thiết phục vụ dạy học một cách chính xác và nhanh chóng. Sử dụng các chơng
trình máy tính, HS có thể xem một số lợng lớn các tranh ảnh minh họa cho nội
dung vật lý cần nghiên cứu.
Nhờ năng lực đồ họa phong phú, khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác
nhau kết hợp với hệ thống đa phơng tiện, ta có thể xây dựng các phim dạy học,
phim thí nghiệm trên MVT. Các phim dạy học biểu diễn trực quan các hiện tợng, quá trình dới dạng các hình ảnh chuyển động. Các đoạn phim trên MVT
nhằm tăng cờng khả năng trực quan hoá của MVT.


18

Nhờ các chơng trình mô phỏng, minh họa trên MVT mà HS quan sát đợc
các sự kiện, tạo điều kiện để hiểu rõ bản chất vật lý của các hiện tợng vật lý. Do
đó tăng cờng tính trực quan giúp HS hiểu sâu hơn về bản chất của các quá trình
và đặc biệt giúp HS nắm vững các khái niệm có tính trừu tợng. So với các phơng
tiện trực quan truyền thống khác đà đợc sử dụng rộng rÃi trong dạy học thì MVT

tỏ ra có nhiều u điểm hơn nhờ có khả năng phối hợp đồng thời nhiều phơng tiện
nghe - nhìn (văn bản, đồ họa, âm thanh), nhờ khả năng truy cập nhanh, chính
xác tới kho dữ liệu, nhờ khả năng lặp tuỳ ý, khả năng làm chậm dần, nhanh dần,
phóng to, thu nhỏ sự vật, hiện tợng vật lý.
1.2.2. Lu trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
Máy vi tính có thể lu trữ thông tin dới nhiều hình thức khác nhau sau khi
đà đợc số hoá. Các thông tin đợc lu trữ trên các thiết bị nhớ của MVT có thể là
các nội dung học tập trong sách giáo khoa, có thể là các tài liệu hớng dẫn tham
khảo cho GV và HS, có thể là các thông tin hỗ trợ làm tăng cờng tính trực quan
trong dạy học, có thể là kết quả học tập của HS hay các hồ sơ dạy học liên
quan Có thể nói tất cả các dữ liệu liên quan đến quá trình dạy học đều có thể
đợc lu trữ trên MVT. Khi kết nối MVT vào hệ thống mạng, đặc biệt là vào hệ
thống Internet thì khả năng tìm kiếm, lu trữ thông tin trên MVT càng đợc phát
huy mạnh mẽ.
Chức năng truyền dẫn thông tin của MVT đợc sử dụng nhiều để thực hiện
tơng tác giữa GV và HS nhất là trong trờng hợp đào tạo từ xa. Các bài học, các
bài tập, bài kiểm tra đợc truyền đi thông qua hệ thống mạng máy tính. Cũng qua
hệ thống mạng này mà HS có thể gửi các bài thi của mình về cho cơ sở đào tạo.
Khi hệ thống mạng máy tính và Internet phát triển thì khả năng truyền dẫn
thông tin càng trở nên thuận tiện.
1.2.3. Hỗ trợ häc sinh trong «n tËp


19

Ôn tập là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Các phần mềm ôn tập
cho một bài, một phần, một chơng đợc cài đặt trên MVT nên HS có thể sử dụng
để ôn luyện kiến thức của mình. Trong chơng trình ôn tập có thể phối hợp các
dạng biểu diƠn th«ng tin phong phó nh»m gióp HS cã thĨ nắm vững kiến thức
đà học, phát triển khả năng khái quát hoá, năng lực tổng hợp các vấn đề, các sự

kiện. HS cũng có thể đợc giải các dạng, loại bài tập khác nhau trên MVT, thông
qua đó mà hiểu sâu sắc hơn các kiến thức đà lĩnh hội đợc. Đặc biệt, có thể đa
vào chơng trình ôn tập những sự kiện thực tiễn tạo cơ hội cho HS gắn hoạt động
học tập trong nhà trờng với thực tế ứng dụng của đời sống xà hội.
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh
Đây là lĩnh vực mà MVT tỏ ra có nhiều thế mạnh và đợc áp dụng nhiều
trong các nhà trờng. Bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, MVT đa ra hệ
thống các câu hỏi để học sinh lựa chọn phơng án trả lời đúng nhất hoặc cũng có
thể soạn thảo câu trả lời của mình trên MVT. MVT thực hiện đánh giá, cho
điểm một cách chính xác và rất khách quan. MVT cũng sẽ không quên đa ra
những lời động viên, khích lệ mỗi khi HS trả lời đúng, hoặc đa ra những lời
nhận xét, phê phán không quá gay gắt đối với HS mỗi khi làm bài cha tốt. Kết
quả đánh giá đợc lu trữ, dùng làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin hai chiều
giữa GV và HS một cách nhanh chóng để làm căn cứ cho việc điều chỉnh hoạt
động dạy học.
1.2.5. Thiết kế các mô hình vật lý
Hiện nay có rất nhiều phần mềm để hỗ trợ công việc thiết kế trên MVT,
các chơng trình này là các chơng trình CAD (Computer Assisted Design). Chơng trình Or CAD hoặc Ar CAD hỗ trợ thiết kế các mạch điện tử. Chơng trình
Auto CAD hỗ trợ thiết kế các chi tiết máy, các máy móc cơ khí, các công trình
xây dựng. Trong trờng hợp không tiến hành đợc các thí nghiệm thực thì GV có
thể sử dụng các phần mềm thiết kế để thiết kế các sơ đồ thí nghiệm, thực hiện
các thí nghiệm ảo trên MVT.
1.2.6. Tự động hoá các thí nghiệm vật lý


20

Việc nghiên cứu, cải tiến các thí nghiệm vật lý là một nhiệm vụ quan trọng
của ngành giáo dục, của mỗi nhà trờng và mỗi GV. Máy vi tính có thể xử lý các
tín hiệu điện sau khi đà đợc số hoá. Theo nguyên tắc này, có thể thiết kế các thí

nghiệm vật lý có sự trợ giúp của MVT. MVT trong các thí nghiệm vật lý đóng
vai trò nh một máy đo vạn năng. Có thể dùng MVT để đo các đại lợng vật lý,
tính toán các đại lợng vật lý khác liên quan thông qua các công thức toán học
biểu diễn các định luật vật lý. MVT cũng cã thĨ sư dơng nh mét dao ®éng ký
®iƯn tư để ghi lại các hình ảnh dao động. Thế mạnh của MVT chính là ở khả
năng đo đạc một cách chính xác các đại lợng, các số liệu đo có thể đợc lu trữ
trên đĩa từ của MVT, có thể biểu diễn kết quả đo dới dạng bảng biểu hoặc đồ
thị. Đặc biệt có thể viết chơng trình làm trơn số liệu để xử lý các sai số của phép
đo sao cho kết quả thực nghiệm phù hợp tốt nhất víi quy lt vËt lý. Víi c¸c thÝ
nghiƯm nguy hiĨm, các thí nghiệm đắt tiền, hay các thí nghiệm xảy ra quá
nhanh hoặc quá chậm thì có thể viết chơng trình để làm các thí nghiệm ảo trên
MVT. Khi sử dụng các thí nghiệm vật lý có sự trợ giúp của MVT cần chú ý giải
thích cho HS rõ nguyên tắc của thí nghiệm, hớng HS vào việc nắm vững các
hiện tợng vật lý xảy ra trong thí nghiệm, tuỳ thuộc vào mức độ khó khăn của
vấn đề và trình độ của HS mà giải thích cho họ các thuật toán liên quan. Đặc
biệt cần đa ra các câu hỏi, thay đổi các hình thức biểu diễn đồ thị để HS phát
huy đợc nhiều nhất năng lực xây dựng đồ thị, đọc và hiểu ý nghĩa vật lý của các
đồ thị đó.
1.2.7. Tổ hợp máy vi tính và các phơng tiện dạy học hiện đại


21

Trao đổi thông tin qua MVT không chỉ thông qua các thiết bị vào nh bàn
phím, con chuột mà còn thông qua các cổng giao tiếp của MVT. Sử dụng các
cổng nối tiếp, cổng song song, các khe cắm chuẩn trên bo mạch chủ của MVT
nhờ các mạch giao tiếp (Interface Card) cã thĨ ghÐp nèi MVT víi c¸c thiÕt bị
ngoại vi. Việc ghép nối MVT với các thiết bị hiện đại khác nhằm khai thác đợc
thế mạnh riêng của mỗi phơng tiện, phối hợp các thế mạnh đó trong một hệ
thống để khắc phục những mặt hạn chế của mỗi thiết bị. Ví dụ tổ hợp MVT với

Camera thông qua bộ giao tiếp VideoKit cho phép khai thác khả năng quay
phim của Camera kết hợp với khả năng lu trữ, xử lý hình ảnh, âm thanh của
MVT để xây dùng c¸c phim häc tËp, phim vỊ thÝ nghiƯm vËt lý hoặc tạo các tệp
đồ họa trên MVT. Đặc biệt trong hƯ thèng ghÐp nèi ta cã thĨ khai th¸c tối đa khả
năng điều khiển, truy cập, chọn lọc, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng
trên MVT. Các hệ thống ghép nối bao giờ cũng phải có một phần mềm điều khiển tơng ứng. Các phần mềm này có thể chạy trên môi trờng hệ điều hành MS - DOS
hoặc hệ điều hành Windows. Các phần mềm này có thể đợc bán kèm cùng với thiết
bị ghép nối hoặc có thể do các nhà lập trình tạo nên theo yêu cầu s phạm của ngời
GV.
1.3. Các hình thức sử dụng MVT trong dạy học Vật lý
Với t cách là một PTDH hiện đại, MVT có thể đợc sử dụng dới các hình
thức khác nhau.


22

Thứ nhất: GV sử dụng MVT làm phơng tiện giảng dạy, truyền thụ tri thức.
GV sử dụng MVT để biểu diễn còn HS thì quan sát những diễn biến trên màn
hình để thu nhận thông tin và tham gia vào quá trình xử lý thông tin. MVT có
thể đa ra các chỉ dẫn, thông báo một số kiến thức hỗ trợ để giúp HS chủ động,
tích cực trong việc tìm tßi tri thøc míi díi sù híng dÉn cđa GV. Trong quá trình
này HS phải thực hiện các hoạt động t duy để cùng tham gia xây dựng tri thức.
MVT có thể đóng vai trò của ngời GV ở một số khâu của quá trình dạy học.
Chẳng hạn MVT có thể lần lợt đa ra các hình ảnh minh họa hoặc nêu các bài
tập để HS giải quyết rồi xử lý kết quả và quyết định hoạt động tiếp theo của quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên xét về toàn bộ quá trình thì MVT cũng chỉ là công
cụ của ngời GV chứ không thể thay thế hoàn toàn ngời GV ®ỵc.
Thø hai: HS sư dơng MVT díi sù híng dÉn và điều khiển của GV. Trong
trờng hợp này đòi hỏi HS phải có những kỹ năng nhất định về thực hành, sử
dụng MVT. GV cho HS những nhiệm vụ cụ thể, hớng dẫn, theo dõi và điều

chỉnh việc học tập của HS một cách phù hợp. HS phát huy tính độc lập, sáng tạo
để tìm cách thực hiện những nhiệm vụ đợc giao.
Thứ ba: HS độc lập sử dụng MVT. Hình thức này thờng đợc sử dụng khi
HS đà có khả năng vận hành một cách thành thạo MVT và chơng trình phần
mềm tơng ứng, khi HS cần ôn tập kiến thức đà học, tổng kết một phần hay một
chơng của sách giáo khoa. Hình thức này cũng thờng đợc sử dụng để kiểm tra
kiến thức của HS dới dạng trắc nghiệm khách quan.
1.4. Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng MVT làm PTDH
- Thứ nhất: màn hình MVT nhỏ có thể gây khó khăn cho việc quan sát của
HS đối với lớp có đông ngời học. Tuy nhiên nếu học tập với mạng máy tính, học
theo từng nhóm nhỏ, hay sử dụng thiết bị khuyếch đại nối với MVT (Projector)
thì có thể chiếu dữ liệu trên màn hình của MVT lên màn ảnh rộng. Khi đó thì
hạn chế về kích thớc nhỏ của màn hình sẽ đợc kh¾c phơc.


23

- Thø hai: häc tËp víi MVT cã thĨ lµm hạn chế năng lực giao tiếp xà hội
của ngời HS. Điều này có thể khắc phục bằng cách tổ chức cho các em học tập
theo nhóm, thông qua nhóm học tập để các em trao đổi, thảo luận.
- Thứ ba: Để sử dụng MVT một cách có hiệu quả thì đòi hỏi ngời GV phải
có kiến thức nhất định về tin học. Để giải quyết vấn đề này thì phải tổ chức các
lớp bồi dỡng định kỳ cho các GV, trong các trờng s phạm phải đa vào nội dung
chơng trình đào tạo những học phần về tin học đại cơng và tin học ứng dụng, nhất
là trong các học phần về phơng pháp giảng dạy bộ môn.
1.5. Kết luận chơng 1
với vai trò là một PTDH hiện đại, MVT tỏ ra là một PTDH có nhiều thế
mạnh, có thể sử dụng ở mọi giai đoạn và thực hiện đợc các chức năng của quá
trình dạy học. Tuy nhiên, khi sử dụng MVT làm phơng tiện hỗ trợ dạy học thì
cần phải đầu t đúng mức, khai thác hết công suất, khả năng của PTDH hiện đại

này. Để sử dụng MVT làm PTDH một cách có hiệu quả thì GV phải đợc bồi dỡng, đào tạo một số kiến thức cơ bản về tin học và rèn luyện một số kỹ năng cơ
bản trong việc sử dụng MVT làm PTDH.
Học tập với MVT và các thiết bị đa phơng tiện đòi hỏi HS phải huy động
tối đa đồng thời nhiều giác quan do đó sẽ tích cực hoá đợc việc học tập. Thông
qua hoạt động của các giác quan mà HS đợc rèn luyện, củng cố, hoàn thiện các
hành vi của mình để hình thành kỹ năng và kỹ xảo, các tri thức khoa học đợc
HS ghi nhớ nhanh hơn, bền vững hơn.
Học sinh khi tiếp xúc, học tập với MVT cũng sẽ tạo đợc cho mình một
niềm tin vào năng lực của bản thân. Hiệu ứng về công cụ mới sẽ góp phần hình
thành ở HS những nét nhân cách quan trọng, đó là tác phong làm việc công
nghiệp, tính chính xác, lòng kiên trì, tính trung thực đối với công việc.
Các u điểm nổi bật của MVT khi làm PTDH vật lý cũng đà đợc phân tích
cụ thể. Bên cạnh đó chúng tôi cũng đà chỉ ra một sè h¹n chÕ cđa MVT khi dïng
trong d¹y häc ngêi GV cần chú ý để khắc phục.


24

Nh vậy, dựa vào cơ sở tâm lý học, cơ sở lý luận dạy học, cơ sở thực tiễn
cũng nh phân tích những chức năng của MVT chúng ta khẳng định rằng có thể
sử dụng MVT làm PTDH hiện đại. Nhờ các phần mềm dạy học cài đặt trên
MVT, có thĨ sư dơng MVT lµm PTDH vËt lý. ViƯc sư dụng MVT trong tổ hợp
PTDH hiện đại không chỉ nhằm phát huy hết khả năng của MVT, của các
PTDH truyền thống và khắc phục các hạn chế của mỗi loại thiết bị mà còn góp
phần làm hiện đại hoá nhà trờng, đổi mới phơng pháp dạy học, tạo điều kiện
cho GV và HS tiếp cận với các quá trình điều khiển tự động hiện nay.
chơng 2: thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học chơng:
Thuyết động học phân tử và chất khÝ lý tëng” VËt lý 10 – THPT.
2.1. Kh¸i qu¸t về BGĐT
2.1.1. Khái niệm BGĐT

BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt
động dạy học đều thực hiện thông qua môi trờng multimedia do MVT tạo ra.
Multimedia đợc hiểu là đa phơng tiện, đa môi trờng, đa truyền thông.
Trong môi trờng multimedia, thông tin đợc truyền dới các dạng: văn bản, đồ
họa, ảnh động, ảnh tĩnh, âm thanh và phim video.
Đặc trng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt
động điều khiển của GV đều đợc multimedia hóa.
2.1.2. Quy trình thiết kế BGĐT
BGĐT có thể đợc xây dựng theo quy trình gồm 6 bớc:
2.1.2.1. Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới sau mỗi buổi học, do chính GV đề ra
để định hớng hoạt động dạy học.
Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức hoạt động dạy
học khoa học và đánh giá khách quan, lợng hóa kết quả dạy học.
2.1.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học, xác định đúng những nội dung
trọng tâm, trọng điểm của bài học, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định d¹y häc


25

Những nội dung đa vào chơng trình và SGK phổ thông đợc chọn lọc từ
khối lợng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, sắp xếp theo lôgic khoa học và
lôgic s phạm, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ
thông của chơng trình. Chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài dạy học là
một công việc khó, phức tạp.
Để chọn đúng kiến thức cơ bản của một bài dạy học, cần phải quan tâm
đến các điểm sau:
- Nắm vững đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Do tính tổng hợp cao
của khoa học bộ môn mà kiến thức liên quan đến hàng loạt ngành khoa học khác.
- Bám sát vào chơng trình dạy học và SGK bộ môn. Đây là điều bắt buộc

tất yếu vì SGK là tài liệu dạy học và học tập chủ yếu, là pháp lệnh cần phải tuân
theo. Tuy nhiên, để xác định đợc đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì phải đọc
thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần dạy học
và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
2.1.2.3. Multimedia hóa kiến thức
Đây là bớc quan trọng nhất cho việc thiết kế BGĐT, là nét đặc trng cơ bản
của BGĐT để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài
giảng có sự hỗ trợ một phần của MVT. Việc multimedia hóa kiến thức đợc thực
hiện qua các bớc:
- Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.
- Phân loại kiến thức đợc khai thác dới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh
- Tiến hành su tập hoặc x©y dùng míi ngn t liƯu sÏ sư dơng trong bài học.
Nguồn t liệu này thờng đợc lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet, hoặc
đợc xây dựng mới bằng đồ họa, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.
- Xử lý các t liệu thu đợc để nâng cao chất lợng hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung, phơng pháp, thẩm mĩ và có ý đồ s phạm.


×