Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tìm hiểu lịch sử thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.49 KB, 27 trang )

TÌM HIỂU LỊCH SỬ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1
I. Vĩ mô nền kinh tế:
1. Lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát qua các năm từ 2008 đến 2014 có xu hướng giảm dần, cao
nhất là năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn
đến tình trạng KT VN cũng k ổn định. Lạm phát dao động trong khoảng
20%, tỷ số lạm phát trong năm 2008 tăng khá cao trong các quý đầu năm
nhưng sang quý IV/2008 lại giảm xuống nhẹ. Và sau một quá trình biến
động thì đến năm 2014 lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Lp ở mức
2
1,84% và lp cơ bản ở mức 3%, là mức lp thấp nhất trong vòng hơn 10 năm
trở lại đây.
2. GDP:
Dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê GSO , tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của Việt Nam năm 2014 tính theo giá hiện hành đạt 3.937.856 tỷ
đồng, tương đương 184 tỷ USD. Dựa trên quy mô dân số 90,73 triệu người
của năm 2014 (cũng theo số liệu do GSO công bố), GDP bình quân đầu
người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD, tương đương 169
USD/tháng.
Trước đó, năm 2013, GDP bình quân đầu người đạt 1.900 USD, tăng so với
mức 1.749 USD của năm 2012. Và sản lượng kinh tế của Việt Nam năm
2014 tăng trưởng 5,98% so với năm 2013. Trong năm 2016, Chính phủ đặt
mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng GDP 6,2%.
3
3. Lãi suất
NHNN sẽ giảm mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng tiền đồng của các tổ chức,
cá nhân tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ
6%/năm xuống 5,5%/năm nhưng giữ nguyên các mức lãi suất điều hành
(gồm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm


trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng).
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất trong 2 năm 2013 và 2014 không có nhiều
biến động và có xu hướng giản dần. Năm 2014 lsuat giảm khoảng 2% so với
cuối năm 2013. Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 9 đạt 7,26% (cùng kỳ
là 6,87%).
4
4. Tỷ giá hối đoái:
Tâm lý thị trường ổn định đã tác động tích cực tới thị trường ngoại hối.
Thêm vào đó, tỷ giá ổn định, tỷ giá liên ngân hàng được đánh giá nằm trong
vùng cho phép nên đã tác động đến cung cầu ngoại tệ tương đối cân bằng và
ổn định. Dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục 35 tỷ USD, điều này cũng tác động
tích cực đến thị trường ngoại hối trong nước.
5. Cán cân thanh toán
Tổng cán cân thanh toán thặng dư 10,2 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm. Theo
NHNN, đến tháng 11/2014, cán cân tổng thể thặng dư ở mức hơn 10 tỷ
USD.
Tác động tới nền kinh tế là đáng kể. Dự trữ ngoại hối nhờ đó được cải thiện,
tăng lên mức cao kỷ lục hơn 36 tỷ USD. Điều này giúp Chính phủ duy trì tỷ
giá ổn định và giữ lạm phát ở mức thấp.
6. Nguồn vốn FDI:
Tính đến ngày 15/12/2014, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
giải ngân được 12,35 tỷ USD, tăng 7,4 % so với cùng kỳ năm 2013 và tăng
5
2,9% so với kế hoạch năm 2014.
Về vốn FDI đăng ký, tính đến ngày 15/12/2014, cả nước có 1.588 dự án
mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 15,64 tỷ USD,
tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2013.
Theo lĩnh vực đầu tư, công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 774 dự án đầu tư đăng ký

mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 14,49 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng
vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng năm 2014.
Kết luận:
Kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng. Cụ thể, quý 1 đạt 5,09%, quý 2
đạt 5,25%, quý 3 đạt 6,19%, tính chung 9 tháng đạt 5,62%, cao hơn
cùng kỳ 2 năm trước, cho thấy nền kinh tế Việt Nam năm 2014 đến nay
tiếp tục phục hồi cụ thể với tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn, lạm phát
được kiểm soát, dòng vốn đầu tư mạnh mẽ điều này cũng tạo động lực
cho sự phục hồi và phát triển bền vững của thị trường CK VN trong
những năm gần đây.
I.Tổng quan về thị trường chứng khoán:
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị
định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký
quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và
Hà Nội.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được
thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính
thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-
2000.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào
đời vào ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và
giao dịch chứng khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân
chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
Từ đó đến nay, TTCK VN đã không ngừng biến động và ngày càng chứng tỏ
rằng nó là 1 trong những thị trường được quan tâm nhất hiện nay.
6
1. Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn chập chững biết đi của thchứng
khoán.
( VN- INdex là chỉ số được xây dựng dựa trên giá trị thị trường của tất cả

các cổ phiếu được niêm yết trên TTGDCK TP.HCM chứ không phải tất cả
các cổ phiếu được niêm yết. Như vậy chỉ số VN - Index chỉ là chỉ số của sàn
TP.HCM. Còn chỉ số của TTCK Hà Nội là HASTC - Index. )
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở
thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE
và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được
niêm yết giao dịch.
Từ đó cho đến 2005, thị trường luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn
sốt vào năm 2001 Nhiều nhà đầu tư vẫn còn nhớ do diễn biến thị trường lúc
đó tăng trưởng quá nóng trong thời ngắn nên tạo ra bong bóng chứng khoán,
7
tiềm ẩn nguy cơ về đợt điều chỉnh giảm sâu. (chỉ số VN index cao nhất đạt
571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ
tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ
số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng
200 điểm vào tháng 10/2001. Trong 4 tháng “hoảng loạn” này, trong khi
nhiều nhà đầu tư tháo chạy khỏi thị trường với lời nguyền không bao giờ
quay lại thì một số nhà đầu tư khác vẫn bình tĩnh bám trụ, âm thầm mua
bán và tiếp tục kiếm được lợi nhuận. thì trong 5 năm chỉ số VN-Index lúc
cao nhất chỉ có 300 điểm, mức thấp nhất xuống đến130 điểm ( từng được coi
là thấp nhất trong lịch sử thị trường). Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh
nghiệp niêm yết cũng nhỏ, không nổi tiếng, không hấp dẫn nhà đầu tư trong
nước, trong khi "room" cũng hết.
Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN)
chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005
khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49%
(trừ lĩnh vực ngân hàng).
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự

quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị
trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận
hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân.
Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số CT
NY/ĐKGD
5 5 20 22 26 32
Mức vốn
hoá TTCP
(% GDP)
0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21
Số lượng
CTCK
3 8 9 11 13 14
Số tài
khoản KH
2.908 8.774 13.520 15.735 21.616 31.316
8
Theo thống kê của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến hết năm 2005,
tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm
0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trường chứng khoán Việt Nam có
4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ
đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, thu hút 28.300
tài khoản giao dịch .Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị trường
chứng khoán gấp đôi so với năm 2004, huy động được 44,600 tỷ đồng, giá
trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt gần 1%.
1. Giai đoạn 2006 : Sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam.
Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát
triển “đột phá”, tạo cho thị trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo

hoàn toàn mới với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao
dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC
Với mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trường
chứng khoán Việt Nam trở thành "điểm" có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ
2 thế giới, chỉ sau Dim-ba-buê. Và sự bừng dậy của thị trường non trẻ
9
này đang ngày càng "hút hồn" các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Không thể phủ nhận năm 2006 vừa qua thị trường chứng khoán Việt
Nam non trẻ này đã có “màn trình diễn” tuyệt vời và có thể sẽ không bao
giờ có lại được với khối lượng vốn hoá tăng gấp 15 lần trong vòng 1
năm. Năm 2006 , TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số Vn-
Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HASTC) tăng 144% năm 2006,
tại sàn giao dịch Hà Nội (Hastc) tăng 152,4%
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006: VN-Index cuối năm tăng 2,5
lần so đầu năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006
(chiếm 22,7% GDP) giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang
nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của toàn thị
trường.
Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm.
Với HASTC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tuy nhiên, Sau đà tăng
nóng, từ nửa cuối tháng 4/2006, chứng khoán bước vào xu thế giảm với
nhịp điều chỉnh như từng dự báo. Ngày 12/6/2006, Vn-Index mất 2,81
điểm (0,51%), suốt 7 phiên liên tiếp sau đó, chỉ số này cũng lao dốc và
giảm tổng cộng hơn 60 điểm (11,6%), xuống còn 487,86 điểm. Biên độ
giao động lúc này của thị trường là 5%.
Nhưng ính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng
trưởng tới 146% và HASTC-Index tăng tới 170%. Đây là những mức
tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng.
10
2. Giai đoạn 2007: Giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ.

Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc
đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị
trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ chức
niêm yết được tăng cường.
- VNIndex đạt đỉnh 1.170,67 điểm
- HASTC-Index chạm mốc 459,36 điểm.
Nhìn chung diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các
phiên giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 2 sàn giao dịch đều có
biên độ giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex
đạt 927,02 điểm, Hastc-Index dừng ở mức 323,55 điểm
11
12
Như vậy sau 1 năm hoạt động VNIndex đạt được mức tăng trưởng là 23,3%;
Hastc-Index tăng 33,2% so với mức điểm thiết lập vào cuối năm 2006.
Nhìn nhận khách quan từ góc độ thị trường, bên cạnh những thành công,
TTCK qua một năm hoạt động cũng ghi lại dấu ấn cho những giai đoạn
thăng trầm nhất định khi thị trường trải qua những biến động trồi sụt thất
thường: giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị trường bắt
đầu hạ nhiệt và điều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt
phục hồi trước khi đi vào thoái trào trong 4 tháng cuối năm .
3. Giai đoạn 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK
Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh.
Nhìn lại thị trường sau 01 năm giao dịch, những điểm nổi bật của thị
trường: Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều
mã CP rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của
khối ngoại, sự can thiệp của các c ơ quan điều hành và sự ảm đạm trong
tâm lý các NĐT.
Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua
việc Chính phủ đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, đặc biệt là các DN quy
mô lớn, kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt CP Nhà nước trong các DN

đã CPH, chưa kể hàng loạt ngân hàng, Công ty chứng khoán, doanh
nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình
trạng thị trường CK có nguy cơ thừa "hàng".
Một trong những chuỗi giảm nổi bật nhất phải kể đến 7 phiên liên tiếp
khiến Vn-Index mất 88,58 điểm (20,99%), bắt đầu từ ngày 3/10/2008.
Nguyên nhân chính là bất ổn kinh tế vĩ mô thế giới tác động lên tâm lý
khối ngoại, gây ảnh hưởng đến khối nội cộng thêm việc thu hẹp biên độ
giao dịch.
Xu thế chính của các nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2008 cũng là bán
ròng. Hơn 320 tỷ đồng trên sàn TP HCM đã bị khối ngoại rút ròng khỏi
sàn TP HCM trong giai đoạn Vn-Index giảm trên 88 điểm.
4. Giai đoạn năm 2009: Năm tăng trưởng bất ngờ và ấn tượng
13
Nếu tính từ 1/1/2009 đến hết 31/1/2009 thì VN-index đã tăng 171,96
điểm, từ 312,49 lên 494,17 tương đương với mức tăng là 58%. Nếu tính
từ đáy thấp nhất năm 2009 khi VN- index ở mốc 234,66 điểm ngày 24/
02/2009 và đỉnh cao nhất ở 633,21 điểm (23/10/2009) thì VN-index đã
tăng 2,69 lần. Tương tự ở sàn HNX mức tăng trưởng của chỉ số HNX-
index năm 2009 là 60,9% và nếu so từ đáy thấp nhất 78,06 điểm lên đỉnh
cao nhất 218,38 điểm thì HNX- index đã tăng 2,79 lần.
5. Giai đoạn: 2010 - 2014
14
Kể từ khi VN-Index rơi xuống đáy quanh 234 điểm vào tháng 2/2009, thị
trường chưa có một chu kỳ phục hồi thật sự nào. Năm 2009 là năm thị
trường “trở mình” nhiều nhất trong suốt “giấc ngủ 6 năm” gắn liền với nỗ
lực nới lỏng tiền tệ mà hệ lụy sau đó càng làm khó khăn hơn cho nền kinh tế
và thị trường chứng khoán. Nếu nhìn từ góc độ kỹ thuật, kể từ khi VN-
Index đạt đỉnh xấp xỉ 1.180 điểm vào tháng 3/2007 và chạm đáy 234 điểm
vào tháng 2/2009, ngay cả nỗ lực đi lên mạnh mẽ năm 2009 cũng chưa đẩy
chỉ số này phục hồi được quá 38,2% mức sụt giảm đó. Vì vậy nhìn từ một

chu kỳ tăng trưởng và suy thoái dài, những biến động 2009 hay 8 tháng đầu
năm 2014 này vẫn chỉ là những “gợn sóng nhỏ” của một vòng quay mới mà
thời gian để hoàn tất có thể tính bằng nhiều năm. Tuy nhiên nhìn vào những
“lát cắt” nhỏ hơn trong 6 năm đó, thị trường cũng đã có những chuyển biến
tích cực dần để có thể tích lũy lại thành một nền tảng vững chắc. Sau những
biến động không còn quá dữ dội từ năm 2010-2012 và nhất là từ đầu năm
2013 đến nay, thị trường đã định hình được một xu hướng phục hồi khá chắc
chắn. Hỗ trợ các biến động của thị trường là sự phục hồi ngày càng tốt hơn
của nền kinh tế, mặc dù tốc độ còn kém xa những kỳ vọng của nhà đầu tư.
Sự thay đổi diễn ra chậm chạp để rồi tích lũy theo thời gian, góp phần định
hình một khởi đầu xu hướng mới rõ ràng hơn. Có thể thấy, VN-Index suốt từ
đầu năm 2013 đến nay liên tục biến động theo hướng tăng dần. .Tính đến
ngày cuối của năm 31/12/2013, chỉ số VN - Index đứng ở 505 điểm, tăng
23%; HN - Index đứng ở mức 67 điểm, tăng 15% so với cuối năm 2012.
TTCK Việt Nam được đánh giá là một trong trong số 10 nước có mức độ
phục hồi mạnh nhất và có mức tăng cao so với các thị trường trên thế giới.
Mức vốn hóa thị trường: Mức vốn hóa vào khoảng 964 nghìn tỷ đồng (tăng
199 nghìn tỷ đồng so với cuối năm 2012), tương đương 31% GDP.
Hoạt động niêm yết và huy động vốn: Tính chung đến cuối năm 2013, trên 2
sàn có 683 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết với tổng giá trị niêm yết theo
mệnh giá là 361 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2012.
Về niêm yết trái phiếu: có tổng cộng 517 mã trái phiếu niêm yết trên 2 sàn
với giá trị niêm yết là 521 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với cuối năm 2012.
Tổng giá trị huy động vốn ước đạt 179 nghìn tỷ đồng, tăng 13%; trong đó cổ
15
phiếu và cổ phần hóa là 17,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012. Quy
mô huy động vốn qua phát hành riêng lẻ cũng tăng mạnh, đạt khoảng trên 24
nghìn tỷ đồng (gấp 5 lần so với cả năm 2012). Vốn huy động qua TPCP đạt
162 nghìn tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012
Duy nhất biến động rủi ro không đoán trước được là sự kiện biển Đông,

nhưng sau đó thị trường cũng nhanh chóng phục hồi. Chính sự mạnh mẽ
trong các giai đoạn khó khăn nhất của bối cảnh chung đã bộc lộ sức mạnh
tốt hơn của thị trường.
Năm 2014
Thị trường chứng khoán có sự tăng trưởng và xác lập mặt bằng vững
chắc
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 có diễn biến rất khả quan xét
về các phương diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn định, khối lượng giao dịch
và phản ánh khá rõ nét những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế. Thị
trường phát triển theo chiều hướng tăng trưởng, mặc dù xen kẽ những
16
khoảng điều chỉnh giảm. Chỉ số VN-Index đã lập đỉnh tại mức điểm 640,75
(ngày 3/9) sau gần 6 năm đạt được, trong khi chỉ số HNX-Index cũng đã lập
đỉnh tại mức điểm 92,99 (ngày 24/3) sau đúng 3 năm. Tính đến ngày
08/12/2014, chỉ số VN-Index đạt 571,68 điểm tăng 13,3% so với cuối năm
2013, còn chỉ số HNX-Index đạt 87,17 điểm tăng 28,5% so với cuối năm
2013.
Tính đến ngày 08/12/2014, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 1.164
nghìn tỷ đồng, tăng 90% so với năm 2013; giá trị giao dịch bình quân mỗi
phiên đạt 5.448 tỷ đồng, trong đó giá trị giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
bình quân mỗi phiên đạt 2.971 tỷ đồng, cao gấp 2,2 lần so với năm 2013.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì ở mức cao
Tính đến ngày 08/12/2014, toàn bộ thị trường đã có 1.240 loại chứng khoán
niêm yết, trong đó bao gồm 671 doanh nghiệp niêm yết, 1 chứng chỉ quỹ
đóng niêm yết, 01 chứng chỉ quỹ ETF và 567 trái phiếu niêm yết. Tổng giá
trị niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 425 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với
năm 2013; trong đó giá trị niêm yết trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh chiếm
78,19%. Mức vốn hóa thị trường tính đến ngày 8/12/2014 đạt khoảng 1.156
nghìn tỷ đồng, tăng 21,77% so với năm 2013 và tương đương 32,24% GDP.
Tổng giá trị huy động vốn qua TTCK năm 2014 ước đạt 237 nghìn tỷ đồng,

tăng 6% so với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 27,1% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, trong đó tổng giá trị huy động qua phát hành Trái phiếu Chính phủ
ước đạt 214 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90% tổng giá trị vốn huy động và
gần tương đương với mức huy động vốn kỷ lục trong năm 2013.
Tóm lại, trải qua giai đoạn hình thành và phát triển, TTCK VN đã trải qua
rất nhiều thăng trầm sóng gió. Nhưng cho đến ngày hôm nay, TTCK VN đã
có những thành công nhất định.
II. PHÂN TÍCH VI MÔ công ty SSI
A.Khái quát công ty SSI
1.Lịch sử hình thành
SSI được thành lập năm 1999 đặt trụ sở chính tại TP. HCM và hoạt động
với hai nghiệp vụ: Môi giới Chứng khoán và Tư vấn Đầu tư Chứng khoán
với mức vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty mở thêm chi nhánh ở HÀ Nội và mức vốn điều lệ đã lên
17
đến 23 tỷ đồng. Trải qua 25 năm hoạt động SSI đã trở thành công ty chứng
khoán hàng đầu ở Việt Nam hiện nay với vốn điều lệ lên đến
3,537,949,420,000 VND. Ngoài ra SSI được vinh danh là thành viên tiêu
biểu tại HNX và Top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất
tại HOSE năm 2013. . Một số khách hàng tiêu biểu của SSI là Morgan
Stanley, HSBC, Vinamilk, Hoàng Anh Gia Lai, Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam Petrolimex, Credit Suisse, BIDV, ANZ, Tập đoàn C.T Group,
Prudential VN, Deutsche Bank
Top 500 Doanh nghiệp Tư nhân lớn nhất Việt Nam (VNR500)
Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
(V1000)
2. Cách dịch vụ của công ty
Dịch vụ chứng khoán: môi giới, tư vấn giao dịch, thực hiện lệnh, thanh
toán tiền, lưu ký và hỗ trợ chuyển nhượng chứng khoán chưa niêm yết
Quản lý quỹ: Quản lý quỹ đầu tư, huy động và quản lý các quỹ đầu tư trong

nước, quỹ đầu tư nước ngoài, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư
Dịch vụ ngân hàng đầu tư Tư vấn TCDN, tư vấn huy động vốn trong nước
và ngoài nước bao gồm TTCK vốn và TTCK nợ, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn
bảo lãnh phát hành
Nguồn vốn và kinh doanh tài chính bao gồm các hoạt động giao dịch đầu
tư vốn thông qua các hợp đồng tiền gửi, Repo, hợp tác đầu tư, mua bán
GTCG có ls cố định
3. Tình hình hoạt động của công ty năm 2014
- Lũy kế cả năm 2014, công ty mẹ SSI đạt 1.601 tỷ đồng doanh thu, gấp đôi
so với mức 806 tỷ đồng của năm 2013.
+ Động lực tăng trưởng chính là hoạt động tự doanh, tăng từ 300 tỷ lên hơn
770 tỷ đồng (tăng 161%). Bên cạnh đó, doanh thu môi giới cũng tăng thêm
gần 200 tỷ lên 334 tỷ đồng.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh tăng 82%, lên 726 tỷ đồng – bao gồm 535 tỷ
đồng chi phí trực tiếp và 191 tỷ đồng dự phòng giảm giá chứng khoán (riêng
18
trong quý 4 dự phòng 97 tỷ).

- Lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều gấp đôi kết quả của năm 2013,
tương ứng đạt 913 tỷ và 744 tỷ đồng.
+ Tại thời điểm 31/12/2014, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ
SSI tương ứng đạt 8.554 tỷ và 5.443 tỷ đồng.
+ Số dư phải thu khách hàng về giao dịch ký quỹ và ứng trước tiền bán
chứng khoán là 2.100 tỷ đồng, tăng gần 1.200 so với đầu năm 2014.
19
B.Phân tích SWOT
Strengths
- Là công ty uy tín, nổi tiếng, đứng top 1 về môi giới chứng khoán.
- Có mạng lưới hoạt động rộng tại những thành phố lớn như Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu.

- SSI thu hút được không những sự quan tâm của các nhà đầu tư trong
nước, mà còn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài danh tiếng.
- Phần lớn tài sản tập trung vào các khoản mục đầu tư an toàn: tiền gửi
NH, trái phiếu; các công ty liên kết hoạt động quả. => tránh được rủi
ro khi TTCK biến động
Weakness
- Đội ngũ nhân lực thiếu kinh nghiệm, chuyên môn chưa cao.
- Trình độ quản lý còn hạn chế.
- Chưa đa dạng về danh mục đầu tư.
Opportunities
- Giai đoạn kinh tế được khôi phục, thị trường có cơ hội phát triển.
- Nhu cầu đầu tư lớn, là thị trường thu hút nhiều cổ đông.
- Các sản phẩm trị trường đang được tăng cường.
Threats
- Thị trường chứng khoán VN còn non trẻ.
Thị trường còn nhiều biến động, khiến người tham gia thị trường còn
e ngại.
- Bị cạnh tranh với nhiều công ty chứng khoán lớn.
- Thị trường phái sinh chưa phát triển.
- Sản phẩm thị trường chứng khoán còn ít.
Bảng cân đối kế toán
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT
20
ĐỘNG KINH DOANH
Đv: tỷ
đồng
Khoản mục 2013 2012 2011
Doanh thu thuần 726.9 849.3 848
Giá vốn hàng bán 386.4 454.5 656.8
Chi phí bán hàng và chi phí

QLDN
12 18 27.9
Doanh thu tài chính 0 0 0
Chi phí tài chính 0 0 0
Lợi nhuận khác 63 4 (0.1)
Lãi lỗ từ công ty liên kết 114 106 (36.6)
Thu nhập trước thuế 505.5 487.2 126.6
Thuế TNDN phải nộp 88.5 21.8 43.9
Lợi nhuận sau thuế 417 465.5 82.8
Phân tích: Doanh thu qua 3 năm có sự biến động nhưng không nhiều
(Số liệu cụ thể), điển hình năm 2013 doanh thu thấp hơn 2 năm trước
điều này cho thấy năm 2013 việc kinh doanh của CTy gặp nhiều khó
khăn chưa thực sự hiệu quả một mặc là do sự e dè của NĐT về tính hiệu
quả và rủi ro của TTCK thời điểm hiện tại mặt khác điều này phụ hợp
với xu thế chung của TTCK là vẫn còn nhiều bấp bênh sau thời kì hậu
khủng hoảng. Nhưng bù lại Cty đã cắt giảm được chi phí giá vốn hàng
bán và chi phí bán hàng và quản lý DN (SL cụ thể) và cộng thêm 1 phần
từ doanh thu tài chính nên lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua
các năm. Điều này cho thấy CTy đã chèo lái thành công con tàu của
mình mặc dù phải đối mặc với vô vàng khó khăn.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐV: tỷ
đồng
Khoản mục 2013 2012 2011
Tổng tài sản 7705.1 7980.9 6507.5
21
Tài sản ngắn hạn 4467.4 4837 3223.9
Tỷ trọng (%) 57.98 60.60 49.5
Tài sản dài hạn 3237.7 3143.9 3283.6
Tỷ trọng (%) 42.02 39.4 50.5

Nguồn vốn 7705.1 7980.9 6507.5
Nợ phải trả 2379.9 2705.6 1350.3
Tỷ trọng (%) 30.89 33.9 20.8
Nợ ngắn hạn 2353.9 2677.7 1180.4
Nợ dài hạn 25.9 27.9 169.9
Vốn CSH 5242.2 5191.6 5080.7
Tỷ trọng (%) 68.04 65.1 78.1
Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0
Phân tích: Xét 1 cách tổng thể bảng cân đối kế toán có sự tương đồng
với bảng KQ HĐKD . Có sự biến động như không nhiều ( SL cụ thể) và
phù hợp với từng thời kì kinh tế nói chung và TTCK nói riêng, có sự
cân bằng giữa tỷ trọng của TS ngắn hạn và TS dài hạn, và theo như
bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ vốn theo cơ cấu CTY là 1-2 ( SL cụ thể) và
đây là cơ cấu mà hầu hết các CTy sử dụng.
Bảng chỉ tiêu tài chính
2013 2012 2011
Lợi nhuận
Biên Lợi Nhuận
Gộp 45.20% 44.40% 19.30%
Biên Lợi Nhuận
Thuần 57.40% 54.80% 9.80%
ROE 8.00% 9.10% 1.60%
22
ROA 5.30% 6.40% 1.30%
EPS 1195.16 1327.95 227
PE 14.6 11.2 51.5
Đòn bẩy tài chính
Phải trả/Tài sản 31% 34% 21%
Nợ tài chính/Tài sản 5% 4%
Thanh khoản

Vòng quay tài sản 0.09 0.11 0.13
Thanh toán hiện tại 1.9 1.81 2.73
Thanh toán nhanh 0.78 0.73 1.65
Phân tích:
 Tỷ số Thanh toán hiện tại:
(Tài Sản Ngắn Hạn) / (Nợ Ngắn Hạn)
- Năm 2013, thì công ty có 1.9đ TSNH để đảm bảo cho 1đ nợ ngắn
hạn, đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ nhanh.
- Theo bảng số liệu, từ năm 2011 đến 2012 có khả năng thanh toán nợ
giảm mạnh, từ 2.73 xuống còn 1.81, cho ta thấy TSNH của công ty đã
giảm đi một lượng lớn trong giai đoạn này.
- Từ năm 2012 đến năm 2013, con số này đã tăng lên, từ 1.81 đến 1.9,
cho thấy công ty hoạt động tốt trong giai đoạn này, khả năng trả nợ
tăng lên.
 Vòng quay tài sản:
(Doanh Thu Thuần) / (Tổng Tài Sản)
- Vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản để
tạo ra doanh thu.
- Qua các năm, các chỉ số này đều nhỏ hơn 1 và đang giảm đi, như năm
2011 là 0.13, năm 2012 là 0.11, năm 2013 là 0.09. Điều này cho ta
thấy, công ty đã không sử dụng hiệu quả tài sản của mình để kinh
doanh hiệu quả. Lợi nhuận qua các năm đều giảm đi.
23
 Biên lợi nhuận:
(Lãi ròng) / (Doanh thu)
- Năm 2013, Biên LN = 45.20%, điều này có nghĩa, cứ 1đ doanh thu thì
sẽ đem về 45.20% lợi nhuận.
- Qua các năm, chỉ số này đều tăng => công ty đã quản lý chi phí ngày
càng hiệu quả hơn.
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản: (ROA)

(Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn.
- Năm 2010 - 2011: Công ty thông báo lỗ 59 tỷ trong khi cùng kì năm
2010 lãi 670,6 tỷ đồng => hệ số ROA giảm mạnh và đột ngột từ hơn 7.5%
24
xuống còn 1.3%
- Năm 2011 – 2012, công ty hoạt động có hiệu quả hơn dựa vào hệ số
ROA tăng từ 1.30% đến 6.40%, việc sử dụng tài sản để tạo nên lợi
nhuận của công ty khả quan. Công ty đangn từng bước khôi phục lại
những tổn thất của năm 2011
- Từ năm 2012 – 2013, chỉ số giảm từ 6.40% còn 5.30%, chỉ số này
vẫn cao so với hệ số ROA toàn ngành năm 2013 là 5%, tuy nhiên,
năm 2013 công ty hoạt động không hiệu quả so với cùng kì năm trước
đó.
-
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: (ROE)
(Lợi nhuận sau thuế) / (Vốn chủ sở hữu)
- Năm 2010 - 2011 như đã nói ở trên năm 2010 công ty mẹ của SSI
thông báo lỗ 59 tỷ chính vì vậy mà việc chi trả cổ tức cho cổ đông giảm làm
cho hệ số ROE giảm đột ngột giống như ROA. Đây được xem như một năm
hoạt động không có hiệu quả của công ty.
- Từ năm 2011 – 2012, chỉ số tăng mạnh, từ 1.6% đến 9.1%, cho thấy
công ty sử dụng nguồn vốn của mình hiệu quả rất tốt. Bên cạnh đó tỷ
lệ ROE tăng lên 9.1% năm 2012 làm cho cổ phiếu của công ty hấp
dẫn hơn đối với nhà đầu tư => vốn được huy động nhiều hơn
- Năm 2013, chỉ số còn 8%, cho thấy năm này việc hoạt động kinh

doanh, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không hiệu quả
bằng năm 2012 nhưng vẫn ngang bằng với chỉ số ROE của toàn ngành
năm đó.
Nhưng nhìn chung qua các năm từ 2010 - 2013 thì hệ số ROE ( ROE =
ROA x Hs đòn bẩy tài chính) luôn lớn hơn hệ số ROA điều này minh
chứng rằng đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa
là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm
lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ
đông.
Năm 2014
Nhưng sang đến năm 2014 ROA của công ty bất ngờ sụt giảm nhanh ví dụ
như từ Q2/2014 ROA từ khoảng 2.5% giảm xuống còn khoảng 1.1% ở
Q4/2014 . Điều này cũng hợp lý với tình hình lợi nhuận của công ty với các
công ty liên kết (CTCP Hùng Vương, ĐTPT công nghệ điện tử Viễn thông
với tỷ lệ sở hữu là 20-25%) cuối năm 2013 khi LN công tỷ giảm mạnh hơn 8
lần xuốn còn hơn 2 tỷ. Ngoài ra cũng có những công ty liên kết thu được lợi
25

×