Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

cach dung dau cau tieng viet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.26 KB, 13 trang )

Cách dùng dấu câu tiếng Việt
Tài liệu tham khảo bao gồm:
Dấu câu là một trong những phương tiện ngữ pháp (thay cho ngữ điệu khi
nói). Nó có tác dụng làm cho nội dung của câu văn mạch lạc, khúc chiết;
ngăn cách các thành phần trong cấu tạo câu.
Dùng dấu câu không chuẩn xác hoặc dùng dấu câu không phù hợp trong văn
bản sẽ làm cho câu sai hoặc có nội dung mơ hồ.
Trong tiếng Việt có các dấu câu sau đây:
1. Dấu chấm
Dấu chấm dùng để kết thúc câu tường thuật (câu kể) trên văn bản.
VD: Anh ấy nói rằng: “Sẽ tới một ngày ta đòi nợ non sông!”.
2. Dấu chấm hỏi
Dấu chấm hỏi dùng trong câu nghi vấn (câu hỏi) nhất là trong trường hợp
đối thoại.
VD:
- Bạn có biết gì về tình hình Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay?
- Tôi không biết. Còn bạn?
Cần chú ý:
a/ Dấu chấm hỏi có thể dùng trong câu tường thuật, đặt trong dấu ngoặc đơn
để biểu thị sự nghi ngờ.
VD:
- Chúng ta đã mất Trường Sa (?)
- Chúng ta vẫn còn giữ được một số đảo!
b/ Không dùng dấu chấm hỏi trong trường hợp có từ nghi vấn trong cấu tạo
của câu ghép với nghĩa nêu lên một tiền đề cho ý kiến tiếp theo.
VD: Trung Quốc là nước như thế nào, ai cũng biết.
c/ Nếu muốn tỏ thái độ khinh bỉ, mỉa mai, đồng thời hoài nghi thì dùng dấu
chấm than và dấu hỏi trong một ngoặc đơn.
VD: Người ta đồn rằng hắn là kẻ lừa đảo (!?).
3. Dấu chấm than
Dấu chấm than thường được đặt cuối câu cảm thán, câu cầu khiến, khuyên


ngăn, mệnh lệnh.
VD:
- Câu cảm thán: Trời! Biển đảo Tổ quốc ta đẹp quá!
- Câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh: Việt Nam ơi xin nắm chặt tay!
Dấu chấm than còn có thể đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị thái độ mỉa
mai hay dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn để vừa biểu thị thái độ
mỉa mai, vừa hoài nghi.
VD: Hắn tự hào vì người ta không tìm được hắn (!)
4. Dấu chấm lửng
Khi nói, dấu chấm lửng được thay thế bằng từ vân vân. Khi viết cũng có thể
dùng từ này (viết tắt “v.v…”) hoặc dùng 3 dấu chấm (…). Dấu chấm lửng
dùng để:
a. Đặt cuối câu khi người nói không muốn nói hết ý mình.
VD: Sự thể là vậy nhưng hắn nào có muốn…
b. Đặt cuối đoạn liệt kê khi người nói không muốn liệt kê hết sự vật, hiện
tượng,… trong một chủ đề.
VD: Câu trên cũng là 1 ví dụ.
VD khác: Năm nay, các loại rau cỏ như: rau muống, mồng tơi, su hào, bắp
cải,… đều lên giá.
c. Đặt sau từ, ngữ biểu thị lời nói đứt quãng.
VD: Tôi… không… còn… đủ… sức… nữa!
d. Đặt sau từ tượng thanh để biểu thị sự kéo dài âm thanh.
VD: Phù… Thế là xong!
e. Đặt sau đoạn biểu thị sự châm biếm, hài hước.
VD: Đẹp trai không bằng… chai mặt.
5. Dấu hai chấm
Dấu hai chấm dùng để:
a/ Liệt kê thành phần vị ngữ của câu đơn có động từ là hoặc trong thành
phần vị ngữ có các từ biểu thị sự liệt kê ở sau các từ: sau đây, như sau, để,…
VD: Một số yêu cầu khi viết bài trên diễn đàn là:

- Viết đúng chính tả;
- Trình bày dễ nhìn;
- Không sử dụng các ngôn từ thiếu văn hóa.
b/ Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó
VD: Cầu vồng có bảy màu cơ bản: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
c/ Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay với
lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang)
VD:
Bạn tôi hỏi:
- Cậu rảnh hay sao mà lại tham gia vô mấy cái rắc rối đó?
Tôi đáp:
- Tôi không rảnh lắm nhưng tranh thủ chút thời gian vì tôi thấy mình cần
phải làm một cái gì đó cho Hoàng Sa Trường Sa, cho đất nước.
6. Dấu gạch ngang
Dấu gạch ngang dùng để:
a/ Chỉ ranh giới của thành phần chú thích
VD: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu
về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới
b/ Đặt trước những lời đối thoại
VD:
- Anh đi đâu thế?
- Tôi đi loanh quanh đây thôi.
c/ Đặt ở đầu những thành phần liệt kê
VD:Thi đua yêu nước để:
- Diệt giặc đói;
- Diệt giặc dốt;
- Diệt giặc ngoại xâm.
d/ Đặt giữa hai, ba, bốn tên riêng, hay ở giữa hai con số ghép lại để chị một
diên danh, một liên số
VD: Cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. HCM đã sẵn sàng.

Văn học Việt Nam thời kỳ 1930 – 1945 có nhiều tác phẩm đáng để đọc.
e/ Dùng trong trường hợp phiên âm tiếng nước ngoài
VD: Lê-nin, pô-li-me,…
7. Dấu ngoặc đơn
a. Dùng để ngăn cách thành phần chú thích với từ ngữ trong thành phần
chính của câu.
VD: Tôi quen anh (rất tình cờ) qua một người bạn thân.
b. Sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được
rõ. Theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia đối với thành
phần chú thích. Tuy vây, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu này có sự
khác nhau như sau:
- Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì
thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rõ thì thường dùng dấu
ngoặc đơn.
VD: Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng
đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.
(Ngô Tất Tố)
Từ biệt mẹ, tôi đi
Cô bé nhà bên (Có ai ngờ!)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
(Giang Nam)
- Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để giải nghĩa cho
một từ hoặc một yếu tố ngôn ngữ không thông dụng.
VD: – Italia (Ý), Hàn Quốc (Nam Triều Tiên)
- Tiếng trống của phìa (lý trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.
(Tô Hoài)
8. Dấu ngoặc kép
a/ Dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp. Trước dấu

ngoặc kép, trong trường hợp này, thường dùng dấu hai chấm.
VD: Thiếu úy Trần Văn Phương đã hô: “Thà hy sinh chứ không chịu mất
đảo, hãy để cho máu của mình tô thắm lá cờ truyền thống của Quân chủng
Hải quân”.
b/ Dùng để trích dẫn một danh ngôn, một khẩu hiệu. Trong trường hợp này
không dùng dấu hai chấm trước đó. Chữ cái đầu âm tiết của từ trong danh
ngôn, tục ngữ, lời dẫn… cần được viết hoa.
VD: Câu “Trăm năm bia đá thì mòn, nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ”
là có ý khuyên người ta cẩn trọng trong ăn ở, đừng để tiếng xấu ở đời.
c/ Dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, chế diễu của người viết hoặc trích dẫn
từ, ngữ của người khác hoặc đánh dấu một từ được dùng với nghĩa đặc biệt,
khác với nghĩa thông thường
VD: Xem chừng các anh chị ở đây đều theo chiều hướng “trăm năm cô đơn”
hết cả rồi!
Khoảng cách sau các dấu câu bao giờ cũng là một (1) khoảng trắng, sau đó
bắt đầu đến ký tự đầu tiên của câu (vế) tiếp theo.
Sau dấu chấm câu thì viết ký tự in hoa. Sau dấu phẩy ( , ), dấu chấm phẩy
( ; ) ngăn cách các vế của một câu thì không viết hoa.
Đầu mối câu viết hoa ký tự đầu tiên. Tên riêng thì viết in hoa ký tự đầu.
Các dấu bỏ ngay sau ký tự cuối cùng của câu (vế) mà không có khoảng cách.
Tuy nhiên, hiện nay, trong các văn bản được in ấn thì người ta vẫn để
khoảng trắng trước các dấu sau đây:
- Dấu chấm hỏi;
- Dấu chấm than;
- Dấu hai chấm;
- Dấu gạch ngang;
- Dấu chấm phẩy.
Các dấu câu trong tiếng Việt (phần 2)
1. Dấu chấm
1.1. Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật.

Ví dụ: Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt
trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm.
(Nguyễn Đình Thi)
1.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là
chỗ có quãng ngắt tương đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu
chấm phẩy.
2. Dấu hỏi
2.1. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn.
2.1.1. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn
văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp.
Ví dụ:
- Anh ốm, sao lại đi làm?
- Ốm xoàng thôi.
2.1.2. Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong
lời đối thoại nghệ thuật.
- Chông ai chết trong tố cộng?
- Chồng tôi.
- Con ai chết trong dinh điền?
- Con tôi.
(Tế Hanh)
2.1.3. Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo
theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu
lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng dấu hỏi.
Ví dụ:
Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều
rồi.
(Phạm Văn Đồng)
2.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có
lên giọng.
2.3. Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu

thị thái độ hoài nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu
chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này
đặt sau dấu chấm.
Ví dụ:
Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng
chúng không hề biết gì. (?)
(Báo Nhân dân)
3. Dấu cảm
3.1. Dấu cảm dùng:
- Ở cuối câu cảm xúc.
Ví dụ:
Hỡi anh
Người đồng chí quang vinh!
(Sóng Hồng)
- Hay ở cuối câu cầu khiến.
Ví dụ:
Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ trẻ!
(Tạp chí Học tập)
3.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên
hoặc xuống giọng, tuỳ hoàn cảnh.
3.3. Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để
biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi
đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa
mai, vừa hoài nghi.
Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có
dấm chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ.
Ví dụ:
Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải
quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!)

(Báo Nhân dân)
AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.
“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)
(Nguyễn Tuân)
4. Dấu lửng
4.1. Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở
đầu câu) để biểu thị rằng người viết đã không diễn đạt hết ý.
Ví dụ:
Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi
lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc…
(Nguyên Ngọc)
4.2. Dấu lửng còn được dùng:
4.2.1. Để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động,
hay vì lí do khác.
Ví dụ:
Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:
- Quên rút chốt
(Phan Tứ)
4.2.2. Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm
biếm, hài hước.
Ví dụ:
Giơ tay hàng tuốt quân ta
Té ra công sự chỉ là công toi
(Tú Mỡ)
4.2.3. Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh.
Ví dụ:
Ù ù ù
Tầm một lượt
(Võ Huy Tâm)
4.3. Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói

chung, ở dấu lửng, sự ngắt đoạn kéo dài
4.4. Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn:
( ), để chỉ ra rằng người trích dẫn có lược bớt câu văn trích
dẫn.
5. Dấu phẩy
5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt
với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép.
Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than
gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.
Ví dụ:
Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đã thua to.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của
tôi.
Thong thả, anh ấy bước ra.
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.
Đáng chú ý là:
- Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có
thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có
cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.
Ví dụ:
Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.
(Tô Hoài)
- Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm
và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.
Ví dụ:
Lời trăn trối mang hồn người sắp chết
Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.
(Nguyễn Dân Trung)
5.2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong

liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.
Ví dụ:
Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ,
song nhất định thắng lợi.
(Hồ Chí Minh)
Đáng chú ý là:
- Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng
kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.
Ví dụ:
Đảng viên và đoàn viên thanh niên lao động cần phải xung
phong gương mẫu trong sản xuất và công tác.
-Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất
ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.
Ví dụ:
Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước
lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà mò.
(Anh Đức)
5.3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu
ghép (song song hay qua lại).
Ví dụ:
Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải
tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.
(Hồ Chí Minh)
Đáng chú ý là:
Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại
thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.
Ví dụ:
Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ
ở Đông Dương vàchú còn đi những chân trời góc bể đâu
khác.

(Tô Hoài)
Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo
nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho đó là vì mình chưa làm
tròn nhiệm vụ.
(Hồ Chí Minh)
5.4. Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề
và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:
5.4.1. Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.
Ví dụ:
Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc
lúc này, là nâng cao dân trí.
(Hồ Chí Minh)
5.4.2. Khi lược bớt động từ là trong câu luận.
Ví dụ:
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa
chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao
động. Tre, anh hùng chiến đấu.
(Thép Mới)
5.4.3. Khi phần thuyết được đặt trước phần đề
Ví dụ:
Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa
và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến
tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc
lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình
định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của
một số người.
(Trường Chinh)
Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần
thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu
phẩy.

5.5. Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là
khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.
Ví dụ:
Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm
Những mái đầu trắng xoá
Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.
(Tố Hữu)
5.6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung,
quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với những dấu đã
nói trên.
6. Dấu chấm phẩy
6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các
vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế có sự
đối xứng về nghĩa, về cả hình thức.
Ví dụ:
Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần
tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí
dịu dàng, ân cần
(Nguyễn Trung Thành)
Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung
cho vế trước, cũng có thể dùng dấu chấm phẩy giữa hai vế.
Ví dụ:
Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không
làm cách mạng được
(Lê Duẩn)
6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới
giữa các yếu tố trong một liên hợp song song bao gồm
những ngữ.
Ví dụ:
Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ

thống thuỷ nông; đẩy mạnh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp;
đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện
thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt
(Báo Nhân dân)
6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quãng
ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, nhưng ngắn hơn, so với dấu
chấm.
7. Dấu hai chấm
7.1. Nói chung, dấu hai chấm dùng để báo hiệu một điều
trình bày tiếp theo sau và có tác dụng thuyết minh đối với
một điều đã trình bày trước.
7.1.1. Điều thuyết minh là một lời thuật lại theo lối trực
tiếp.
Ví dụ:
Khoa kêu to:
Mình về đây!
(Nguyễn Khải)
Hay theo lối gián tiếp:
Ví dụ:
Kha nghĩ: ba giờ đi.
(Nguyễn Đình Thi)
7.1.2. Điều thuyết minh có tác dụng bổ sung, giải thích
một từ hay một vế ở trước.
Ví dụ:
Chiến công kì diệu mùa xuân 1975 đã diễn ra trong thời gian
rất ngắn: 55 ngày đêm.
(Võ Nguyên Giáp & Văn Tiến Dũng)
Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya
(Xuân Diệu)
7.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hai chấm, và cần có

ngữ điệu thích hợp đối với điều thuyết minh.
8. Dấu ngang
8.1. Dấu ngang dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú
thích.
Ví dụ:
Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai sáu tuổi
nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.
[1]
(Ngô Tất Tố)
8.2. Dấu ngang còn dùng để:
8.2.1. Đặt trước những lời đối thoại.
Ví dụ:
– Hai bác đã đặt tên cho cháu chưa?
– Rồi.
8.2.2. Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi bộ phận trình
bày riêng thành một dòng.
Ví dụ:
Thi đua yêu nước để:
– Diệt giặc dốt
– Diệt giặc đói
– Diệt giặc ngoại xâm.
(Hồ Chí Minh)
8.2.3. Đặt ở giữa hai hay ba, bốn tên riêng, hay ở giữa
con số để ghép lại, để chỉ một liên danh, một liên số.
Ví dụ:
Đường Hà Nội – Huế – Sài Gòn
Xô viết Nghệ – Tĩnh
Thời kì 1939 – 1945
8.2.4. Cần phân biệt dấu ngang là một dấu câu với dấu
gạch nối không phải là dấu câu.

Dấu gạch nối, hiện nay, thường được dùng trong những
trường hợp phiên âm tên người, tên địa phương nước ngoài.
Ví dụ: Lê-nin, Lê-nin-grát
Dấu gạch nối cũng còn được dùng trong những từ chung
phiên âm từ tiếng nước ngoài, ví dụ: pô-pơ-lin
Cho nên, có khi, cần phân biệt dấu ngang với dấu gạch
nối bằng độ dài của dấu đó (dấu ngang dài hơn).
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lê-nin
9. Dấu ngoặc đơn
9.1. Dấu ngoặc đơn cũng dùng để chỉ ranh giới của thành
phần chú thích.
Ví dụ:
Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tôi làm thuê ở
Pa-ri, khi thì làm cho một cửa hàng phóng đại ảnh, khi thì vẽ
"đồ cổ mĩ nghệ Trung Hoa" (do một xưởng của người Pháp
làm ra!).
(Hồ Chí Minh)
9.2. Sự khác nhau giữa dấu ngang và dấu ngoặc đơn có
khi không được rõ; theo thói quen, người dùng dấu này,
người dùng dấu kia, đối với thành phần chú thích.
Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu đó có sự
khác nhau sau đây:
Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một
ngữ ở trước nó, thì thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó
không rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn.
Ví dụ:
Tôi vừa gặp lại anh Thân – người chỉ huy đơn vị của tôi, hồi
chiến tranh chống thực dân Pháp.
Anh ấy không đến dự đám cưới của Lan (bảo là bận!) nhưng
mọi người đều hiểu anh ấy không tán thành đám cưới này.

Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng
để đóng khung cho một từ hay một ngữ có tác dụng chú
thích cho một từ không thông dụng (từ cổ, từ địa phương ).
Ví dụ:
Tiếng trống của phìa (lí trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.
(Tô Hoài)
Một loại dấu đôi nữa, có mở ra rồi có đóng vào giống như
dấu ngang và dấu ngoặc đơn, và cũng được dùng để chú
thích thêm trong một số trường hợp đặc biệt, là dấu
móc: [].
Trong trường hợp nhắc lại một văn bản, mà cần chú thích,
đồng thời lưu ý người đọc rằng chú thích đó là ở ngoài văn
bản thì dùng dấu móc.
Ví dụ:
Mậu thân Thuận Thiên năm thứ nhất [1428] người Minh đã
về nước, vua bèn thống nhất thiên hạ, lấy năm ấy là năm
dẹp yên.
(Dịch "Đại Việt Sử kí toàn thư")
3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu ngoặc đơn và cũng như
trong trường hợp dấu ngang, ngữ điệu phải thích hợp đối với
thành phần chú thích.
10. Dấu ngoặc kép
10.1. Dấu ngoặc kép dùng để chỉ ranh giới của một lời nói
được thuật lại trực tiếp.
Ví dụ:
Sau khi đến được ba ngày, anh hỏi tôi: "Anh Dân, anh có
biết chữ quốc ngữ không?". Tôi hơi thẹn nhưng trả lời thành
thật: "Không, tôi không biết".
(Trần Dân Tiên)
Có khi, ý hoặc lời được thuật lại là một danh ngôn, một

khẩu hiệu,
Ví dụ:
Chế độ ta là chế độ mới, nhân dân ta đang trau dồi đạo đức
mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa của những người lao động "ta
vì mọi người, mọi người vì ta".
(Hồ Chí Minh)
10.2. Dấu ngoặc kép còn dùng để dẫn lại với thái độ mỉa
mai, một từ hay ngữ do người khác dùng; trong trường hợp
này, dấu ngoặc kép còn được gọi là dấu "nháy nháy".
Ví dụ:
Chúng đề xướng nào là văn nghệ "chủ quan", "viễn kiến",
nào là triết lí "duy linh"
(Trường Chinh)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×