Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM HUỲNH KIM NGÂN


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201







Tháng 12 – 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM HUỲNH KIM NGÂN
MSSV: C1200077

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ LƢƠNG






Tháng 12 - 201

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học
Cần Thơ, nhờ có sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô đặc biệt là quý thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được nhiều kiến thức để
em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô Khoa Kinh Tế -

Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn cô Nguyễn Thị Lương đã hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng
mắc và bổ sung những kiến thức mới để em hoàn thành luận văn một cách tốt
nhất.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho
em được thực tập tại Ngân hàng. Em xin cảm ơn đến các anh chị tại Phòng Tín
dụng doanh nghiệp, các anh chị đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của Quý Đơn Vị cùng Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện
tốt hơn.
Cuối lời em xin kính chúc Quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công
trong công tác giảng dạy của mình. Kính chúc Ban Giám Đốc cùng tập thể cán
bộ nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ
được dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện



Phạm Huỳnh Kim Ngân


ii

TRANG CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện



Phạm Huỳnh Kim Ngân




iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Đại diện Ngân hàng







iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn



NGUYỄN THỊ LƢƠNG



v


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện






vi

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1 Khái quát về tín dụng 4
2.1.1 Các khái niệm về hoạt động tín dụng 4

2.1.2 Nguyên tắc tín dụng 5
2.1.3 Chức năng tín dụng 6
2.1.4 Vai trò của tín dụng 7
2.1.5 Phân loại tín dụng 9
2.2 Những vấn đề liên quan đến tín dụng 10
2.2.1 Hợp đồng tín dụng 10
2.2.2 Thực hiện hợp đồng tín dụng 11
2.2.3 Điều kiện cấp tín dụng 12
2.2.4 Nhu cầu được cấp tín dụng 13
2.2.5 Rủi ro tín dụng 14
2.3 Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng 17
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay 17
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 18
2.4 Phương pháp nghiên cứu 18
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
vii

2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 19
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
CẦN THƠ 20
3.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ 20
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 20
3.1.3 Sản phẩm dịch vụ 24
3.1.4 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ 24
3.1.5 Nguyên tắc phê duyệt tín dụng 25
3.1.6 Nguyên tắc xây dựng hạn mức phê duyệt 26
3.1.7 Nguyên tắc trình hồ sơ 26
3.1.8 Quy định về trình hồ sơ 27
3.2 Phân tích chung hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi

nhánh Cần Thơ 27
3.3 Phân tích chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Cần Thơ 31
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ 36
4.1 Phân tích huy động vốn của ACB – Cần Thơ từ năm 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014 36
4.1.1 Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn của ACB – Cần Thơ 36
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của ACB – Cần Thơ 39
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng của ACB – Cần Thơ từ năm 2011 đến 6
tháng đầu năm 2014 45
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 45
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 56
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ 65
4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu 75
4.3 Đánh giá hoạt động tín dụng thông qua các chỉ tiêu tài chính 84
4.3.1 Hệ số thu nợ 84
4.3.2 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động 85
viii

4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 86
4.3.4 Rủi ro tín dụng 87
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ 89
5.1 Những mặt đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ 89
5.1.1 Những mặt đạt được 89
5.1.2 Những mặt hạn chế 91
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Cần Thơ 92

5.2.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay 92
5.2.2 Một số giải pháp về việc xử lý nợ xấu 96
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
6.1 Kết luận 98
6.2 Kiến nghị 99
6.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu 99
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100











ix

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Hoạt động tín dụng của ACB - Cần Thơ giai đoạn 2011-6T2014 28
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB - Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 32
Bảng 4.1 Nguồn vốn của ACB - Cần Thơ giai đoạn 2011-6T2014 38
Bảng 4.2 Huy động vốn theo thời hạn của ACB - Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 40
Bảng 4.3 Huy động vốn theo tính chất nguồn huy động của ACB - Cần Thơ

giai đoạn 2011-6T2014 44
Bảng 4.4 Doanh số cho vay theo thời hạn của ACB - Cần Thơ giai đoạn
2011-6T2014 46
Bảng 4.5 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của ACB - Cần Thơ giai đoạn
2011-6T2014 50
Bảng 4.6 Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo của ACB - Cần Thơ giai
đoạn 2011-6T2014 54
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ theo thời hạn của ACB - Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 58
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của ACB - Cần Thơ giai đoạn
2011-6T2014 60
Bảng 4.9 Doanh số thu nợ theo tài sản đảm bảo của ACB - Cần Thơ giai đoạn
2011-6T2014 64
Bảng 4.10 Dư nợ theo thời hạn tín dụng của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 68
Bảng 4.11 Dư nợ theo ngành kinh tế của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 70
Bảng 4.12 Dư nợ theo tài sản đảm bảo của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 74
Bảng 4.13 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của ACB – Cần Thơ giai đoạn
2011-6T2014 76
Bảng 4.14 Nợ xấu theo ngành kinh tế của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 80
x

Bảng 4.15 Nợ xấu theo tài sản đảm bảo của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 82
Bảng 4.16 Hiệu quả hoạt động tín dụng của ACB – Cần Thơ giai đoạn 2011-
6T2014 85




























xi

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức ACB – Cần Thơ 21
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của ACB – Cần Thơ giai đoạn
2011-2013 39




























xii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PTTD : Phân tích tín dụng
QHKH : Quan hệ khách hàng
TDCN : Tín dụng cá nhân
TVTCCN : Tư vấn tài chính cá nhân
HTTD : Hỗ trợ tín dụng
PLCT : Pháp lý, chứng từ
ACB – Cần Thơ : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần
Thơ
TMCP : Thương mại cổ phần
6T2013 : 6 tháng đầu năm 2013
6T2014 : 6 tháng đầu năm 2014
UBND : Uỷ ban nhân dân
ĐVT : Đơn vị tính
1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ năm 2007 đến nay, gần 10 năm khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này đã mở ra nhiều
cơ hội mới giúp cho nền kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống kinh tế ngày
một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó không thể không kể đến sự
đóng góp của ngành Ngân hàng và sự kiện gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức buộc ngành Ngân hàng phải vận động nhiều hơn. Cùng với
sự nghiệp đổi mới đất nước hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
đã có những bước phát triển vượt bậc, không ngừng lớn mạnh về số lượng,

chất lượng và qui mô. Hệ thống Ngân hàng thương mại thực sự là ngành có
tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây, Ngân hàng thương mại
chiếm một trong những vị trí chủ chốt đóng góp to lớn vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế xã hội ở nước ta. Tuy nhiên nền kinh tế
thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều biến động và hoạt động
tín dụng là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo, là một nghiệp vụ
truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập. Hơn nữa hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh
chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu
của Việt Nam vì thế nó mang đúng đặc trưng là thường cho vay khách hàng là
cá nhân, đơn vị riêng lẻ. Nhưng với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay
rất nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn để sản xuất kinh doanh, cộng thêm việc
cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt nên nếu Ngân hàng chỉ cho
vay đối với cá nhân là một sự thiệt thòi rất lớn, hiểu được vấn đề đó nên Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ nói riêng luôn có những chính sách kịp thời
để có thể đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời đem lại hiệu quả cao
nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho
thấy hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định
phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua
việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng
của tất cả các Ngân hàng.
Xuất phát từ những lí do nêu trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần
2

Thơ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và em mong qua thời gian thực
tập tại Ngân hàng sẽ giúp em hiểu vấn đề sâu hơn về lĩnh vực tín dụng đối với

sự phát triển của đời sống xã hội.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011 đến hết 6 tháng đầu năm
2014. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
- Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tình hình nợ quá
hạn tại Ngân hàng theo thời hạn tín dụng, theo ngành kinh tế và theo tài sản
đảm bảo.
- Phân tích một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng.
- Trên cơ sở phân tích, rút ra những thuận lợi và khó khăn, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng để
Ngân hàng ngày càng phát triển.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động kinh doanh của
ACB từ năm 2011 đến hết 6 tháng đầu năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/8/2014 đến 17/11/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng, một số chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng từ năm 2011 đến hết 6 tháng đầu
năm 2014.



3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.1.1 Các khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng ra đời dựa trên hai cơ sở, thứ nhất là có sự tồn tại và phát triển
của sản xuất và lưu thông hàng hóa và thứ hai là có nhu cầu vay vốn để bù đắp
thiếu hụt tạm thời. Từ đó, ta thấy được tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng,
là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng nên những vấn đề xung
quanh về tín dụng luôn được quan tâm, hiểu rõ và khái niệm về tín dụng cũng
có những ý kiến khác nhau:
“Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.” (Thái Văn Đại, 2012, trang 36).
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.” (Lê Văn Tề và cộng sự, 2004, trang 135)
“Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn
và lãi) sau một thời gian nhất định.” (Phan Thị Cúc và Đoàn Văn Huy, 2010,
trang 267).
Tín dụng có rất nhiều những định nghĩa khác nhau nhưng tóm lại tín
dụng đều thể hiện qua 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Người cho vay sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho
người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định, ở đây chỉ có sự thay đổi
quyền sử dụng vốn chứ không thay đổi quyền sở hữu vốn.

- Khi đến thời hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng thì người đi vay phải
hoàn trả lại vốn cho người cho vay, nên sự chuyển nhượng này chỉ mang tính
tạm thời.
- Khi người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức.

4

Theo Phan Thị Cúc và Đoàn Văn Huy (2010, trang 268–269) ngoài
những khái niệm về tín dụng còn có một số khái niệm khác liên quan như:
- Chủ thể của tín dụng: là người nhượng quyền sử dụng tài sản cho người
khác và người nhận quyền sử dụng tài sản của người khác. Trong một số
trường hợp bên cạnh hai chủ thể tín dụng này, còn có một chủ thể thứ ba xuất
hiện với tư cách là người bảo lãnh.
- Người bảo lãnh tín dụng: xuất hiện trong các quan hệ tín dụng khi mà
người đi vay không đủ tín nhiệm đối với người cho vay, nhằm tạo sự đảm bảo
bổ sung trong việc hoàn trả nợ đối với người cho vay.
- Đối tượng tín dụng: là loại tài sản mà người cho vay nhượng quyền sử
dụng cho người đi vay, đối tượng tín dụng có thể là hiện vật, tiền và các vật có
giá trị.
- Thời hạn tín dụng: là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển và nhận
quyền sử dụng đối tượng tín dụng. Thời hạn được tính từ khi bắt đầu giao đối
tượng tín dụng cho người đi vay và kết thúc khi người cho vay nhận lại đối
tượng tín dụng.
- Giá tín dụng: là giá trị vật bù đắp cho người cho vay do nhượng quyền
sử dụng đối tượng tín dụng. Cũng có thể coi giá cả tín dụng là giá trị vật bù
đắp mà người đi vay phải trả do được nhận quyền sử dụng tín dụng. Giá cả tín
dụng trong xã hội hiện đại được thể hiện bằng một lượng tiền nhất định bao
gồm tiền lời và các phụ phí suất.
- Chế tài tín dụng: là sự trừng phạt do thỏa thuận hay do luật định đối với

bên vi phạm điều kiện vay mượn. Thông thường sự trừng phạt này nhằm vào
bên đi vay để đảm bảo lợi ích cho người cho vay.
2.1.2 Nguyên tắc tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2012, trang 36-37) hiện nay ở Việt Nam Ngân hàng
đặt ra các nguyên tắc sau:
2.1.2.1 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã
được người đi vay thỏa thuận với Ngân hàng và Ngân hàng đã đồng ý. Người
đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng.
Trường hợp Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
Ngân hàng có quyền thu hồi vốn trước thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự
thất tín của người đi vay.
5

Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc của Ngân hàng, đảm bảo được
uy tín với Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện được sứ mệnh của mình là
góp phần phát triển sản xuất và cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
2.1.2.2 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Điều kiện vật chất để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển là có thể thu
về gốc và lãi sau khoảng thời gian cấp tín dụng cho khách hàng. Vì thế, theo
nguyên tắc, người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng sau
khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả nợ cho Ngân hàng
thì Ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng (trường hợp
khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng), chuyển nợ quá hạn (trường
hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc Ngân hàng có thể sử dụng biện
pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào từ phía người đi vay cũng có thể gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Trường hợp nhiều khách hàng không có

khả năng thực hiện được hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình
có thể là cho Ngân hàng thua lỗ, thậm chí là phá sản. Điều đó cũng có nghĩa là
sẽ tác động đến hoạt động kinh tế xã hội vì hoạt động của Ngân hàng có ảnh
hưởng dây chuyền, có thể lây lan tới những Ngân hàng khác.
2.1.3 Chức năng của tín dụng
Theo Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh (2010, trang 35) chức năng của tín
dụng bao gồm:
2.1.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thể hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn, đó là kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của công ty.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như: Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.


6

2.1.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản
xuất
Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực
hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền
tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Như
vậy, nhờ hoạt động tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và
lưu thông hàng hóa, quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình

thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
2.1.4 Vai trò của tín dụng
Theo Phan Thị Cúc và Đoàn Văn Huy (2010, trang 271-274) vai trò của
tín dụng như:
2.1.4.1 Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên liên tục
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, đối với một số doanh nghiệp thừa vốn tạm thời do bán hàng
hóa có tiền, nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay đã làm nảy sinh nhu cầu cho
vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận. Đối với những
doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do hàng hóa chưa bán được, nhưng lại có nhu
cầu mua nguyên liệu, thanh toán tiền lương làm nảy sinh nhu cầu đi vay để
duy trì sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận.
Cung cấp tín dụng thông qua cho vay đã tạo khả năng đảm bảo tính liên
tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn
nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không để tồn đọng vốn trong quá trình luân
chuyển.
2.1.4.2 Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy, trong thực tế có những lượng
tích lũy rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Nhưng nhiều người tích lũy không muốn cho vay trực tiếp vì lý do mất khả
năng thanh toán, ngoài ra còn bị hạn chế bởi khả năng kiến thức về tài chính
và pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư hoặc cho vay. Với hoạt động của hệ
thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa cao trong hoạt động
tín dụng, đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua nhiều nhà đầu tư của
nhiều dự án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những
7


người tích lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và
có hiệu quả tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn
dài hạn. Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể
nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo ra những bước
nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với máy móc và thiết bị hiện
đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.1.4.3 Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế
Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy
đủ, kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng
trong việc góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các
ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế tối ưu. Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực
hiện chính sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu
hiệu bất ổn.
2.1.4.4 Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực
hiện các chính sách xã hội khác của Nhà nước
Thông qua các chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò
quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân số, các chương trình
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội.
2.1.4.5 Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã
hội của Nhà nước
Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ điều hành quá trình lưu thông
tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định thị trường, giá cả và sức mua
của đồng tiền, đồng thời phát huy cao độ vai trò tiết kiệm chi phí lưu thông xã
hội của tín dụng trong việc sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh cũng như
trong phân phối và tiêu dùng sản phẩm trong xã hội.
2.1.4.6 Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc
gia mà còn mở rộng trong phạm vi quốc tế. Việt Nam cũng như nhiều nước

đang phát triển khác, cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế, nhờ có tín
dụng các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và tiếp cận
với những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, cũng như trình độ quản lý tiên
tiến trên thế giới. Tín dụng đã tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực
tiếp, một hình thức hợp tác quốc tế ở mức độ cao hơn.

8

2.1.5 Phân loại tín dụng
2.1.5.1 Phân loại theo tiêu thức thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn
lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 60 tháng được
sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui
mô lớn.
2.1.5.2 Phân loại theo đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài
sản cố định cho các doanh nghiệp.
2.1.5.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp tín dụng cho việc học của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn có thể có nhiều hình thức sử
dụng khác.
2.1.5.4 Phân loại theo đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng
là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.


9

2.1.5.5 Phân loại theo chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người
đi vay.
2.1.5.6 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.2 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG
2.2.1 Hợp đồng tín dụng
Trong giao dịch vay vốn giữa Ngân hàng và người đi vay thì có thể có
nhiều loại hợp đồng được ký kết như: hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm,

hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh……Nhưng trong đó, hợp đồng tín dụng
là hợp đồng cơ bản và rất quan trọng bởi vì hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý
được thiết lập giữa người đi vay và người cho vay.
“Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.” (Thái Văn Đại, 2012, trang 38)
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và người đi vay bị chi phối bởi toàn bộ
các thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng đã ký. Như vậy, khi thực hiện quan hệ
tín dụng Ngân hàng phải xem xét toàn bộ điều khoản liên quan, phải thiết lập
và giải quyết chúng một cách toàn diện. (Thái Văn Đại, 2012, trang 38-39)
 Điều kiện để ký kết hợp đồng tín dụng:
- Các bên ký hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý.
- Mục đích ký hợp đồng phải hợp pháp.
- Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện.
 Nội dung của hợp đồng tín dụng: Trên hợp đồng mô tả các nội dung sau:
- Tên gọi chính thức của hợp đồng.
10

- Tên gọi và địa chỉ pháp lý của Ngân hàng và bên đi vay.
- Mức tín dụng.
- Điều kiện sử dụng vốn: lãi suất, phí, hoa hồng; thời hạn sử dụng vốn
vay; phương thức trả nợ;…….
- Điều kiện của đảm bảo tín dụng: Cầm cố, Thế chấp, Tín chấp……
- Qui định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng.
- Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng.
- Các điều khoản thi hành khác.
Cuối cùng là phải ký tên và đóng dấu, nếu là các thể nhân thì chỉ ký tên,
sau đó đưa công chứng hoặc chứng nhận của một cấp chính quyền.
Sau khi hoàn tất khâu thẩm định khách hàng, nếu Ngân hàng đồng ý cho
khách hàng vay thì thông báo cho khách hàng đến ký hợp đồng tín dụng.

Trường hợp không đồng ý cho vay thì Ngân hàng cũng phải thông báo cho
khách hàng biết lý do tại sao.
 Vai trò của việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và người đi
vay:
- Tạo điệu kiện cho Ngân hàng và người đi vay thực hiện đúng mục đích
của tài trợ tài chính.
- Thiết lập cơ sở pháp lý trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và
khách hàng.
- Đảm bảo hạn rủi ro và thiệt hại đến mức thấp nhất cho Ngân hàng.
2.2.2 Thực hiện hợp đồng tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2012, trang 39-40) việc thực hiện hợp đồng tín dụng
dựa vào các nội dung sau đây:
- Thực hiện giải ngân: Trên hợp đồng tín dụng xác định rõ hạn mức tín
dụng. Tuy nhiên, số tiền giải ngân của Ngân hàng có thể có những sai lệch so
với mức thỏa thuận do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Trong
thực tế, mọi sự thay đổi về số tiền giải ngân (thấp hoặc cao hơn) so với mức
ban đầu phải được các bên chấp thuận.
- Thực hiện thanh toán tiền lãi và trả các phí: Người đi vay có trách
nhiệm phải thực hiện thanh toán tiền lãi vay và phí theo ký kết trên hợp đồng.
Khả năng điều chỉnh các khoản trả này được ghi nhận trong hợp đồng và được
11

hai bên tham gia hợp đồng và các bên có liên quan (bên bảo lãnh, bên bảo
hiểm, bên đồng tài trợ) đồng ý thỏa thuận điều chỉnh.
- Thực hiện trả nợ: Việc trả nợ gốc cũng thuộc về trách nhiệm của người
đi vay. Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc thực hiện các cam kết của khách
hàng về trả nợ gốc và lãi tiền vay. Người đi vay phải chủ động thực hiện nghĩa
vụ của mình. Trong các trường hợp người vay không trả được nợ đúng hạn thì
Ngân hàng phải đưa ra những giải pháp tùy theo lý do cụ thể. Nếu người vay
gặp khó khăn về tài chính tạm thời hoặc vì yếu tố khách quan thì Ngân hàng

có thể xem xét cho cơ cấu lại thời hạn (giãn nợ, gia hạn nợ). Đối với các lý do
khác dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá
hạn.
- Thực hiện đảm bảo tín dụng: Người đi vay không đủ điều kiện vay tín
chấp thì phải có đảm bảo tín dụng. Trong quá trình thực hiện đảm bảo tín
dụng, Ngân hàng theo dõi sự duy trì và ngăn ngừa mọi khả năng suy giảm các
đảm bảo tín dụng đã được bên vay thiết lập. Ngân hàng thực hiện theo dõi giá
trị tài sản làm đảm bảo, cũng như giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản. Trường
hợp giá trị tài sản làm đảm bảo bị suy giảm thì Ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng bổ sung để đảm bảo duy trì giá trị làm đảm bảo trong thời hạn hợp
đồng.
- Thực hiện tất toán hợp đồng tín dụng: Sau khi người đi vay đã hoàn
thành việc trả hết gốc và lãi và không có các khiếu nại phát sinh theo luật định
thì hợp đồng tín dụng hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ tiến hành giải chấp (hoàn trả
lại tài sản làm đảm bảo cho khách hàng).
2.2.3 Điều kiện cấp tín dụng
Tại điều 7 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN khách hàng muốn Ngân
hàng cho vay vốn phải có các điều kiện cơ bản sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;

×