Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại phòng giao dịch xã vĩnh xuân, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện trà ôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.68 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THANH TUYỀN




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH XÃ VĨNH XUÂN,
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201





11-2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THANH TUYỀN
MSSV: C1200103


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH XÃ VĨNH XUÂN,
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ ÔN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S BÙI LÊ THÁI HẠNH






11-2014
i


LỜI CẢM TẠ

Qua 2 năm học tập ở trường Đại học Cần Thơ, để có được những kiến
thức như hôm nay, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự động viên của
gia đình, bạn bè và sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô Khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh để em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế. Được
sự giới thiệu của Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và sự
đồng ý hướng dẫn thực tập của Ban lãnh đạo phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trà Ôn đã tạo mọi
điều kiện để em được tiếp xúc thực tế giúp em bổ sung những kiến thức mà
bản thân còn mơ hồ. Tất cả những điều đó chính là cơ sở để em có thể hoàn
thành bài luận văn của mình với đề tài “Phân tích hoạt động cho vay ngắn
hạn tại phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn”
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy cho em
trong suốt thời gian theo học tại trường Đại học Cần Thơ, em xin cảm ơn
quý Thầy Cô tham gia trong hội đồng phản biện đã dành thời gian đọc và
đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
Cô Bùi Lê Thái Hạnh – người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các Cô, Chú,
Anh, Chị phòng tín dụng và phòng kế toán của PGD xã Vĩnh Xuân,
NHN
O
&PTNT huyện Trà Ôn đã giúp đỡ em tận tình và cho em có cơ hội được
tiếp xúc thực tế.
Sau cùng em xin chúc quý Thầy Cô được dồi dào sức khỏe, chúc
PGD xã Vĩnh Xuân, NHN
O
&PTNT huyện Trà Ôn đạt được nhiều thành công
trong hoạt động kinh doanh

của mình.

Vĩnh Xuân, ngày 14 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thanh Tuyền

ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Vĩnh Xuân, ngày 14 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thanh Tuyền
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC
TẬP























Vĩnh Xuân, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn
v

(Ký tên và đóng dấu)














iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về tín dụng 3
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 3
2.1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng 3
2.1.1.3 Phân loại tín dụng 3
2.1.1.4 Nguyên tắc tín dụng 4
2.1.1.5 Điều kiện cấp tín dụng 5
2.1.1.6 Thời hạn tín dụng 5
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngắn hạn 6
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn 6

2.1.2.2 Các bước trong quy trình tín dụng ngắn hạn 6
2.1.2.3 Các nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn 7
2.1.3 Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng. 9
2.1.3.1 Doanh số cho vay (DSCV) 9
2.1.3.2 Doanh số thu nợ (DSTN) 9
2.1.3.3 Dư nợ 9
v

2.1.3.4 Nợ xấu 9
2.1.3.5 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động (lần) 10
2.1.3.6 Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) 10
2.1.3.7 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng) 11
2.1.3.8 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn (%) 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: PHÒNG GIAO DỊCH XÃ VĨNH XUÂN, NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRÀ ÔN 13
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ VĨNH
XUÂN 13
3.1.1 Vị trí địa lý 13
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 13
3.1.3 Vai trò và đặc điểm của hoạt động cho vay tại PGD xã Vĩnh Xuân 14
3.1.3.1 Vai trò 14
3.1.3.2 Đặc điểm 14
3.2 KHÁI QUÁT VỀ PGD XÃ VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ
ÔN 15

3.2.1 Quá trình thành lập 15
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 15
3.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 15
3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 16
3.2.3 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng 17
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD XÃ
VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014 18
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn
2011-2013 18
3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu
tháng đầu năm 2014 21
vi

3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA PGD XÃ VĨNH XUÂN 22
3.4.1 Thuận lợi 22
3.4.2 Khó khăn 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
PGD XÃ VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM
2011-2013 VÀ SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014 24
4.1 KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN CỦA PGD XÃ VĨNH XUÂN,
NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ SÁU THÁNG
ĐẦU NĂM 2014 24
4.1.1 Nguồn vốn của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn 2011-2013 24

4.1.2 Nguồn vốn của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu tháng
đầu năm 2014 27
4.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI PGD XÃ VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT
HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ SÁU THÁNG
ĐẦU NĂM 2014 28
4.2.1 Tình hình cho vay tại phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân giai đoạn
2011-2013 28
4.2.2 Tình hình cho vay tại phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân giai đoạn
sáu tháng đầu năm 2014 31
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI PGD XÃ
VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014 33
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn 33
4.3.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 33
4.3.1.2 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 35
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn 38
4.3.2.1 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 38
4.3.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 41
4.3.3 Phân tích dư nợ ngắn hạn 44
4.3.3.1 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 44
4.3.3.2 Phân tích dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 46
4.3.4 Phân tích nợ xấu ngắn hạn 49
vii

4.3.4.1 Phân tích nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng 49
4.3.4.2 Phân tích nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế 52

4.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI PGD XÃ
VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014 55
4.4.1 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động 55
4.4.2 Hệ số thu nợ ngắn hạn 57
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 57
4.4.4 Nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn 57
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI PGD XÃ VĨNH XUÂN, NHN
O
&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN
TRONG THỜI GIAN TỚI 59
5.1 TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI PGD
XÃ VĨNH XUÂN TỪ NĂM 2011-2013 VÀ SÁU THÁNG ĐẦU
NĂM 2014 59
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI PGD XÃ VĨNH XUÂN TRONG THỜI GIAN TỚI 59
5.2.1 Mở rộng hoạt động cho vay 59
5.2.2 Nâng cao công tác thu hồi nợ 60
5.2.3 Nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng 60
5.2.4 Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình phát triển kinh tế của địa
phương cũng như phối hợp chặc chẽ với chính quyền địa phương 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 62
6.2.1. Đối với NHN
O
&PTNT tỉnh Vĩnh Long 62

6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 63
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64


viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn
2011-2013 20
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD giai đoạn sáu tháng đầu
năm 2014 21
Bảng 4.1: Khái quát nguồn vốn của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn
2011-2013 26
Bảng 4.2:Khái quát nguồn vốn của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu tháng
đầu năm 2014 27
Bảng 4.3: Tình hình cho vay của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 4.4: Tình hình cho vay của PGD xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu tháng
đầu năm 2014 32
Bảng 4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD
xã Vĩnh Xuân giai đoạn 2011-2013 34
Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD
xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 35
Bảng 4.7: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn 2011-2013 37
Bảng 4.8: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 38
Bảng 4.9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD xã
Vĩnh Xuân giai đoạn 2011-2013 39

Bảng 4.10: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD
xã Vĩnh Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 40
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 43
Bảng 4.13: Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 4.14: Dư nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 46
ix

Bảng 4.15: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh Xuân giai
đoạn 2011-2013 48
Bảng 4.16: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh Xuân giai
đoạn sáu tháng đầu năm 2014 49
Bảng 4.17: Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn 2011-2013 50
Bảng 4.18: Nợ xấu ngắn hạn theo đối tượng khách hàng của PGD xã Vĩnh
Xuân giai đoạn sáu tháng đầu năm 2014 51
Bảng 4.19: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh Xuân giai
đoạn 2011-2013 53
Bảng 4.20: Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của PGD xã Vĩnh Xuân giai
đoạn sáu tháng đầu năm 2014 54
Bảng 4.21: Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại PGD xã Vĩnh Xuân từ
năm 2011-2013 và sáu tháng đầu năm 2014 56






















x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHN
O
&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PGD: Phòng giao dịch
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
GTCG: Giấy tờ có giá
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
QĐ: Quyết định

NH: Ngắn hạn
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.4 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Huyện Trà Ôn của tỉnh Vĩnh Long là một trong những huyện có nền kinh
tế nông nghiệp là chủ yếu và là huyện có nền kinh tế phát triển chậm so với
các huyện khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhưng cũng đang từng bước phát
triển, thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
đa dạng hóa các hình thức sản xuất nông nghiệp, đầu tư phát triển theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế địa phương, do đó hoạt động của ngân hàng cần phải phát
triển hơn để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn ngày càng cao của các doanh
nghiệp và cá nhân đặc biệt là người dân sản xuất nông nghiệp.
Vĩnh Xuân là một trong 12 xã, thị trấn của huyện Trà Ôn, với khí hậu hai
mùa mưa nắng cùng với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, giao thông thuận lợi,
đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là trồng trọt, chăn
nuôi. Tuy nhiên, một trong những khó khăn trở ngại lớn trong việc phát triển
nông nghiệp trên địa bàn là vấn đề vốn để sản xuất của người nông dân. Khi
một mùa vụ mới bắt đầu thì nhu cầu vốn của người nông dân là rất lớn nhưng
do người dân còn nghèo, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, vốn tích lũy để tái
sản xuất chưa cao. Chính vì thế ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (NHN
O
&PTNT) đã không ngừng đổi mới và đơn giản hóa thủ tục cho
vay để người nông dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn.
Ta thấy vai trò của các ngân hàng đặc biệt là NHN
O
&PTNT là hết sức

quan trọng và cần thiết trong việc cung cấp nguồn vốn với lãi suất thấp cho
người dân. Vì đây là ngân hàng luôn gắn liền với lợi ích của người dân, luôn là
người bạn đồng hành hỗ trợ người dân trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm cải thiện đời sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.
Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp thường
có thời gian dưới một năm do đó người dân thường chọn vay vốn dưới hình
thức ngắn hạn. Trong nhiều năm qua, phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân đã cung
cấp nguồn vốn cho người dân dưới hình thức ngắn hạn là chủ yếu và đã góp
một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của xã. Đồng thời tín dụng
ngắn hạn là loại tín dụng có mức lãi suất thấp và nó làm cho nguồn vốn của
ngân hàng được quay vòng nhanh hơn. Hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần quan
trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân hàng.
2

Từ những lý do trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay
ngắn hạn tại phòng giao dịch xã Vĩnh Xuân, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn” để làm đề tài nghiên cứu
của mình.
1.5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.5.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại phòng giao dịch (PGD) xã
Vĩnh Xuân từ năm 2011-2013 và sáu tháng đầu năm 2014. Qua đó đánh giá
hoạt động cho vay ngắn hạn của PGD xã Vĩnh Xuân, cũng như tìm ra những
mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn, từ đó đưa ra giải pháp để
nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn của PGD xã Vĩnh Xuân.
1.5.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại PGD xã Vĩnh Xuân thông qua
các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu trong giai
đoạn từ năm 2011-2013 và sáu tháng đầu năm 2014.

Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại PGD xã Vĩnh Xuân thông qua
các tỷ số tài chính.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn tại
PGD xã Vĩnh Xuân trong thời gian tới.
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại PGD xã Vĩnh Xuân, NHN
O
&PTNT huyện Trà
Ôn, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
1.6.2 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài là từ năm 2011-2013 và sáu tháng
đầu năm 2014.
1.6.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của PGD xã Vĩnh
Xuân từ năm 2011-2013 và sáu tháng đầu năm 2014.




3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực vào ngày 01 tháng
01 năm 2011: Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo

nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
2.1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Chương I, Khoản 16 điều 4).
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Chương I, Khoản
19 điều 4).
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010, Chương I, Khoản 17 điều 4).
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
Chương I, Khoản 18 điều 4).
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng gồm:
 Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
4

phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh,
2010).

 Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh (Thái
Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 60 tháng, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có qui mô lớn (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và
lưu thông (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng được cấp cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Tín dụng học tập: là hình thức tín dụng được cấp để phục vụ việc học
của sinh viên (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
 Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và
khách hàng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng (Thái Văn Đại và
Bùi Văn Trịnh, 2010).
 Tín dụng gián tiếp: khách hàng là người trực tiếp đến ngân hàng đề
nghị vay vốn. Ngân hàng sẽ giải ngân cho người thụ hưởng theo chỉ định của
khách hàng. Trong trường hợp này, mặc dù khách hàng không phải là người
thụ hưởng trực tiếp nhưng sẽ là người có trách nhiệm hoàn trả trực tiếp vốn
vay cho ngân hàng (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010).
Ngoài ra, người ta cũng có thể căn cứ vào nhiều cơ sở phân loại khác
nhau như căn cứ vào đối tượng tín dụng, chủ thể tham gia.
2.1.1.4 Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của ngân hàng có rất nhiều rủi ro, để có một quyết định cho
vay đúng đắn thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã ghi trong hợp

đồng tín dụng. Nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay và tạo điều kiện cho
việc hoàn trả nợ vay của khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn
5

xin vay và nói rõ mục đích vay và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Đối với khách hàng phải có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích vốn
vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích thì ngân hàng có thể thu hồi vốn vay trước thời hạn
(Thái Văn Đại, 2012).
Nguyên tắc tiền vay phải được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không
chủ động trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi
của khách hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng),
chuyển nợ quá hạn (trong trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc
ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng gắn hơn như phát mãi tài sản để thu
hồi nợ (Thái Văn Đại, 2012).
2.1.1.5 Điều kiện cấp tín dụng
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với người
vay để làm cơ sở xem xét, ra quyết định cho vay hay không cho vay. Các
khách hàng muốn được ngân hàng cho vay vốn phải có các điều kiện cơ bản
sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
 Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ

và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1.6 Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay và được tính từ khi người vay rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả
hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian do ngân hàng và người đi vay thỏa
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn.
6

Các loại thời hạn tín dụng được định nghĩa như sau:
 Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
 Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
 Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.
Thông thường trong cho vay ngắn hạn việc giải ngân có thể thực hiện
một lần và khách hàng được trả nợ gốc một lần khi đáo hạn. Nhưng trong cho
vay trung và dài hạn số tiền vay thường lớn nên được giải ngân nhiều lần phù
hợp với tiến độ thi công của dự án. Cũng chính vì số tiền vay lớn nên khi trả
nợ vay ngân hàng cũng không yêu cầu khách hàng hoàn trả một lần mà có thể
trả thành nhiều kỳ. Do đó, trong cho vay trung và dài hạn thì thời hạn tín dụng
cũng được chia ra nhiều loại thời hạn.
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng (Thái Văn Đại,
2012).
2.1.2.2 Các bước trong quy trình tín dụng ngắn hạn
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ

khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm 7 bước:
Bước 1: Khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Các hồ sơ vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn, các hồ sơ pháp lý
(giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ sơ pháp lý có liên quan),
hồ sơ chứng minh khả năng tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của các kỳ gần nhất, kế hoạch kinh doanh), phương án
sản xuất kinh doanh, các tài liệu có liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay
Một số công việc chi tiết được thực hiện trong bước này bao gồm:
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng dựa vào kết quả tính
toán các chỉ tiêu.
7

+ Đánh giá đảm bảo tín dụng.
 Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 3: Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi hoàn tất khâu phân tích và thẩm định, ngân hàng quyết định cho
vay thì hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và cầm cố sẽ được ký kết giữa
ngân hàng và khách hàng vay dựa trên các nội dung được thỏa thuận bao gồm
hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng và lãi suất tín dụng.
Bước 4: Giải ngân
Tiến hành giải ngân cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết
trong hợp đồng tín dụng và có thể giải ngân cho khách hàng theo 2 cách:
+ Giải ngân trực tiếp: Ngân hàng giải ngân trực tiếp cho khách hàng.
+ Giải ngân gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay nhưng sẽ giải
ngân cho người bán. Hình thức giải ngân này hạn chế việc sử dụng vốn sai
mục đích của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Bước 5: Kiểm tra giám sát

Kiểm tra giám sát là quá trình thực hiện theo dõi và đôn đốc người vay
sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời
hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không sử
dụng vốn vay đúng mục đích hoặc không thực hiện trả nợ gốc và lãi đúng hạn
như cam kết.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Theo thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động trả
nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Nếu đến hạn khách hàng không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ đúng thời hạn thì ngân hàng sẽ xử lý theo các cách sau: gia hạn nợ,
chuyển sang nợ quá hạn hoặc khởi kiện khách hàng tùy theo đó là nguyên
nhân chủ quan hay khách quan.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi thì ngân hàng tiến hành tất toán
khoản vay và hợp đồng tín dụng hết hiệu lực, đồng thời ngân hàng tiến hành
giải chấp cho khách hàng (trường hợp có đảm bảo tín dụng).
2.1.2.3 Các nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn
Nghiệp vụ cho vay từng lần theo món
Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, vay vốn theo thời vụ, cho vay bù đắp những thiếu hụt tài
8

chính tạm thời của các doanh nghiệp. Mỗi lần vay vốn, khách hàng vay và
ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hình thức cho vay này đơn giản đối với cả ngân hàng và khách hàng, tuy
nhiên, do mỗi lần vay ngân hàng và khách hàng điều phải làm thủ tục nên tốn
nhiều chi phí và thời gian (Thái Văn Đại, 2012).
Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh thường xuyên
và liên tục.

Hình thức cấp tín dụng này thuận lợi hơn cho khách hàng vì khách hàng
chỉ làm hồ sơ một lần và hạn mức tín dụng được duy trì trong suốt thời gian
thỏa thuận. Khách hàng chỉ việc nộp giấy rút vốn khi có nhu cầu sử dụng và
tiền lãi vay chỉ tính trên số dư nợ phát sinh (Thái Văn Đại, 2012).
Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi
Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận cho
phép khách hàng được chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi một số tiền
nhất định và trong một thời gian nhất định.
Được áp dụng đối với khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên
với ngân hàng, khách hàng phải có uy tín và có khả năng tài chính được ngân
hàng tín nhiệm ở một mức độ nhất định.
Lãi suất thấu chi thường cao hơn lãi suất cho vay thông thường (Thái
Văn Đại, 2012).
Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá (GTCG) là một nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trước
cho các GTCG (kỳ phiếu, thương phiếu, tín phiếu) chưa đến hạn thanh toán
theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất
định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị của chứng từ, thời hạn chiết khấu,
lãi suất và các phí chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu mới thanh toán cho người
thụ hưởng (Thái Văn Đại, 2012).
Điều kiện chiết khấu:
 GTCG phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp;
 Giấy tờ có giá trị được bảo toàn mệnh giá;
 GTCG phải được phép chuyển nhượng
9

 GTCG có thời hạn thanh toán còn lại phải phù hợp với thời hạn chiết
khấu theo qui định của ngân hàng (không quá 90 ngày);
2.1.3 Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn

của ngân hàng.
2.1.3.1 Doanh số cho vay (DSCV)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng thời
gian nhất định, thường xác định theo tháng, quý, hoặc năm.
2.1.3.2 Doanh số thu nợ (DSTN)
Doanh số thu nợ là tất cả các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi từ các
khoản vay của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường được
xác định theo tháng, quý, hoặc năm.
2.1.3.3 Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay chưa đến hạn
thu hồi và chưa thu hồi được trong một thời điểm nhất định. Để xác định được
dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số
thu nợ.
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ (2.1)
2.1.3.4 Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2
theo qui định;
 Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (Khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
10


 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (Khoản 3
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (Khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
2.1.3.5 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động (lần)
Chỉ số này cho biết mức độ tham gia của nguồn vốn huy động vào công
tác cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì nếu quá lớn chứng tỏ khả năng
huy động vốn của ngân hàng thấp, và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ
ngân hàng chưa sử dụng vốn huy động tốt.




2.1.3.6 Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Chỉ số này đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng trong một thời kỳ
nhất định. Hệ số này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt.





Dư n


ng

n h

n

Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/Vốn huy động
=

(2.2)
(2.3)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=

*100%

11

2.1.3.7 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng)
Chỉ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng

của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.








2.1.3.8 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn (%)
Chỉ số này phản ánh mức độ rủi ro cho vay cũng như chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại.




2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài được thực hiện dựa trên việc thu thập số liệu thứ cấp của PGD xã
Vĩnh Xuân, NHN
O
&PTNT huyện Trà Ôn từ năm 2011-2013 và sáu tháng đầu
năm 2014 được cung cấp bởi phòng tín dụng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn. Đề tài sử dụng
phương pháp so sánh chênh lệch số tuyệt đối, số tương đối. So sánh tốc độ
tăng trưởng tín dụng và các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng giữa các năm và
giữa các chỉ tiêu.
Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn. Sử dụng các chỉ số tài

chính để đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong thời gian
nghiên cứu.
Mục tiêu 3: Việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn ở mục tiêu 1 sẽ
là cơ sở để xác định các tồn tại trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
(2.4)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư n


ng

n h

n bình quân

Vòng quay tín dụng ngắn hạn
=

Dư nợ NH bình quân
=
Dư nợ NH đầu kỳ + Dư nợ NH cuối kỳ
2

(2.5)
Nợ xấu ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn/Dư nợ ngắn hạn
=

*100

%

(2.6)
12

hàng trong giai đoạn phân tích. Căn cứ vào các tồn tại này đề tài đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế xem có biến động không
và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp
khắc phục.
Công thức: ∆ = 

− 

(2.7)
Trong đó:
∆: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế


: chỉ tiêu năm phân tích


: chỉ tiêu năm gốc
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu dùng để làm rõ tình hình
biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nghiên cứu, so sánh tốc độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ
tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân phát sinh và đưa ra biện pháp khắc phục kịp
thời.

Công thức: ∆(%) =
0
01
Y
YY

x 100 (2.8)
Trong đó:
∆(%): biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế


: chỉ tiêu năm phân tích


: chỉ tiêu năm gốc














13


CHƯƠNG 3
PHÒNG GIAO DỊCH XÃ VĨNH XUÂN,
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TRÀ ÔN
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ VĨNH
XUÂN
3.1.1 Vị trí địa lý
Vĩnh Xuân là một trong 12 xã, thị trấn của huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long. Xã cách Thành phố Vĩnh Long 48km, cách thị trấn Trà Ôn 11km, xã
Vĩnh Xuân có diện tích tự nhiên 2.474,26 ha, với dân số 14.426 người. Đây là
một trong những xã được huyện chọn làm trung tâm tiểu vùng 2 trong phát
triển kinh tế, xã hội của huyện. Có quốc lộ 54 và Tỉnh lộ đi ngang, hệ thống
đường bộ và đường thủy lưu thông với các xã lân cận, có vị trí địa lý quan
trọng cho phát triển nông nghiệp như trồng lúa, cây ăn quả, cây lâu năm và
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Vĩnh Xuân là xã vùng sâu, vùng xa, qua những cuộc kháng chiến lâu dài
và ác liệt đã lấy đi biết bao nước mắt và xương máu, mất mát biết bao sinh
mạng và của cải. Qua bao năm hàn gắn vết thương, xây dựng quê hương đến
nay tình hình kinh tế - xã hội của xã đã có nhiều khởi sắc và phát triển đi lên.
Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp chiếm 85%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
chiếm 0,58%; thương mại dịch vụ chiếm 14,42%. Theo số liệu thống kê diện
tích đất nông nghiệp của xã là 2.222,5 ha chiếm 89,8% diện tích đất tự nhiên
của toàn xã. Trong đó diện tích lúa và hoa màu là 1.599 ha, đất trồng cây lâu
năm là 623,5 ha; sản lượng lương thực bình quân 23.340 tấn/năm. Chăn nuôi
chủ yếu là heo, bò, dê, gia cầm. Hiện nay định hướng phát triển của xã là phát
triển kinh tế nông nghiệp toàn diện, từng bước giảm dần tỷ trọng nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tập trung phát
triển chăn nuôi (heo, bò, dê) và trồng trọt (cam, bưởi, sầu riêng, chôm chôm).

Cùng với sự phát triển của kinh tế thì bộ mặt nông thôn của xã ngày một
đổi mới như: đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, nước sạch về tận những vùng sâu, hệ thống
giao thông đã phát triển đến từng xóm ấp, giao thông thuận tiện cả hai mùa
mưa nắng, các hộ dân điều có điện sinh hoạt, chất lượng giáo dục, y tế ngày
càng được quan tâm cải thiện.

×