Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại agribank chi nhánh huyện thới lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.48 KB, 71 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN QUỐC VIỆT


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN THỚI LAI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201








Tháng 11/2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH









NGUYỄN QUỐC VIỆT
MSSV/HV: C1200106


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN THỚI LAI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
MAI LÊ TRÚC LIÊN



Tháng 11/2014









LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Thới Lai Em đã học tập và tích lũy đƣợc khá nhiều kiến
thức quý báu cho bản thân. Bên cạnh đó, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình, ngoài sự nổ lực, cố gắng học hỏi của bản thân, em còn có đƣợc sự
hƣớng dẫn tận tình của quý Thầy cô cùng các Anh chị trong Ngân Hàng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng đã tạo điều kiện cho
Em thực tập tại chi nhánh. Em xin cảm ơn tất cả các anh chị, đặc biệt là anh
Đặng Thanh Vũ đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn giải đáp những thắc mắc, nhiệt
tình giúp em trong việc thu thập số liệu để hoàn thành tốt luận văn.
Em vô cùng biết ơn quý thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt cho em những kiến thức vô giá làm nền tảng cho quá trình thực hiện
luận văn cũng nhƣ trong công việc của em sau này. Em xin cảm ơn cô Mai Lê
Trúc Liên đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu cho em hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tuy nhiên, kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực
hiện luận văn sẽ không tránh đƣợc những thiếu sót. Em kính mong quý Thầy
cô cùng các Anh chị trong Ngân hàng góp ý, chỉ bảo để luận văn của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy cô, ban Giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng
dồi dào sức khoẻ, gặt hái nhiều thành công, luôn hoàn thành tốt công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày …. tháng ….năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Quốc Việt






TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Quốc Việt





















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị







MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Khái quát về tín dụng 3
2.1.2 Một số khái niệm và các chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín dụng 10
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 14

Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 16
3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 16
3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế huyện Thới Lai 16
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Thới Lai 17
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN CỦA NHNNo
& PTNT HUYỆN THỚI LAI 19
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 19
3.2.2. Chức năng hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thới Lai . 21
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN THỚI LAI GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 06 THÁNG ĐẦU
NĂM 2014 22
3.4 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2014 25




Chƣơng 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 26
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI
LAI 26
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 28
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 28
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 29
4.2.3 Phân tích dƣ nợ 30

4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu 31
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 31
4.3.1 Phân tích tình hình doanh số cho vay ngắn hạn 31
4.3.2 Phân tích tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn 35
4.3.3 Phân tích tình hình dƣ nợ ngắn hạn 39
4.3.4 Phân tích tình hình nợ xấu ngắn hạn 43
4.4 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN THỚI LAI 47
4.4.1 Dƣ nợ ngắn hạn/ Vốn huy động 47
4.4.2 Hệ số thu nợ ngắn hạn 48
4.4.3 Nợ xấu ngắn hạn/dƣ nợ ngắn hạn 49
4.4.4 Vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn 50
Chƣơng 5: NHỮNG GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 51
5.1 NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC 51
5.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN THỚI LAI 51
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN 52
5.3.1 Giải pháp về huy động vốn 52
5.3.2 Giải pháp về sử dụng vốn 53
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
6.1 KẾT LUẬN 55





6.2 KIẾN NGHỊ 56
6.2.1 Đối với chính quyền địa phƣơng 56
6.2.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nƣớc 57
6.2.3 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


















DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1a: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 22
Bảng 3.1b: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 23

Bảng 4.1a: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thới Lai
từ 2011 – 2013 26
Bảng 4.1b: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thới Lai
06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 27
Bảng 4.2a: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thới Lai từ 2011 – 2013 29
Bảng 4.2b: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thới Lai 06 tháng 2013 và 06 tháng 2014 30
Bảng 4.3a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 31
Bảng 4.3b: Doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 32
Bảng 4.4a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 33
Bảng 4.4b: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 33
Bảng 4.5a: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 36
Bảng 4.5b: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 36
Bảng 4.6a: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 37
Bảng 4.6b: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 37
Bảng 4.7a: Tình hình dƣ nợ ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 39
Bảng 4.7b: Tình hình dƣ nợ ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 40
Bảng 4.8a: Tình hình dƣ nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 41





Bảng 4.8b: Tình hình dƣ nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo & PTNT
chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 41
Bảng 4.9a: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 43
Bảng 4.9b: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo đối tƣợng kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 44
Bảng 4.10a: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 45
Bảng 4.10b: Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 45
Bảng 4.11a: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai từ 2011 – 2013 48
Bảng 4.11b: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Thới Lai 06 tháng 2013 với 06 tháng 2014 49







DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD: Cán bộ tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM: Ngân hàng Thƣơng mại
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
RRTD: Rủi ro tín dụng
TMDV: Thƣơng mại dịch vụ
TCTD: Tổ chức tín dụng




CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng đã trở
thành một trong những ngành quan trọng, tạo động lực phát triển mạnh mẽ
trong toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng phát
triển luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Đồng thời là tiền
đề, điều kiện khai thác nguồn lực phát triển kinh tế. Nhà nƣớc ta rất quan tâm
đến việc thực hiện chủ trƣơng cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng, huy động tiềm
lực của ngƣời dân, đẩy mạnh tín dụng đầu tƣ, góp phần thực hiện kích cầu vì
sự năng động kinh tế với chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm,
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Mối quan hệ tài chính giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp và các cá
nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ,
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài chính dồi dào,
mở rộng quan hệ tín dụng với các Ngân hàng để giúp các doanh nghiệp và cá
nhân đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ để mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo
thêm việc làm mới cho ngƣời lao động.

Ngày nay khi nền kinh tế phát triển đời sống thì ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của ngƣời dân càng
tăng lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời
cho ngƣời dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng và cấp
thiết, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn nên Ngân hàng đã đặt ra cho mình
một nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là phải nâng cao hoạt động tín dụng đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời cho ngƣời vay một cách hợp lý nhất và đồng thời
thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Nhằm thấy đƣợc hiệu quả sử dụng vốn
cũng nhƣ chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng. Từ đó đề ra giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Thới Lai nên Em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Thới Lai ” cho bài luận văn của mình.





1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài sẽ phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo &
PTNT Chi nhánh huyện Thới Lai từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014.
Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng.
1.2.1 Mục tiêu cụ thể
 Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá tình hình nguồn vốn của NHNo
& PTNT Chi nhánh huyện Thới Lai từ năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014.
 Mục tiêu 2: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn thông qua
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ, nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.

 Mục tiêu 3: Đề ra giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu và phân tích về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thới Lai.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 11/8/2014 đến 17/11/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là hoạt động tín dụng ngắn
hạn của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Thới Lai.





CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dƣới hình thức vay mƣợn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng đƣợc hiểu theo
các định nghĩa sau:
 Định nghĩa 1: Tín dụng là một quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện
dƣới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời
cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
 Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.

 Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó
một bên (trái chủ - ngƣời cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng
khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tƣơng lai của bên kia.
Nhƣ vậy, “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh
đƣợc một bên là ngƣời cho vay, còn bên kia là ngƣời đi vay. Quan hệ hai bên
đƣợc ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.
2.1.1.2 Khái quát về tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn dƣới một năm
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cƣờng vốn lƣu
động thiếu hụt tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng
Các ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra
của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả ngƣời vay và chính ngân hàng. Chính vì
vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc khách hàng
tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch đƣợc thỏa thuận với
ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng xem các nguyên tắc này là
cơ sở quyết định các món tín dụng cấp cho khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam
ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:




Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, ngƣời vay bắt buộc phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng. Trƣờng hợp ngân hàng phát hiện khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn trƣớc hạn
để tránh tình trạng rủi ro do sự thất tín của ngƣời đi vay. Nếu khách hàng tuân
thủ đúng nguyên tắc này của ngân hàng sẽ giúp khách hàng sử dụng vốn vào

sản xuất kinh doanh theo thỏa thuận và nhƣ vậy sẽ tạo ra đƣợc lợi nhuận. Khi
đó ngƣời đi vay đảm bảo đƣợc uy tín với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện
đƣợc sứ mệnh của mình là góp phần phát triển sản xuất đồng thời giúp ngân
hàng tạo ra lợi nhuận.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh và mục tiêu của ngân hàng cũng là
lợi nhuận có đƣợc từ các khoản thu mà chủ yếu là tín dụng. Một ngân hàng
không thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình chỉ thu về đƣợc gốc hoặc
chỉ có tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay cũng là nguồn vốn ngân
hàng đi vay phải trả lãi. Nhƣ vậy, điều kiện vật chất để ngân hàng có thể tồn
tại và phát triển là có thể thu về gốc và lãi sau khoản thời gian cấp tín dụng
cho khách hàng.
Theo nguyên tắc bắt buộc, ngƣời đi vay phải chủ động trả gốc và lãi cho
ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn ngƣời đi vay không chủ động trả nợ
cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng
(trƣờng hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ quá
hạn (trƣờng hợp không đƣợc cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể sử
dụng biện pháp cứng gắn hơn nhƣ phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Thứ nhất: là vai trò quan trọng nhất cung ứng vốn một cách kịp thời cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Thứ hai: làm thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế và làm
cho sự tiếp cận các nguồn vốn trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và
giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba: tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn





vốn tự có của bản thân, nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới và nâng cao năng
lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư: làm cho ngƣời đi vay thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
b) Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nƣớc
có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hƣớng vận động của nguồn vốn
tín dụng, ảnh hƣởng của tổng cầu của nền kinh tế, từ đó ảnh hƣởng đến tổng
cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung
và tổng cầu dƣới tác dụng của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt đƣợc các
mục tiêu cần thiết.
c) Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế xã hội
Các chính sách xã hội về mặt bản chất đƣợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nƣớc. Song phƣơng thức tài trợ không hoàn
lại thƣờng bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế nay,
phƣơng thức tài trợ không hoàn lại có xu hƣớng thay thế phƣơng thức tài trợ
có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện
mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ nguồn vốn ngƣời
nghèo với lãi suất thấp. Thông qua phƣơng thức tài trợ này, các mục tiêu chính
sách đƣợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tƣợng
chính sách buộc phải quan tâm hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả
đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ đƣợc cải thiện từng bƣớc.
Đây là sự đảm bảo chắc chắn rằng cho sự ổn định tài chính của các đối tƣợng
chính sách và từng bƣớc làm cho họ tồn tài độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó
chính là mục đích của cho việc sử dụng phƣơng thức tài trợ các mục tiêu chính
sách bằng con đƣờng tài trợ.
2.1.1.5 Chức năng của tín dụng

a) Phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ nơi tạm
thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chính nhờ sự vận động này của tín dụng mà
các chủ thể vay vốn nhận đƣợc một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho
sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối lại tài nguyên đƣợc thực hiện bằng hai
cách:




+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chƣa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn nhƣ kinh doanh hay tiêu
dùng.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối đƣợc thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian nhƣ ngân hàng, công ty tài chính,…Từ các chủ thể trung gian
này mới phân phối cho ngƣời sử dụng vốn. Trong nền kinh tế hiện nay, phân
phối qua ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất.
b) Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
Các ngân hàng cung cấp tiền cho lƣu thông chủ yếu đƣợc thực hiện thông
qua con đƣờng tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lƣu thông tiền tệ đƣợc ổn
định, đồng thời đảm bảo đủ phƣơng tiện cho lƣu thông. Nhờ vào hoạt động tín
dụng của ngân hàng mà tốc độ lƣu thông hàng hóa nhanh hơn do vậy hàng hóa
đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngƣợc lại đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
c) Chức năng tạo tiền
Khi một Ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa
với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm cho nền kinh tế. Để chặn bớt
khả năng tạo tiền thông qua việc cấp tín dụng, Ngân hàng trung ƣơng đều có
quy định dữ trữ bắt buộc cho các khoản tiền gửi số dƣ tiền gửi còn lại các tổ
chức tín dụng đƣợc cấp tín dụng.
Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) chịu trách nhiệm điều tiết khối lƣợng

tiền cung ứng trong nền kinh tế thông qua việc sử dụng các công cụ có thể tác
động gián tiếp khối tín dụng mà các Ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho nền
kinh tế nhƣ: dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu…
d) Chức năng thanh khoản
Chức năng thanh khoản của tín dụng là chức năng cổ xƣa nhất. Nó xuất
phát từ các nhà kinh doanh muốn có một khoản tiền để trả cho một ai đó,
nhƣng họ không có số tiền đó nên họ đến một Ngân hàng nào đó để xin cấp
một khoản tín dụng. Khoản tín dụng này đƣợc chuyển vào tài khoản của ngƣời
thụ hƣởng để trả nợ cho ngƣời xin vay.
Khi món nợ tín dụng đáo hạn, ngƣời xin vay phải nộp vào Ngân hàng cho
vay số tiền cần thiết để trả nợ và lãi cho Ngân hàng quan hệ tín dụng kết thúc.
2.1.1.6 Điều kiện cấp tín dụng
Cũng giống với các Ngân hàng khác thì NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Thới Lai xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:




a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và thể nhân trong nước
- Pháp nhân phải có năng luật pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp

luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng là pháp nhân và thể nhân nước ngoài
Phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật của nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công
nhân, nếu pháp luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc
đƣợc điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
tham gia quy định.
b) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
d) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
e) Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1.7 Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của NHNN các TCTD đƣợc phép thỏa thuận với
khách hàng các phƣơng thức cho vay sau:
Cho vay từng lần: Là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng.




Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo phƣơng thức này ngân hàng và
khách hàng sẽ xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực chất đây là phƣơng thức cho
vay luân chuyển cũ nhƣng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó
thành một phƣơng thức mới.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Đây là phƣơng thức cho vay
theo hạn mức tín dụng nhƣng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng một
hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay.
Khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo dự án: Đây là phƣơng thức cho vay trung và dài hạn, Ngân
hàng phải thẩm định dự án trƣớc khi cho vay.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và
thõa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc đƣợc chia ra để trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ
và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
2.1.1.8 Quy trình cho vay của ngân hàng
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng cần phải thực hiện theo quy trình
sau:
Bước 1: Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay
Bước 3: Giải ngân
Bước 4: Kiểm tra giám sát
Bước 5: Thu nợ gốc và lãi





Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.1.1.9 Đảm bảo tín dụng và rủi ro tín dụng
a) Đảm bảo tín dụng
 Khái niệm: Đảm bảo tín dụng hay đảm bảo tiền vay là việc
ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
 Vai trò của đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng sẽ tạo động lực cho người vay trả nợ cho ngân hàng
Vì giá trị của món vay thƣờng nhỏ hơn giá trị tài sản đảm bảo. Thông
thƣờng một Ngân hàng chỉ cho một khách hàng vay tối đa 70% giá trị tài sản
thế chấp là bất động sản, cũng có khi thấp hơn khoản 50% giá trị của tài sản,
tuỳ thuộc vào từng loại tài sản đảm bảo. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp ngƣời đi
vay không chủ động thực hiện trả nợ cho Ngân hàng thì khi Ngân hàng phát
mãi tài sản của khách hàng thì khi đó khách hàng chỉ có thiệt hại.
Đảm bảo tín dụng sẽ làm nản lòng những người đi vay nhưng có ý định
giật nợ
Đối với những ngƣời đi vay có ý định lừa đảo nếu Ngân hàng cho vay tín
chấp thì điều đó đối với họ dễ thực hiện hơn. Một khi Ngân hàng đặt yêu cầu
ngƣời đi vay phải có tài sản làm đảm bảo thì làm cho ý định lừa đảo khó thực
hiện vì Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của ngƣời đi vay và giá trị của món vay
nhỏ hơn giá trị của tài sản làm đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng là tuyến phòng thủ của Ngân hàng
Thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp và cầm có, hay hợp đồng bảo lãnh là
thiết lập cở sở pháp lý của khoản tín dụng đã cấp với những tài sản của ngƣời
vay hay ngƣời thứ ba để khi không thu đƣợc nợ dựa vào việc bán tài sản để
thu hồi nợ.
 Các hình thức đảm bảo tín dụng

- Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất
của ngƣời vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để ngân hàng có đƣợc
quyền hạn nhất định đối với tài sản của ngƣời vay. Có hai hình thức cơ bản là
thế chấp và cầm cố.
- Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn ngân hàng): bên thứ ba đứng ra
cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho ngƣời đi vay
trong trƣờng hợp ngƣời đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
b) Rủi ro tín dụng
 Khái niệm rủi ro tín dụng




Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác, RRTD là
rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lƣờng trƣớc đƣợc do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đƣợc nợ cho Ngân
hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến Ngân
hàng và có thể khiến Ngân hàng bị phá sản.
 Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của NHTM ngƣời
ta có thể chia rủi ro tín dụng thành hai loại:
Rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn là biểu hiện của không lành mạnh quá trình hoạt động tín
dụng của NHTM, báo hiệu các rủi ro của Ngân hàng và khách hàng. Căn cứ
vào nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn bao gồm:
- Nợ quá hạn từ phía ngƣời đi vay gây ra.
- Nợ quá hạn từ phía ngƣời cho vay tạo nên.
- Nợ quá hạn từ những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch
bệnh…)

Rủi ro ứ động vốn, thiếu vốn
Với tƣ cách là một trung gian tài chính trong kinh tế thị trƣờng, nguyên
tắc hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, NHTM cho khách hàng vay
bằng chính nguồn vốn huy động đƣợc. “Nếu giữa hai khâu đi vay và cho vay
không tạo đƣợc sự phối hợp đƣợc sự nhịp nhàng, đồng bộ, không cân đối thì
rủi ro sẽ phát sinh”.
- Rủi ro ứ động vốn: nếu huy động vốn của NHTM lớn hơn cho vay sẽ
dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn. Việc đọng vốn khiến Ngân hàng tăng chi phí,
giảm thu nhập thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ.
- Rủi ro thiếu vốn: Nếu huy động vốn của NHTM thấp hơn mức cho vay
dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh khoản, trƣờng hợp khi khách hàng đến Ngân
hàng rút tiền ồ ạt. Việc thiếu vốn dẫn đến Ngân hàng giảm thu nhập do hoạt
động trì trệ, mất uy tín, rủi ro thanh khoản và có thể đƣa Ngân hàng đến bên
vực phá sản.
2.1.2 Một số khái niệm và các chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín
dụng
2.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan với các chỉ tiêu đánh giá




a) Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cho khách hàng vay, không xét đến việc khoản tín dụng đó đã
đƣợc thu về hay chƣa trong khoản thời gian nhất định. Doanh số cho vay
thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm.
b) Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà ngân
hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả các khoản cho vay
của năm nay và những năm trƣớc đó, kể cả thanh toán dứt điểm hợp đồng và
thanh toán một phần.
c) Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chƣa

thu hồi đƣợc trong một thời điểm nhất định. Để xác định đƣợc dƣ nợ, ngân
hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Dư nợ
= Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ
d) Nợ xấu: theo khoản 8 điều 3, thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo cách phân loại các nhóm
nợ trong thông tƣ.
Theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN thì nợ đƣợc chia làm 5 nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;




- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định;

- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều
6 quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhƣ vậy, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng
a) Dư nợ ngắn hạn trên nguồn vốn huy động ( %)
Chỉ tiêu này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
ngắn hạn. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của
ngân hàng với nguồn vốn huy động.






Dƣ nợ ngắn hạn/ vốn huy động =
Dƣ nợ ngắn hạn
Tổng vốn huy động

b) Nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn (đơn vị %)
Nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn/ dƣ nợ ngắn hạn =
Dƣ nợ ngắn hạn
Tỷ số này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng này cao.
c) Vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng)


Trong đó dƣ nợ ngắn hạn bình quân đƣợc tính theo công thức sau:
Dƣ nợ bình quân =
Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Tỷ số này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
d) Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)



Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng khi cho khách
hàng vay, Ngân hàng sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính

số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ
của Ngân hàng là rất tốt, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập trực tiếp từ NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thới
Lai từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014. Cụ thể:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dƣ nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số thu nợ ngắn hạn =
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn




%100*
0
01
y
yy
y


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013
và 06 tháng đầu năm 2014.
- Bảng cân đối kế toán qua các năm 2011, 2012, 2013, 06 tháng đầu năm
2014.
- Báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ và nợ xấu
tại Ngân hàng.

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
 Mục tiêu 1, mục tiêu 2: Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số
tuyệt đối và số tƣơng đối từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014. Từ đó thấy đƣợc
sự chênh lệch tăng hay giảm để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng. Bên cạnh đó mục tiêu 2 còn sử dụng các chỉ số tài chính
nhƣ: Dƣ nợ ngắn hạn/ nguồn vốn huy động, nợ xấu ngắn hạn/dƣ nợ ngắn hạn,
vòng vay vốn tín dụng ngắn hạn, hệ số thu nợ ngắn hạn nhằm đánh giá đƣợc
hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong thời gian qua.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.


Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trƣớc
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu
năm trƣớc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


y
o
: chỉ tiêu năm trƣớc.

y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp dùng để làm rõ tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu giữa các năm
01
yyy 

×