Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.76 KB, 74 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH







HUỲNH NHẬT BẢO TOÀN


PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 11-Năm 2014

i
LỜI CẢM TẠ
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng


thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long” nay
đã được hoàn thành. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Tuấn Kiệt đã
hướng dẫn em tận tình, tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và nghiên cứu; cảm ơn quý thầy cô
trường Đại học Cần thơ đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế-Quản trị kinh
doanh đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu để tạo nền tảng
kiến thức cho chúng em sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long cùng cô, chú và các anh chị khách
hàng cá nhân đã chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian em được thực tập tại
ngân hàng.
Em xin kính chúc quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cô, chú và các anh chị
phòng khách hàng cá nhân được dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều thành
công và ngân hàng mình sẽ ngày càng phát triển.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện



Huỳnh Nhật Bảo Toàn










ii
TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các số liệu được
cung cấp từ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
và đề tài em viết không trùng lắp với bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Vĩnh Long, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện



Huỳnh Nhật Bảo Toàn




















iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Vĩnh Long, ngày tháng năm 2014
Giám đốc








iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Tổng quan về tín dụng 3
2.1.2 Quy trình tín dụng 6
2.1.3 Đảm bảo tín dụng 8
2.1.4 Rủi ro tín dụng 9
2.1.5 Một số chỉ số tài chính đánh giá 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG 13
3.1 Khái quát ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long 13
3.1.1 Lịch sử hình thành 13
3.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng 13
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận 14
3.1.4 Các sản phẩm tín dụng và dịch vụ tín dụng 17



v
3.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn
2011-2013 và 6 tháng 2014 20
3.2.1 Thu nhập 20
3.2.2 Chi phí 20
3.2.3 Lợi nhuận 22
Chương 4: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011-2013 VÀ 6 THÁNG
2014 24
4.1 Cơ cấu nguồn vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn
2011-2013 và 6 tháng 2014 24
4.1.1 Vốn huy động 26
4.1.2 Vốn và các quỹ 26
4.1.3 Vốn khác 26
4.2 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai
đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 27
4.3 Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh
Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 30
4.3.1 Doanh số cho vay 32
4.3.2 Doanh số thu nợ 37
4.3.3 Tình hình dư nợ tín dụng doanh nghiệp 43
4.3.4 Tình hình nợ xấu 48
4.4 Đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 53
4.4.1 Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động 53
4.4.2 Vòng quay vốn tín dụng 55
4.4.3 Hệ số thu nợ 56
4.4.4 Nợ xấu/Tổng dư nợ 56

Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG GIAI
ĐOẠN 2011-2013 VÀ 6 THÁNG 2014 59
5.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động tín dụng tại BIDV chi
nhánh Vình Long 59

vi
5.1.1 Thuận lợi 59
5.1.2 Khó khăn 59
5.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
BIDV Vĩnh Long 60
5.2.1 Đối với công tác huy động vốn 60
5.2.2 Đối với công tác cho vay vốn 62
Chương 6: KẾT LUẬN 63
Tài liệu tham khảo 64























vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai
đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 21
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai
đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 25
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long
giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 28
Bảng 4.3: Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng
tại BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 33
Bảng 4.4: Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh
tế tại BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 35
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng tại
BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 38
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế
tại BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 41
Bảng 4.7: Dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng tại BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 44
Bảng 4.8: Dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế tại BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 47
Bảng 4.9: Nợ xấu khách hàng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng tại BIDV

Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 50
Bảng 4.10: Nợ xấu khách hàng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế tại
BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 52
Bảng 4.11: Kết quả dư nợ doanh nghiệp và vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long
giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 54
Bảng 4.12: Kết quả doanh số thu nợ, dư nợ và dư nợ bình quân tại ngân hàng
BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 55
Bảng 4.13: Tình hình doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại BIDV Vĩnh
Long giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 56
Bảng 4.14: Kết quả nợ xấu doanh nghiệp và dư nợ tại BIDV Vĩnh Long
giai đoạn 2011-2013 6 tháng 2014 57

viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Vĩnh Long 16
Hình 4.1: Nguồn vốn BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6
tháng 2014 24
Hình 4.2: Huy động vốn tại BIDV chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013
và 6 tháng 2014 27
Hình 4.3: Hoạt động tín dụng DN tại BIDV Vình Long giai đoạn 2011-2013
và 6 tháng 2014 31
Hình 4.4: Tình hình cho vay doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất tại BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 34
Hình 4.5: Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế tại BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 40
Hình 4.6: Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV chi nhành Vình Long giai đoạn
2011-2013 và 6 tháng 2014 43
Hình 4.7: Dư nợ doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 44

Hình 4.8: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp tại BIDV Vĩnh Long giai đoạn
2011-2013 và 6 tháng 2014 51
Hình 4.9: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế tại BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng 2014 51











ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
GTCG : Giấy tờ có giá
DN : Doanh nghiệp

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với quá
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các
nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh
doanh nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
các Ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt
động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất
của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng.
Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh
tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài
trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và
sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy
trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao, phân tích tài chính
khách hàng là một trong những nội dung đó.
Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn
chiếm tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng,
trong đó có phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập
dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao…
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
ngân hàng thương mại lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. Tại tỉnh Vĩnh Long, ngân hàng góp phần to lớn trong sự nghiệp
phát triển nền kinh tế của tỉnh. BIDV là đơn vị đi đầu trong vận động cộng
đồng doanh nghiệp, trực tiếp thực hiện các hoạt động an sinh xã hội trên địa
bàn.
Trên trang thông tin BIDV có đề cập trong giai đoạn 2011 đến nay, ngân
hàng đã hỗ trợ cho tỉnh Vĩnh Long hơn 6,5 tỷ đồng gồm các chương trình như:
xây dựng hơn 200 căn nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết cho gia đình chính
sách, người nghèo, người dân tộc; hỗ trợ xây phòng học và trang bị đồ chơi

cho trường mẫu giáo; trên 2.500 phần quà tết cho đồng bào, công nhân lao
động nghèo; hơn 500 suất học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo hiếu học;
hỗ trợ các phương tiện chăn nuôi sản suất như bò, chuồng trại với kinh phí 2 tỷ

2
đồng …Về hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, BIDV cũng góp phần không
nhỏ trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng
của mình. Có rất nhiều nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế trong đó nhu
cầu vốn lớn nhất đa phần xuất phát từ các doanh nghiệp. Khách hàng doanh
nghiệp được xác định là khách hàng mục tiêu tại BIDV. Để hiểu rõ hơn về vấn
đề cấp tín dụng cho doanh nghiệp, đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long” được thực hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng doanh nghiệp của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 thông qua phân tích các chỉ tiêu doanh thu cho vay, doanh thu
thu nợ, tình hình dư nợ và tình hình nợ xấu.
Đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 thông qua các chỉ số tài chính.
Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu giai đoạn 2011-
2013 và 6 tháng đầu năm 2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long.


3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Thế nào là tín dụng
Tín dụng được hiểu là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức là vay
mượn và có sự hoàn trả. Một hoạt động được gọi là tín dụng phải thỏa mãn 2
điều kiện:
- Có sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng vốn hoặc hàng hóa.
- Có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể khác
như doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Một trong các hoạt động đặc trưng của
ngân hàng là hoạt động cấp tín dụng.
Tín dụng ngân hàng luôn diễn ra dưới hình thái tiền tệ. Ngân hàng huy
động vốn nhàn rỗi trong toàn xã hội để hình thành nguồn vốn cho vay và cho
các chủ thể khác trong xã hội vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian, làm cầu nối giữa người cung vốn
và người cầu vốn trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng bao gồm 2 hoạt
động chủ yếu là huy động vốn và cho vay vốn. Khi huy động vốn, ngân hàng

đóng vai trò là người đi vay. Khi cho vay vốn, ngân hàng đóng vai trò là người
cho vay.
Những vấn đề liên quan đến tín dụng mà đề tài sử dụng chỉ đề cập đến
hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
Tùy vào từng tiêu chí mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ vào “Tín dụng ngân hàng” Lê Văn Tề năm 2010. Tín dụng được phân
loại theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn
+ Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay đến 12 tháng. Mục
đích vay nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay
ngắn hạn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM nên khoản mục này
thường chiếm tỷ trọng cao nhất.

4
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng. Vay để đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô nhỏ và có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Các khoản cho vay với thời hạn trên 60 tháng
nhằm mục đích cung ứng vốn đáp ứng những nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, xây dựng xí nghiệp, các công trình có qui mô lớn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
+ Tín dụng không đảm bảo: Cho vay không cần phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Áp dụng đối với những
doanh nghiệp có năng lực tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả và trung
thực trong kinh doanh.
+ Tín dụng có đảm bảo: Cấp tín dụng phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất

thiếu chắt chắn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Tín dụng bằng tiền: Đây là loại hình cho vay chủ yếu của hầu hết
các ngân hàng. Một số sản phẩm cấp tín dụng bằng tiền tại các ngân hàng
thương mại: tín dụng ứng trước, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp, thấu chi,
+ Tín dụng bằng tài sản: Ngân hàng cho vay bằng tài sản thông qua
hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này, ngân hàng thành
lập công ty cho thuê tài chính cung ứng trực tiếp tài sản cho người đi thuê.
Theo định kỳ, người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm vốn gốc và lãi.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả
+ Tín dụng trả góp: Khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Thông thường có 4 phương thức trả góp được sử dụng là phương pháp cộng
thêm, phương pháp trả vốn bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi kỳ,
phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn
gốc, phương pháp trả lãi và vốn gốc bằng nhau trong tất cả các kỳ.
+ Tín dụng phi trả góp: Cho vay được thanh toán một lần theo định
kỳ đã thỏa thuận.
- Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và
khách hàng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

5
+ Tín dụng gián tiếp: Khách hàng là người trực tiếp đến ngân hàng đề
nghị vay vốn. Ngân hàng sẽ giải ngân cho người thụ hưởng theo chỉ định của
khách hàng. Trong trường hợp này, mặc dù khách hàng không phải là người
thụ hưởng trực tiếp nhưng sẽ là người có trách nhiệm hoàn trả trực tiếp vốn
vay cho ngân hàng.
2.1.1.3 Bản chất của tín dụng
Theo Giáo trình “Lý thuyết tiền tệ ứng dụng” Phan Thị Thanh Hà và
Trịnh Đỗ Quyên năm 2008. Bản chất của tín dụng là được thể hiện dưới hình

thức vận động của vốn tiền tệ theo nguyên tắc có sự hoàn trả nhằm mục đích
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng.
Giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động của luồn vốn
tín dụng. Quá trình này được khái quát qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn cho vay. Ở giai đoạn này luồn vốn tín dụng di
chuyển từ ngân hàng sang khách hàng.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn vay. Khách hàng vay vốn được quyền sử
dụng vốn vay để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên, họ không có
quyền sở hữu mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn 3: Sự hoàn trả. Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng. Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị (phần
vốn) và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức (phần lãi).
2.1.1.4 Nguyên tắc của tín dụng
Nguyên tắc tín dụng được xây dựng dựa trên bản chất của tín dụng bao
gồm 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn đúng mục đích.
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích vì khi tiền sử dụng sai
mục đích thì tiền đó không sinh lời, tỷ suất sinh lời kém, không đảm bảo được
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Khi khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng phải
tiến hành thu hồi vốn trước hạn, chuyển nhóm nợ, hạ uy tín của khách hàng,
việc này sẽ làm rủi ro của ngân hàng tăng cao.
Khi khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích sẽ giảm rủi ro cho ngân
hàng, nâng cao uy tín khách hàng, gia tăng hiệu quả và an toàn cho đồng vốn.
- Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn.

6
Khi khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng tiến hành chuyển
nhóm nợ và trích dự phòng rủi ro, hạ uy tín khách hàng, cân đối lại nguồn vốn

và sử dụng vốn.
Khi khách hàng thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện
gia tăng lợi nhuận, tránh được rủi ro cho ngân hàng và uy tín khách hàng được
nâng cao.
2.1.1.5 Điều kiện cấp tín dụng
Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Có dự án, kế hoạch, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù
hợp với qui định của pháp luật.
Thực hiện đúng các qui định về đảm bảo tiền vay.
2.1.2 Quy trình tín dụng
Qui trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm 7 bước:
- Bước 1: Khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
Ngay sau khi tiếp xúc với khách hàng thì các cán bộ tín dụng thực
hiện bước này. Một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng
vốn vay, khả năng hoàn trả vốn vay và lãi.
Các hồ sơ vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn, các hồ sơ pháp lý
(giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ sơ pháp lý có liên quan),
hồ sơ chứng minh khả năng tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của các kỳ gần nhất, kế hoạch kinh doanh), phương án
sản xuất kinh doanh, các tài liệu có liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
- Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay.
Phân tích và thẩm định khách hàng là xác định khả năng hiện tại và

tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả vốn vay và lãi
để ra quyết định cho vay.

7
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ thiện chí của khách hàng làm
cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Một số công việc chi tiết được thực hiện trong bước này bao gồm:
+ Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng dựa vào kết quả tính
toán các chỉ tiêu.
+ Đánh giá đảm bảo tín dụng.
- Bước 3: Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng và ký kết HĐTD.
Đây được xem là khâu quan trọng nhất vì nó xác định căn cứ pháp lý
giữa khách hàng và ngân hàng, có bước này thì những bước sau mới được
thực hiện. Trong bước này ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay, khi ra quyết định thường mắc phải 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt. Khách hàng
không có khả năng trả nợ làm giảm lợi nhuận, giảm uy tín hoặc có thể gây mất
vốn cho ngân hàng.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Khách hàng có khả
năng hoàn trả nợ đúng hạn nhưng ngân hàng lại không chấp nhận cho vay do
sự sai lầm trong việc ra quyết định. Điều này làm ngân hàng mất cơ hội gia
tăng thu nhập và mở rộng thị phần.
Cả 2 sai lầm trên đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và uy tín của
ngân hàng. Việc ra quyết định chính xác giúp ngân hàng tránh được những
thiệt hại ngoài ý muốn có thể xảy ra sau này.

- Bước 4: Giải ngân.
Tiến hành giải ngân cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết
trong HĐTD và có thể giải ngân cho khách hàng theo 2 cách:
+ Giải ngân trực tiếp: Ngân hàng giải ngân trực tiếp cho khách hàng.
+ Giải ngân gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay nhưng sẽ giải
ngân cho người bán. Hình thức giải ngân này hạn chế việc sử dụng vốn sai
mục đích của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Bước 5: Kiểm tra và giám sát.

8
- Bước 6: Thu nợ gốc và lãi.
- Bước 7: Thanh lý HĐTD.
2.1.3 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là nguồn thu thứ hai của ngân hàng sau nguồn thu thứ
nhất là hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn. Khi khách hàng kinh
doanh thua lỗ không trả được nợ thì ngân hàng sẽ dùng tài sản đảm bảo của
khách hàng để trả nợ cho khách hàng.
Nguồn trả nợ của khách hàng là doanh nghiệp
- Vay ngắn hạn là doanh thu.
- Vay trung và dài hạn: Khấu hao TSCĐ và lợi nhuận.
2.1.3.1 Đặc trưng của đảm bảo tín dụng
Căn cứ “Tiền tệ Ngân hàng” Lê Văn Tề năm 2010.
Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ hoàn trả. Đảm bảo tín
dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc giục
người đi vay trả nợ vì nếu không trả nợ họ sẽ mất tài sản. Nếu giá trị của tài
sản nhỏ hơn giá trị hoàn trả tín dụng thì khách hàng sẽ dễ có động cơ không
trả nợ.
Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ. Mức độ thanh khoản của tài sản
có quan hệ đến lợi ích của ngân hàng. Mức độ thanh khoản thấp khó được
ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung bình ngân hàng có thể chấp

nhận được nhưng phải tính đến chi phí kéo dài thời gian xử lý.
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn hoặc người bảo
lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch. Giá trị đảm bảo phải có đủ các cơ
sở pháp lý để ngân hàng được quyền ưu tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi
khách hàng không thanh toán đúng hạn.
2.1.3.2 Vai trò của đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng phải có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay nên đã tạo
động lực cho khách hàng trả nợ và làm nản lòng những đối tượng có ý định
giật nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, đảm bảo tín dụng được xem là tuyến phòng
thủ của ngân hàng.
2.1.3.3 Ý nghĩa của đảm bảo tín dụng
Theo “Tiền tệ Ngân hàng” Lê Văn Tề năm 2010.

9
Đối với ngân hàng thì hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất
trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Đảm bảo tín dụng giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi khách hàng không thanh toán nợ. Đồng thời,
đảm bảo tín dụng là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vì
nếu không trả nợ khách hàng sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn. Nếu
không có đảm bảo tín dụng thì sẽ dẫn đến hiện tượng lơ là trả nợ.
Đảm bảo tín dụng là rào cản đối với những người đi vay có tính lừa đảo.
Mặc dù đảm bảo tín dụng có ý nghĩa rất lớn trong hạn chế rủi ro nhưng
nếu quá chú trọng yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng và hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Như vậy, đảm bảo tín dụng chỉ là biện pháp
phòng vệ chứ không phải là biện pháp duy nhất trong việc đưa ra các quyết
định cấp tín dụng.
2.1.4 Rủi ro tín dụng
“Tiền tệ Ngân hàng” Lê Văn Tề năm 2010 có viết: “ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro về hoàn trả (không

hoàn trả, hoàn trả không đủ hoặc chậm trả) và những tổn thất khác do lạm
phát, biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái… là lớn nhất. Tuy nhiên, thông
thường khi đề cặp đến rủi ro tín dụng, người ta thường nhấn mạnh đến rủi ro
về sự hoàn trả.”
Rủi ro là việc xảy ra ngoài ý muốn của ngân hàng và nó ảnh hưởng xấu
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo thông tin trên thì rủi ro tín
dụng gắn với rủi ro về sự hoàn trả. Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là rủi
ro xảy ra khi ngân hàng không thu đủ nợ gốc và lãi hoặc số gốc và lãi chậm trả
hay quá hạn trả. Như vậy, vấn đề nợ xấu càng cao chính là biểu hiện của rủi ro
tín dụng.
Rủi ro trong tín dụng doanh nghiệp xảy ra do doanh nghiệp đã vi phạm
nguyên tắc thứ 2 trong tín dụng - nguyên tắc về sự hoàn trả. Một số nguyên
nhân dẫn đến điều này do doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, khả năng quản lý
của doanh nghiệp yếu kém và những kết quả này có thể là hậu quả do doanh
nghiệp không thực hiện nghiêm nguyên tắc 1 của tín dụng - nguyên tắc sử
dụng vốn đúng mục đích.
Có thể nói, tín dụng là hoạt động đặc trưng của ngân hàng và là nguồn
thu chính của ngân hàng nên kết quả của hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra
không chỉ gây ra hậu quả cho ngân hàng mà cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Một số thiệt hại rủi ro tín dụng gây ra:

10
- Về phía ngân hàng: Gây thiệt hại về mặt uy tín của ngân hàng và có tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp xấu
nhất rủi ro tín dụng có thể làm ngân hàng bị phá sản.
- Về nền kinh tế: ngân hàng là một trong những định chế tài chính không
thể thiếu được trong nền kinh tế. Do đó khi một ngân hàng bị phá sản sẽ kéo
theo nhiều ngân hàng khác cũng chao đảo theo. Sự việc này xảy ra sẽ làm nền
kinh tế bị suy giảm và bất ổn định.

2.1.5 Một số chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín dụng doanh
nghiệp
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đặc trưng và chủ yếu của hầu hết tất cả
các ngân hàng. Khoản mục cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất
trong danh mục các khoản sử dụng vốn của ngân hàng. Việc phân tích tín
dụng là nội dung quan trọng vì kết quả hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của ngân hàng. Ngân hàng không thể phát triển tốt khi
hoạt động tín dụng không hiệu quả. Dưới đây là một số chỉ số tài chính được
sử dụng để phân tích tình hình tín dụng của một ngân hàng:
- Chỉ số 1: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%). Chỉ số này được sử
dụng để xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động cho vay. Từ
đó so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được.
- Chỉ số 2: Dư có tài sản đảm bảo trên dư nợ (%). Chỉ số tính toán mức
độ an toàn của đồng vốn ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay căn cứ vào giá
trị nguồn tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo là tuyến phòng vệ cho ngân hàng.
- Chỉ số 3: Nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ số này đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng nào có chỉ số này càng thấp thì
chất lượng hoạt động tín dụng càng cao.
- Chỉ số 4: Vòng quay vốn tín dụng. Chỉ số được sử dụng để đo lường tốc
độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn vay nhanh hay chậm.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
- Chỉ số 5: Hệ số thu nợ. Hệ số đánh giá công tác thu hồi nợ vay của ngân
hàng. Một khi hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
càng tốt.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay



11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu giai đoạn 2011-2013 và 6
tháng đầu năm 2014 được cung cấp từ phòng quản trị tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Mục tiêu phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp. Đề tài
sử dụng phương pháp so sánh chênh lệch số tuyệt đối, số tương đối. So sánh
tốc độ tăng trưởng tín dụng và các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng giữa các
năm và giữa các chỉ tiêu. Bên cạnh đó kết hợp với phương pháp thống kê mô
tả thể hiện tình hình biến động của hoạt động tín dụng trong giai đoạn thời
gian lựa chọn phân tích.
Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp. Sử dụng các chỉ
số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng trong
thời gian nghiên cứu.
Mục tiêu 3: Việc phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp ở mục tiêu 1
sẽ là cơ sở để xác định các tồn tại trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng trong giai đoạn xem xét. Căn cứ vào các tồn tại này đề tài đề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên.
Phương pháp so sánh chênh lệch tuyệt đối: kết quả phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này được
sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu để
xem xét kết quả biến động của các chỉ tiêu lựa chọn nhằm phục vụ công tác
phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng.
Y = Y
1
- Y
0
Trong đó:

Y

0
: Chỉ tiêu năm trước
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu

Phương pháp so sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này được sử
dụng để xem xét so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, so sánh tốc độ
tăng trưởng giữa các năm.

12
%Y =
Y
0
Y
X 100



Trong đó:
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
%Y : Tốc độ tăng trưởng
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả dữ
liệu bao gồm nhiều công cụ và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Đề tài lựa chọn biểu
diễn dữ liệu bằng các biểu đồ hình, bằng các bảng số liệu nhằm mục đích tóm

tắt dữ liệu, mô tả và so sánh dữ liệu.
Sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng.
Phương pháp xác định giá trị bình quân của một chỉ tiêu: được sử dụng
để xử lý số liệu mang tính thời điểm. Được áp dụng để tính toán trong chỉ tiêu
dư nợ bình quân-một trong các thành phần để xác định được chỉ số vòng quay
vốn tín dụng, nhằm phục vụ công tác đánh giá hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng
Y = (Y
1
+ Y
0
)/2
Trong đó:
Y: Giá trị bình quân của chỉ tiêu kinh tế.
Y
0
: Giá trị thời điểm của chỉ tiêu kinh tế đầu kỳ xác định.
Y
1
: Giá trị thời điểm của chỉ tiêu kinh tế cuối kỳ xác định.





13
CHƯƠNG 3
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG

3.1 KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1.1 Lịch sử hình thành
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Long.
Địa chỉ: số 15A Lê Lợi, phường 1, thành phố Vĩnh Long.
Điện thoại: (070)3 823 452 – (070)3 820 543.Fax: (070)3 824 928.
Phương châm hoạt động: Chia Sẽ Cơ Hội – Hợp Tác Thành Công.
Ngày 29/03/1990 Tổng Giám Đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại
Việt Nam đã ra quyết định số 20/NH/QĐ về việc thành lập phòng Đầu tư và
Phát triển Cửu Long trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trong thời gian hoạt động đầu phòng Đầu tư và Phát triển Cửu Long có
chức năng chính là nhận và quản lý các nguồn tiền nhàn rỗi của các thành
phần kinh tế để đáp ứng cho các dự án, công trình xây dựng có nhu cầu sử
dụng vốn trung và dài hạn.
Ngày 18/11/1994, quyết định số 293/QĐ của Thống Đốc NHNN Việt
Nam về việc “Thay đổi chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam”: ngân hàng BIDV đã chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng
thương mại quốc doanh.
Ngày 30/11/2011, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 2124/QĐ-
TTg, phê duyệt phương án cổ phần hóa BIDV, từ đây BIDV bắt đầu chuyển
sang hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần.
3.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng
3.1.2.1 Chức năng
Ngân hàng BIDV nói chung và chi nhánh BIDV Vĩnh Long nói riêng
cung cấp đầy đủ mọi dịch vụ, sản phẩm của một ngân hàng hiện đại:
- Cung ứng nhiều hình thức tín dụng và dịch vụ ngân hàng, đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng nhận tiền gửi VNĐ và
ngoại tệ thuộc mọi thành phần kinh tế; thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn
nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng; cho vay trung và
dài hạn để đầu tư phát triển; cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và quốc


14
tế, dịch vụ chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân
quỹ; cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô lớn và cung cấp đa dạng
các dịch vụ bão lãnh.
- BIDV chi nhánh Vĩnh Long không ngừng triển khai nhiều dịch vụ mới
nhằm nâng cao tầm hiện đại công nghệ ngân hàng như: Dịch vụ máy rút tiền
tự động ATM chấp nhận thanh toán thẻ của 14 NHTM khác nhau
(Vietcombank, Techcombank, Navibank, Viettinbank, ACB,…); dịch vụ thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ qua thiết bị thanh toán thẻ điện tử POS; dịch vụ thẻ
tín dụng quốc tế Visa; dịch vụ BSMS; dịch vụ VnTopup; dịch vụ thanh toán
tiền điện qua ngân hàng.
3.1.2.2 Vai trò
Ngoài chức năng là một ngân hàng thương mại, ngân hàng BIDV còn có
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực tỉnh nhà, mở rộng vốn đầu tư sán
xuất cho nông, lâm nghiệp, thủy hải sản. Ngân hàng đã trở thành người bạn
thân thiết của người dân trong việc thu hút và tài trợ vốn cho họ. Ngân hàng đã
cung cấp cho người dân để họ mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật nhằm đạt
hiệu quả và năng suất cao hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng huy động lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế giúp họ dự trữ an toàn và
có thể tiết kiệm để thực hiện mục đích kinh doanh sau này, bên cạnh đó cũng
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó cho thấy, ngân hàng có vay trò thúc
đẩy sản xuất hàng hóa ở khu vực địa phương và đóng góp vào sự phát triển
cảu tỉnh nhà
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Trong bộ máy tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh Long, cấp cao
nhất là cấp lãnh đạo. Lãnh đạo ngân hàng thực hiện chức năng điều hành, quản
lý hoạt động của ngân hàng thông qua việc giám sát, chỉ đạo, định hướng,
quản lý, giám sát hoạt động bộ máy của ngân hàng. Bộ máy ngân hàng dưới

cấp lãnh đạo là khối quản lý rủi ro, khối quản lý nội bộ, khối tác nghiệp, khối
bán lẻ và các đơn vị trực thuộc. Năm khối trọng yếu của ngân hàng bao trùm
hơn 10 phòng ban.
3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Mỗi một thành phần trong bộ máy của ngân hàng thực hiện chức năng và
nhiệm vụ cụ thể. Nhưng giữa các bộ phận có sự hỗ trợ, tương tác qua lại và có
sự gắn kết với nhau, thống nhất trong công việc cũng như trong nhiệm vụ.
Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong ngân hàng.

15
Ban giám đốc: ban lãnh đạo gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc: Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh và là
người trực tiếp điều hành và quản lý khối nội bộ và khối quản lý rủi ro.
- Các phó giám đốc:
+ Giúp giám đốc điều hành hoạt động công tác tín dụng, huy động
vốn kinh doanh và hoạt động của phòng giao dịch tại Vĩnh Long theo phân
công của giám đốc chi nhánh. Ngoài ra, Phó giám đốc còn chỉ đạo điều hành
công tác chung của toàn chi nhánh khi Giám đốc đi vắng.
+ Hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành công tác kế toán và kho quỹ,
ký các chứng từ kế toán; phụ trách điều hành công việc của khối tác nghiệp,
khối bán lẻ và đơn vi trực thuộc, phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp và
Đoàn thanh niên.
Khối quan hệ khách hàng: bao gồm phòng khách hàng doanh nghiệp và
phòng khách hàng cá nhân.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đề xuất chính sách, kế hoạch phát
triển ngân hàng. Tiếp thị và bán sản phẩm; thiết lập, duy trì và phát triển quan
hệ hợp tác với khách hàng. Về công tác tín dụng, phòng trực tiếp đề xuất hạn
mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, phân loại và rà soát rủi ro. Tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm lãi. Tuân thủ các giới hạn hạn
mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm tìm kiếm

khách hàng.
- Phòng khách hàng cá nhân:
+ Là bộ phận thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng qua
marketing tại quầy; tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng,
dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân.
Khối quản lý rủi ro: Đề xuất chính sách, biện pháp phát triển, nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro
tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh. Là đầu mối nghiên cứu, đề
xuất phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu giới hạn, đề xuất kế
hoạch giảm nợ xấu và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của ngân hàng.
Khối quản lý nội bộ: Bao gồm phòng tài chính – kế toán, phòng tổ chức –
hành chánh, phòng kế hoạch tổng hợp và tổ điện toán.

×