Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện long hồ tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 70 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH TẤN PHÁT



THỰC TRẠNG VÀ GIẢ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


TỈNH VĨNH LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201






Tháng 12 - 2014




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH TẤN PHÁT
MSSV/HV: C1200136


THỰC TRẠNG VÀ GIẢ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


TỈNH VĨNH LONG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TRẦN THỊ HẠNH PHÚC





LỜI CẢM TẠ

Thời gian học liên thông tại trƣờng Đại Học Cần Thơ và 3 tháng thực tập chuyên
ngành tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Long Hồ là
quá trình kết hợp giữa lý thuyết đƣợc học ở trƣờng và công việc thực tế bên ngoài. Qua quá
trình này giúp em nắm vững hơn kiến thức chuyên ngành đồng thời tiếp thu đƣợc nhiều kinh
nghiệm ngoài thực tế. Đến nay, em đã hoàn thành xong khoá luận tốt nghiệp với đề tài "
. Đề tài đƣợc hoàn thành ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế _ Quản Trị Kinh
Doanh đặc biệt là giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn – Cô Trần Thị Hạnh Phúc cùng với sự nhiệt
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ, chỉ bảo của Cô, Chú, Anh,Chị làm việc trong Phòng Tín Dụng tại
Ngân hàng. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả quý Thầy Cô và các Cô, Chú, Anh,
Chị.
Dù có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, trao đổi nhƣng do hạn hẹp về thời gian,
kiến thức lẫn kinh nghiệp thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung lẫn
hình thức. Do đó em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo và quý
Cô, Chú, Anh, Chị trong ngân hàng để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế _ Quản Trị Kinh
Doanh của trƣờng Đại Học Cần Thơ cùng quý Cô, Chú, Anh,Chị đang công tác tại
NHNN&PTNN chi nhánh huyện Long Hồ công tác tốt, sống vui khoẻ và thành đạt.
Trân trọng kính chào
Cần Thơ, ngày … tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện



HUỲNH TẤN PHÁT





TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng 11 năm 2014
Ngƣời thực hiện




HUỲNH TẤN PHÁT


































i

MỤC LỤC

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 2

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
3
2.1.2.Chức năng của Ngân hàng Thƣơng Mại 3
4
4
7
8
ấ ến kết quả 8
8
2.1.4.2. Ch 8
9
9
9
10
ả năng sinh lời 12
2.2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1Phƣơng pháp thu thập số liệu 12
ii

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 13
14
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LONG HỒ
14
3.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ 14
14
15
ừng bộ phận 15
3.2.3.2 ủa ngân hàng 16
17

17
17
3.2.5 Phƣơng hƣớng phát triển tại NHNo &PTNT chi nhánh huyện Long Hồ năm 2014
18
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH D
19
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦ 19
19
19
-6/2014 20
21
21
25
28
ịch vụ và thanh toán 31
31
4.1.3.2 Phân tích nghiệp vụ trung gian thanh toán 32
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 33
33
36
iii

36
36
4.4 khả năng sinh lời 40
4.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản 40
4.4.2 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 40
Chƣơng 5:
41
5.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 2014-2019 41

ỦA NHNo&PTNT HUYỆN LONG HỒ 41
5.3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN 44
5.3.1.Một số giải pháp tăng thu nhập 44
5.3.1.1 Mở rộng mạng lưới khách hàng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng 44
5.3.1.2 Làm tốt các dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển hoạt động dịch vụ và
sản phẩm mới 45
5.3.2. Giải pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của ngân hàng 45
5.3.2.1Giải pháp đối với chi trả lãi huy động 45
5.3.2.2 Giải pháp chi quản lý, công cụ 45
5.3.2.3 Giải pháp đối với chi nhân viên 45
5.3.2.4 Giải pháp đối với các khoản chi khác 45
Chƣơng 6: 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48









iv


1.Bảng 4.1.Tình hình nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn năm 2011- T6/2014 49
50
3.Bảng 4.3.Doanh số cho vay theo thời hạn 51
4.Bảng 4.4.Doanh số cho vay theo đối tƣợng khách hàng
52

5.Bảng 4.5.Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
53
6.Bảng 4.6.Doanh số thu nợ theo thời hạn 54
7.Bảng 4.7.Doanh số thu nợ theo đối tƣợng khách hàng
55
8.Bảng 4.8.Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 56
9.Bảng 4.9.Dƣ nợ cho vay theo thời hạ 57
10.Bảng 4.10.Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng
58
11.Bảng 4.11.Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế 59
31
13.Bảng 4.13 Nghiệp vụ 33
14.Bảng 4.14: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn chi nhánh huyện Long Hồ 34
15.Bả tiêu đ
37

















v


1.Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức 15
2. Hình 4.1.Tình hình nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn năm 2011- T6/2014 19
20
4. Hình 4.3.Doanh số cho vay theo thời hạn 22
5. Hình 4.4.Doanh số cho vay theo đối tƣợng khách hàng
23
6. Hình 4.5.Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 24
7. Hình 4.6.Doanh số thu nợ theo thời hạn 25
8. Hình 4.7.Doanh số thu nợ theo đối tƣợng khách hàng
26
9. Hình 4.8.Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 27
10. Hình 4.9.Dƣ nợ cho vay theo thời hạ 28
11. Hình 4.10.Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợ
29
12. Hình 4.11.Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế 30


















vi


TG: Tiền gửi













DSCV: Doanh Số Cho Vay
DSTNCV: Doanh Số Thu Nợ
DNSCV: Dƣ Nợ Cho Vay

NH: Ngân hàng
KT – XH: Kinh Tế Xã Hội

TCTD: Tổ Chức Tín Dụng
UBND: Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND: Hội Đồng Nhân Dân
KBNN: Kho Bạc Nhà Nƣớc
1

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng hiện đại góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trƣởng vƣợt bậc, dẫn đến đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó là sự ra
đời hàng loạt các loại hình sản xuất, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng mạnh mẽ. Song trên thị
truờng không phải lúc nào cũng có sẵn nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu đó dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngƣng trệ hoặc phá sản trong khi một số đơn
vị khác làm ăn rất có thành công nhƣng lại không biết phát huy tối đa hiệu quả sử dụng số
tiền dôi ra đó. Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM nói chung đã làm tốt vai trò
của mình – là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, góp phần phân bố hợp lý các nguồn
lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế – nhằm đảm bảo
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đƣợc hoạt động liên tục. Và một trong những NH thực
hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ phục vụ các thành phần kinh tế; trong đó lấy việc hỗ trợ, đầu
tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp làm chủ đạo, đó chính là hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NHN
o
& PTNT). Do nằm trong trung tâm của Thị trấn Long Hồ và là
ngân hàng duy nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, vì vậy việc
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cùa NHNo & rất
quan trọng đối với quá trình phát triển của nền KT – XH trên địa bàn. Sở dĩ, NHN
o
& PTNT
có đƣợc cơ sở vững chắc với những thành quả nổi bật nhƣ vậy là nhờ quá trình phấn đấu

không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong toàn ngành cả về chuyên môn
lẫn đạo đức nghề nghiệp, trong đó có chi nhánh ,
Tỉnh Vĩnh Long.
T
, việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng thị trƣờng còn đang rất rộng mở,
đầy tiềm năng và đây là một việc làm rất cần thiết nhằm duy trì ổn định mức tăng trƣởng và
phát triển của ngân hàng trong ngắn hạn nói riêng và trong dài hạn nói chung là điều mà các
nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm trong bối cảnh hội nhập này. Bên cạnh đó, ngân hàng
kinh doanh có hiệu quả còn chứng tỏ đƣợc rằng đất nƣớc đang trên đà phát triển, các doanh
nghiệp và ngƣời dân kinh doanh hiệu quả, có thu nhập và mức sống ngày càng cao và văn
minh hơn. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam phải có những
giải pháp tích cực nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và sẵn
sàng tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh tranh này.
Do đó, để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ những nhân tố nào tác
động trực tiếp, gián tiếp ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NH, em đã quyết định chọn đề tài


NHNo & PTNT nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng
thời phát huy đƣợc thế mạnh sẵn có của mình trong tƣơng lai.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
2

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hƣớng đến việc xây dựng những kế hoạch,
những quyết định một cách chủ động, linh hoạt hơn nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
– Nghiên cứu hoạt độngkinh doanh cụ thể của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn , .

– Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
– Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
– Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Do thực tập tại
nguồn số liệu đƣợc lấy trên địa bàn. Cụ thể tại Ngân hàng bao gồm các số liệu, quy định.
1.3.2. Thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu đƣợc lấy trong 3 năm
gần nhất (2011 – 2012 – 2013 - 6/2014).
Do bị hạn chế của NH nên chỉ có thể cho số liệu tháng 6 năm 2013 của doanh số cho
vay, doanh số thu nợ và dƣ nợ.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2011-
T6/2014 .
Tại NH có hạn chế về số liệu nên việc phân tích chỉ tập trung vào phân tích hoạt động
tín dụng.









3

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN

Theo “Luật các tổ chức tín dụng” (2010) của Việt Nam thì: “Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Trong đó hoạt động của ngân hàng thƣơng mại đƣợc xác định là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán
Theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thƣơng mại” Thái Văn Đại (2012): “Hoạt
động của NHTM một phần nào đó tƣơng tự nhƣ một doanh nghiệp kinh doanh bình thƣờng
khác. NHTM giống một doanh nghiệp bình thƣờng ở chỗ nó cũng là một pháp nhân, có vốn
tự có riêng, có bộ máy quản lý và hoạt động của nó cũng nhằm vào mục đích lợi nhuận, trong
quá trình hoạt động của NHTM cũng phát sinh các khoản mục chi phí, cũng phải làm nghĩa
vụ với ngân sách về thuế… Tất cả những điều đó nói lên rằng: Kinh doanh của các NHTM
cũng là một loại kinh doanh bình thƣờng không có gì đặc biệt. Nhƣng khi nhìn vào đối tƣợng
kinh doanh của NHTM chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh
đặc biệt. Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
và lƣu thông hàng hóa, nhƣng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung
cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ ngân
hàng. Đối tƣợng kinh doanh của NHTM là “quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp
vụ tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là
hành vi tạo tiền của NHTM. Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi
của dân cƣ và của các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế - xã
hội trong phạm vi quốc tế.”
Nhƣ vậy, sự phát triển và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ý
nghĩa và tác động to lớn đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cả xã hội. Do đó, việc đƣa ra
quyết định cũng nhƣ việc xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng có ý nghĩa
rất lớn đối với các cấp lãnh đạo ngân hàng nói riêng và đối với việc quản lý nền kinh tế vĩ mô
nói chung.

2.1.2.Chức năng của Ngân hàng Thƣơng Mại
Trung gian tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác
nó dùng chính số tiền đã huy động đƣợc để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã
hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các
đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này, ngân hàng thƣơng mại có vai trò quan trong
trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân cƣ, ổn định thu
chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hoà lƣu
thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân
hàng thƣơng mại.
4

Trung gian thanh toán
Nếu nhƣ mọi khoản chi trả của xã hội đều đƣợc thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi phí
thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền Với sự ra đời của
ngân hàng thƣơng mại, phần lớn các khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá
dịch vụ của xã hội dần đƣợc thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù
hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính
nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên việc lƣu thông hàng hoá dịch
vụ trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, ngân hàng thƣơng mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội
nói chung và của doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lƣợng tiền giấy bạc trong lƣu thông bằng những phƣơng
tiện thanh toán khác nhƣ séc, uỷ nhiệm chi Chức năng này đƣợc thực hiện thông qua nghiệp
vụ tín dụng và đầu tƣ của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ
thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ
số tăng trƣởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đƣa ra một khối lƣợng
tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng trƣởng kinh tế ổn định và tạo

đƣợc việc làm.
2

,




2.



Theo Thái Văn Đại, Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng Thƣơng Mại, 2012. NXB Đại
Học Cần Thơ.
5








-

-

ngâ




Ti

Trả
. T



6

Phát hành giấy tờ có giá:


b.





.
c.
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (Chủ biên) và tập thể tác giả, Quản Trị Ngân Hàng.
2012. NXB Phƣơng Đông. “





7

















ấ liên quan đến kết quả
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho biết
tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh ngân hàng. Phân tích kết quả hoạt động
8

kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế đƣợc những chi phí bất hợp lý, và từ đó
có biện pháp tăng cƣờng các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thƣơng mại.
2.1.4.1
Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
nhƣ: Cho vay, đầu tƣ, cung cấp dịch vụ….
NHTM thƣờng có những khoản thu nhập sau đây:
- Thu về hoạt động kinh doanh:
+ Thu lãi cho vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nhất cho
Ngân hàng Thƣơng mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây cũng là khoản mục
quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi.

+ Thu lãi tiền gửi
- Thu khác về hoạt động kinh doanh: Nhƣ thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử lý trong
kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
2.1.4.2
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau:
+ Chi trả lãi tiền gửi
+ Chi trả lãi tiền vay
+ Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Khi phân tích chi phí thì yếu tố chi phí đầu vào cũng đựơc các nhà phân tích chú tâm
đến vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Chi ền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định
để hoạch định lãi suất cho vay. Vì vậy, cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân
đầu vào để thấy đƣợc ảnh hƣỏng của nó đối với hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
2.1.4.3

lƣơng cho
Là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lƣợng kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình nhƣ tiền, tài sản… và vô hình
nhƣ uy tín của công ty đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiế
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị luôn phải đƣơng đầu với các khó khăn lớn
về tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những nhu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị của
ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay…, mặt khác họ
phải đối phó với những qui định chính sách của Ngân hàng Nhà Nƣớc về tiền tệ ngân hàng…
Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề nào để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất nhƣng mức độ rủi ro
thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng qui định của Ngân hàng Nhà nƣớc và thực hiện
đƣợc kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên các nhà quản trị buộc phải
phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học. Thông qua phân tích tỷ
9

suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính

sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trƣởng trong
tƣơng lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, các nhà quản trị có thể đƣa ra những nhận xét,
đánh giá đúng hơn về kết quả đạt đƣợc, xu hƣớng tăng trƣởng và các nhân tố tác động đến
tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí (2.1)

Theo Thái Văn Đại, Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng Thƣơng Mại, 2012. NXB Đại Học
Cần Thơ.


Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy mô thu hút
vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.


b
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có những
yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, kỳ hạn… Do đó, việc xác định cơ cấu vốn huy
động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho
ngân hàng.

(2.2)

c. Vốn huy động/dƣ nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi
nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy
động để cho vay hay không
d. Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay: thể hiện khả năng và hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì cho thấy ngân hàng chƣa sử dụng vốn
huy động còn dƣ thừa và chƣa hợp lý
e. Tỷ lệ chênh lệch thu chi/tổng thu nhập: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập ròng
từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng thu nhập.

Chênh lệch thu chi: (thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn) Chỉ tiêu này thể hiện thu
nhập ròng mà ngân hàng nhận đƣợc trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho
vay

Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi
=
Số dƣ từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
* 100%
10


Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số
vốn đầu tƣ đƣợc quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì
đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức
tính:

(2.3)


(2.4)

-


Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Công thức tính:

( 2.5)



Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
Chỉ tiêu này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có
chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng này cao. Công thức tính:
(2.6)

e. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ (%)

(Dƣ nợ năm nay - Dƣ nợ năm trƣớc)
Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ (%) = x 100%
Dƣ nợ năm trƣớc (2.7)

Vòng quay vốn tín dụng (lần)
=
Dƣ nợ bình quân
Doanh số thu nợ
Tỉ lệ nợ xấu trên dƣ nợ (%)
*100%

Nợ xấu
Dƣ nợ
=
Tỷ lệ ợ
trên tổng vốn huy động (%)
ƣ nợ
=
*100%
Tổng vốn huy động
11


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm để đánh giá
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng.
f. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100 (2.8)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về đƣợc bao
nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
g. Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay(DSCV) (%)

(DSCV năm nay – DSCV năm trƣớc)
Tỷ lệ tăng trƣởng DSCV (%) = x100%
DSCV năm trƣớc (2.9)

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng.(tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu dƣ nợ, nhƣng bao gồm toàn bộ dƣ nợ cho vay trong năm đến
thời điểm hiện tại và dƣ nợ cho vay trong năm thu hồi).
ả năng sinh lời
a)Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
(2.10)

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
b)Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
(2.11)


Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dƣơng nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ
số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
2.2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1Phƣơng pháp thu thập số liệu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản = 100% x
Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
12



- Bảng báo cáo tài chính.
-
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau đó sử
dụng phƣơng pháp so sánh tƣơng đối, so sánh tuyệt đối, phân tích tỷ trọng, thống kê mô tả,
biểu đồ tổng hợp để có những nhận xét, đánh giá về hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phƣơng pháp đánh giá tổng quan là đƣa ra nhận xét chung về vấn đề đang phân tích.
Phƣơng pháp đánh giá riêng biệt là để đánh giá từng phần riêng biệt trong cái tổng thể
nghiên cứu.
 Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng số liệu của
năm hiện tại so với số liệu của năm trƣớc.
∆Q = Q1 - Q0 (2.12)


Trong đó:
∆Q: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Q0 :chỉ tiêu năm hiện tại
Q1 : chỉ tiêu năm trƣớc
 Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: phƣơng pháp này nhằm so sánh tốc độ tăng
trƣởng giữa các chỉ tiêu và giữa các năm.

∆Q
% Q = *100% (2.13)
Q0
Trong đó:
%Q :là biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
∆Q: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Q0 :chỉ tiêu năm hiện tại
13

 Phƣơng pháp so sánh tỷ trọng phƣơng pháp này xác định phần tram của từng
yếu tố chiếm đƣợc trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.




























14

Chƣơng 3

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LONG
HỒ
Long Hồ là huyện vùng ven bao quanh Thành Phố Vĩnh Long, cách trung tâm thành
phố 8 km, huyện nằm ở phía đông bắc của Tỉnh Vĩnh Long: Bắc giáp huyện Cái Bè của Tỉnh
Tiền Giang, Nam giáp huyện Tam Bình cùng tỉnh, Tây giáp Thành Phố Vĩnh Long và huyện
Châu Thành của Tỉnh Đồng Tháp, Đông giáp huyện Chợ lách của Tỉnh Bến Tre và huyện
Mang Thít cùng Tỉnh.
Về hành chánh, huyện gồm 14 xã - Thị Trấn: Thị Trấn Long Hồ, xã Long An, Phú Đức,
Lộc Hòa, Hòa Phú, Phú Qƣới, Thạnh Qƣới, Tân Hạnh, Long Phƣớc, Phƣớc Hậu, Thanh Đức,
Bình Hòa Phƣớc, Hòa Ninh, An Bình, Đồng Phú. Huyện đang phấn đấu xây dựng thị trấn

Long Hồ sớm đạt chuẩn đô thị loại 4 trong tƣơng lai không xa. Bên cạnh đó, huyện cũng đang
tập trung nâng cấp xã Phú Quới đạt chuẩn đô thị loại 5 để thành lập thị trấn Phú Quới.
Thế mạnh kinh tế của huyện Long Hồ là nông nghiệp, cây trồng chủ yếu là lúa và hoa
màu. Huyện xác định khai thác thế mạnh thủy sản để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp, nông dân thực hiện các mô hình đa dạng: nuôi cá ruộng lúa, cá ao
hồ, nuôi trong mƣơng vƣờn….
Trong những năm qua tình hình kinh tế huyện Long Hồ đã có bƣớc chuyển dịch về cơ
cấu kinh tế th
Hòa Phú, khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên và nhiều cụm tuyến dân cƣ.
-
V

3.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ

Theo quyết định 400/CP của thủ tƣớng Chính phủ, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
đƣợc thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc gia đa năng, nay là Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Mỗi thành phố,
mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc khu vực, ban lãnh đạo điều hành trong các chi nhánh
đều do NHN
o
&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, chỉ đạo, quản lý.
Hiện nay NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ đƣợc đặt tại khóm 5, Thị trấn Long
Hồ, nơi có ngƣời dân đông đúc, giao thông thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Qua quá
trình hoạt động, NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trò
của mình trong xây dựng và phát triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống của nhân dân
đƣợc nâng cao, không ngừng phát triển. NHN

o
&PTNT chi nhánh huyện Long Hồ luôn lấy
chữ tín làm phƣơng châm hoạt động, làm mục tiêu phấn đấu; tác phong làm việc của cán bộ
15

ngân hàng luôn đƣợc đào tạo kịp thời để mang đến cho khách hàng những gì tiện ích nhất, tốt
đẹp nhất.
Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của nền kinh tế, số
lƣợng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng nhƣ để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, NHN
o
&PTNT
chi nhánh huyện Long Hồ cùng với 4 phòng giao dịch đang hoạt động tại các xã Hòa Ninh,
An Bình, Thanh Đức, Phú Quới

Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ có trụ sở đặt tại
Khóm 5, Thị Trấn Long Hồ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có 4 phòng giao dịch là: Phú
Qƣới, Thanh Đức, An Bình, Hòa Ninh.



















Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank Long Hồ)
từng bộ phận
 Ban Giám đốc:
Ban giám đốc: lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh, đề ra chiến lƣợc kinh
doanh, định hƣớng phát triển, quy định nhiệm vụ và quản lý các phòng nghiệp vụ.
- Giám đốc: quản lý chung, điều hành, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của ngân hàng và
các phòng giao dịch. Ký kết các hợp đồng theo nguyên tắc, đƣợc quyền quyết định, đề nghị,
bổ nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
- Hai phó giám đốc: giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của
chi nhánh mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc
vắng mặt.
 Phòng Tín dụng:
Phòng giao dịch
Phú Quới
Phòng giao dịch
Hòa Ninh
Phòng giaodịch
Thanh Đức
Phòng giao dịch
An Bình
Bộ phận kiểm
soát
Phòng Tín dụng

Phòng Kế toán,
Ngân quỹ
Bộ phận Hành
chính và bảo vệ
Ban giám đốc

×