Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện châu thành tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN LỆ TRÂN




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201






11–2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN LỆ TRÂN
MSSV: C1200152



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRƯƠNG CHÍ HẢI






11–2014


i

LỜI CẢM TẠ

Trước hết em xin chân thành gửi cảm ơn đến thầy cô Trường Đại học
Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã tận
tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian em theo
học tại trường tạo điều kiện cho em có một nền tản cơ bản và kinh nghiệm
cũng như hành trang bước ra ngoài cuộc sống. Bên cạnh đó em cũng xin cảm
ơn thầy Trương Chí Hải người đã tận tình hướng dẫn và sửa chữa những sai
sót cho em trong suốt quá trình làm luận văn để bài làm của em được tốt hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc, cô, chú, anh
chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện
Châu thành, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là anh chị trong phòng kế hoạch kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại Ngân hàng và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Cần thơ, quý
thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện
Châu thành Kiên Giang thật nhiều sức khỏe và thành công trên mọi lĩnh vực.
Chúc Ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và ngày càng vững
mạnh trên thị trường.

Em xin chân thành cảm ơn!

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Lệ Trân







ii

LỜI CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dung cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác. Nếu như luận văn này trùng với luận văn nào
khác thì em sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh.
Em xin chân thành cảm ơn!


Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Lệ Trân





iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần thơ, ngày… tháng… năm 2014






iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• Họ và tên người hướng dẫn: TRƯƠNG TRÍ HẢI

• Học vị: Thạc Sỹ
• Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (MBA)
• Cơ quan công tác: Văn phòng Hội đồng chức danh Giáo sư cơ sở & Thi
đua - Khen thưởng, Trường Đại học Cần Thơ
• Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn

• Tên học viên: NGUYỄN LỆ TRÂN
• Mã số sinh viên: C1200152
• Chuyên ngành: KT409
• Mã ngành: 52340201
• Tên đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Châu
Thành, tỉnh Kiên Giang”

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: Phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo
2. Về hình thức: Đẹp, trình bày đúng yêu cầu và qui định của Khoa.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: Có ý nghĩa thực
tiển, đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại địa
bàn nông thôn ĐBSCL.
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…) Nội dung, kết
quả báo cáo theo yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu.
6. Các nhận xét khác: Đề tài thực hiện đủ nội dung, đúng thời gian theo kế
hoạch.
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh
sửa,…) Đề tài thực hiện tốt, đề nghị Hội đồng cho báo cáo.
. Cần thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT





TRƯƠNG TRÍ HẢI


v

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại 5
2.1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn 6
2.1.3 Các loại rủi ro trong tín dụng 13
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng 13
2.1.5 Một số chỉ tiêu phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG 18
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM 18


vi

3.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH - KIÊN GIANG 20
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20
3.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 21
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG 24
3.3.1 Thu nhập 26
3.3.2 Chi phí 27
3.3.3 Lợi nhuận 28
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT
HUYỆN CHÂU THÀNH 29
3.4.1 Thuận lợi 29
3.4.2 Khó khăn 30
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI 30
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG 32
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG GIAI

ĐOẠN 2011 - 6T/2014 32
4.1.1 Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng 34
4.1.2 Tình hình nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng 35
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2011 - 6T/2014 36
4.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế 37
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế 48
4.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 67
4.3.1 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 69
4.3.2 Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn 69
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động 70


vii

4.3.4 Hệ số thu nợ ngắn hạn 71
4.3.5 Nợ xấu ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn 71
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG 73
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 73
5.1.1 Thuận lợi 73
5.1.2 Khó khăn 74
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN 74
5.2.1 Giải pháp về vốn 74
5.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng 76

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
6.1 KẾT LUẬN 78
6.2 KIẾN NGHỊ 79
6.2.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 79
6.2.2 Đối với ngân hàng 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82







viii

DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011 -
6T/2014 25
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2011 - 6T/2014 33
Bảng 4.2 Hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng
giai đoạn 2011 - 6T/2014 38
Bảng 4.3 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai
đoạn 2011 - 6T/2014 49
Bảng 4.4 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai
đoạn 2011 - 6T/2014 55
Bảng 4.5 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2011 -
6T/2014 60
Bảng 4.6 Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2011 -

6T/2014 64
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
giai đoạn 2011 - 6T/2014 68







ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT huyện Châu Thành 22
Hình 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân
hàng giai đoạn 2011 - 6T/2014 41
Hình 4.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân
hàng giai đoạn 2011 - 6T/2014 43
Hình 4.3 Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng giai
đoạn 2011 - 6T/2014 45
Hình 4.4 Nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng giai đoạn
2011 - 6T/2014 47
Hình 4.5 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai
đoạn 2011 - 6T/2014 50
Hình 4.6 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng
giai đoạn 2011 - 6T/2014 57
Hình 4.7 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn
2011 - 6T/2014 62

Hình 4.8 Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2011 -
6T/2014 66











x

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
GTCG : Giấy tờ có giá
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
KCN : Khu công nghiệp




1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường với lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
như hiện nay, có rất nhiều ngành nghề, cơ sở, công ty, doanh nghiệp,… đang
phát triển và mọc lên rất nhiều nhưng dù là nông dân hay công nhân, doanh
nghiệp hay cá nhân khi muốn đầu tư hay kinh doanh một lĩnh vực nào đó thì
điều đầu tiên phải có một nguồn vốn vừa và đủ để thực hiện việc đầu tư của
mình, chính vì vậy nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Và vốn có thể có từ nhiều nguồn có thể là vốn tự có của
doanh nghiệp, của các cổ đông trong công ty góp lại và các nguồn vốn huy
động từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác. Đối với việc kinh doanh lớn của
công ty hay doanh nghiệp thì cần phải có một nguồn vốn lớn trong điều kiện
đó thì cần đến nguồn vốn từ ngân hàng, vì ngân hàng là một tổ chức tài chính
và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào
các hoạt động cho vay hoặc trực tiếp bằng cách cho vay hoặc gián tiếp thông
qua thị trường vốn. Ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho
vay” đã có những chính sách đổi mới phù hợp với nhu cầu thực tiễn, huy động
tối đa nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo
lập nguồn vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Chính vì lẻ đó việc cung cấp vốn tín dụng của ngân hàng là điều
đáng quan tâm cho một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu
thành tỉnh Kiên giang là một tổ chức kinh tế hoạt động nhằm mục đích chính
là tìm kiếm lợi nhuận, hoạt động tín dụng là một mảng kinh doanh của Ngân
hàng trực tiếp mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu thành, tỉnh

Kiên giang. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn nhằm hỗ trợ cho nhu cầu
vốn để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ của dân
cư, các thành phần kinh tế, cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế
của địa phương.
Nhận thức được vai trò của tín dụng ngắn hạn và với mong muốn tìm
hiểu sâu vấn đề này. Nên khi được thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là cơ hội tốt để em nhìn nhận vấn đề một


2

cách thực tế hơn vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp để
tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Từ đó, biết
được thực trạng, nguyên nhân và có giải pháp khắc phục. Góp phần giúp cho
Ngân hàng đạt được mục tiêu “Tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro”, để
hoạt động của ngành Ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn từ đó
thấy được những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, đẩy
mạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn của
ngân hàng giai đoạn năm 2011 đến 6 tháng đầu năm năm 2014.
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT tại chi nhánh
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2011 đến 6 tháng đầu năm

năm 2014, theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế thông qua các chỉ tiêu
doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ xấu
ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động tín dụng
ngắn hạn của Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Việc thực hiện nghiên cứu cũng như thu thập số liệu, thông tin cho luận
văn chủ yếu được thực hiện tại phòng kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2014 đến tháng 11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tín dụng ngắn hạn thực tế tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.


3

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Trần Trúc Linh, 2010. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thị xã Gò
Công. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT chi nhánh Thị xã Gò Công giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2009, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối, các
chỉ tiêu tài chính để đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Kết quả

nghiên cứu cho thấy ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động
tín dụng, bên cạnh đó Ngân hàng cũng gặp phải một số khó khăn, từ đó tác giả
đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, những biện pháp mà tác giả đề
ra mang tính chất chung chưa cụ thể từng biện pháp.
Bùi Văn Nông, 2012. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang. Luận văn tốt
nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn,
xác định rủi ro tín dụng và đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới. Tác giả đã sử dụng phương pháp
so sánh số tương đối, số tuyệt đối trong năm để phân tích tình hình huy động
vốn, cho vay tại ngân hàng từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012. Kết quả
nghiên cứu cho thấy Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó ngân hàng
cũng gặp phải một số điểm yếu và thách thức, tác giả cũng đề ra những giải
pháp khác phục tương đối cụ thể cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Mỹ Như, 2012. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau.
Luận văn tốt nghiệp Đại học. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau,
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn để từ đó có biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng. Tác giả sử dụng phương
pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, phương pháp tỷ số qua các năm và
dùng các chỉ số tài chính để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn


4

của ngân hàng. Từ đó tác giả đề ra những nguyên nhân và giải pháp hạn chế

rủi ro tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng.
Nguyễn Thanh Hoài, 2012. Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Đại
học. Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá, phân tích thực trạng rủi ro tín
dụng của ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Vĩnh Long từ
năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, so sánh số tuyệt đối, số tương đối để hoàn thành mục tiêu của đề tài.
Kết quả của đề tài nghiên cứu cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng ở
mức cao, bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra tình hình quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng vẫn còn thụ động, hạn chế. Từ đó tác giả đề ra những nguyên nhân
và giải pháp khắc phục những hạn chế trong Ngân hàng.



5

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo luật tổ chức tín dụng Việt Nam: “Ngân hàng thương mại (NHTM)
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn. Sử
dụng số tiền đó để vay lại, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
2.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát
triển các NHTM thực hiện các chức năng sau:

a) Trung gian cung cấp vốn
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Trong chức
năng này, chức năng trung gian đi vay và cho vay của NHTM tức là vai trò
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này
để cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, kinh doanh và nhu cầu vốn tiêu
dùng của cá nhân. (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 41)
b) Trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán hay còn gọi là chức năng thủ quỹ của
NHTM. Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện rõ bản chất của
NHTM mà còn thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các giao dịch thanh toán, tức
là thu hộ và chi hộ tiền cho khách hàng – người mua và người bán… để hoàn
tất các quan hệ giao thương giữa họ với nhau. Trong chức năng này, NHTM
cung cấp các các phương tiện thanh toán, tổ chức và kiểm soát qui trình thanh
toán. (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 42)
c) Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ đơn
giản là dịch vụ phí mà còn gắn liền với các hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng như bảo lãnh ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM chỉ nhận cung ứng các
dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng ví dụ như dịch vụ chuyển tiền,


6

tư vấn, môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản và nghiệp vụ ngân hàng
điện tử (Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh, 2010, trang 43)
d) Tạo tiền bút tệ
Khi thực hiện chức năng huy động vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế
thông qua hệ thống ngân hàng thì các NHTM có khả năng tạo ra một khối
lượng tiền mới-tiền trên tài khoản mà người ta gọi là tiền bút tệ. Tiền bút tệ

mặc dù được tạo ra trên tài khoản của ngân hàng nhưng thực tế nó góp phần
làm tăng tổng thanh toán tiền trong lưu thông. (Thái Văn Đại và Bùi Văn
Trịnh, 2010, trang 43)
2.1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn
2.1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn
ngân hàng
a) Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. (Nguyễn Đăng
Dờn, 2009, trang 93)
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với
các đối tượng nói trên. (Nguyễn Đăng Dờn, 2009, trang 103)
- Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn
ngắn dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu
thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn
lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
b) Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định.
c) Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một khoản thời gian nhất định nào đó.





7

d) Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu về
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
e) Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi, hoặc lãi hoặc gốc
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất
lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu (NLP) là những
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định 493/2005/NHNN. (Thái Văn
Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2010, trang 6)
2.1.2.2 Đặc điểm và vai trò của tín dụng ngắn hạn
a) Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ,
nguồn vốn được vay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân
quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những thu chi trong ngắn hạn… Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau
đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thức tiền
tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao do khoản
vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến
động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và
dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay sản xuất kinh doanh được cung cấp cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa
trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh,… đồng thời khoản vay được tiến hành khi có

nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong
tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay
trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại
của khoản vay này thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả
thông thường nhỏ hơn lãi suất tín dụng trung và dài hạn tương ứng.


8

- Hình thức tín dụng phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu
chi, nghiệp vụ chiết khấu, …
- Là loại hình thức kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh
tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng
thanh khoản của mình, các NHTM đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
b) Vai trò của tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc đẩy
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai trò quan
trọng nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín dụng để
mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tín
dụng ngắn hạn còn góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Nước ta
đang trên đà CNH - HĐH, tuy nhiên do đặc điểm nước ta nền kinh tế vẫn đang
trong giai đoạn quá độ vì vậy sản xuất nhỏ vẫn là chủ yếu - các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng số các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của
loại hình doanh nghiệp này lại là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ,
hoạt động kinh doanh lại gắn với địa phương và theo mùa vụ. Chính vì vậy,
nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường
xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính
là giúp các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu

tư vào kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn góp
phần đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
- Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà
kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở
rộng sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín, trả lương cho
công nhân từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về
vốn, giữ cân bằng thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn tín dụng ngắn hạn chỉ
cung cấp trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy nhanh
tiến độ sản xuất kinh doanh – kích thích tính năng động của các doanh nghiệp.
- Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín
dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia
tăng vòng quay vốn.




9

2.1.2.3 Nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn
a) Quy trình cấp tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn
- Giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản thế chấp cầm cố đó.

- Các báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất.
Bước 2 : Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn
- Phỏng vấn người vay.
- Những thông tin hồ sơ khách hàng vay vốn cung cấp.
- Các thông tin có liên quan về thông tin thị trường.
- Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay vốn.
Bước 3 : Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ tín dụng tập trung phân tích thẩm định.
- Năng lực pháp lý của khách hàng.
- Tính cách và uy tín của khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng.
- Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
- Phân tích dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương án vay
vốn và trả nợ của khách hàng.
Bước 4 : Quyết định cho vay
Căn cứ vào tờ trình và kết quả thẩm định có ý kiến đề xuất cụ thể của cán
bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng và hồ sơ vay vốn của khách hàng, Giám
đốc Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay trong phạm vi
quyền hạn.


10

Bước 5 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố
và bảo lãnh
Trước khi phát tiền vay cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ hồ sơ. Sau
khi tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, cán bộ tín dụng và cán bộ
lãnh đạo có liên quan sẽ chính thức ký vào nơi qui định trên hồ sơ.
Bước 6 : Giải ngân

Phát tiền vay và chuyển tiền thanh toán phải đúng mục đích sử dụng tiền
vay trên hồ sơ vay vốn, số lượng tiền vay được giải ngân phải phù hợp với kế
hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Bước 7 : Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
Nhằm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện dự
báo những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm nhựng khoản vay có vấn đề
để có những giải pháp xử lý kịp thời.
Bước 8 : Thu hồi và gia hạn nợ
- Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ
sản xuất nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước giao và tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
- Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không gia hạn được nợ thì
phải chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.
Bước 9 : Xử lý rủi ro
Đối với các nợ dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu hồi
được điều này đồng nghĩa với rủi ro xảy ra và ngân hàng phải căn cứ vào chế
độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ sơ pháp lý, hợp hội đồng tín dụng để xử lý
theo thẩm quyền hoặc lập văn bản trình lên tổng giám đốc NHNN&PTNT để
giải quyết.
Bước 10 : Thanh lý hợp đồng vay
Sau khi khách hàng trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng tiến hành tất toán
khoản vay và đương nhiên hợp đồng tín dụng hết hiệu lực, đồng thời ngân
hàng tiến hành giải chấp cho khách hàng (trường hợp có đảm bảo tín dụng).
(Bùi Văn Nông, 2012, trang 17-19)





11


b) Các nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn

Nghiệp vụ cho vay từng lần theo món
Hình thức cho vay từng lần theo món là phương thức cho vay có lâu đời.
Theo hình thức này mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM phải làm thủ tục
cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là phương thức tài trợ theo từng
phương án sản xuất kinh doanh, từng giao dịch mua bán riêng biệt của khách
hàng.
Hình thức cho vay từng lần theo món được áp dụng đối với các khách
hàng sau :
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc vốn vay theo
thời vụ.
- Cho vay vốn lưu động để bù đắp những thiếu hụt tài chính tạm thời của
các doanh nghiệp. (Thái Văn Đại, 2013, trang 66-67)

Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà NHTM và
khách hàng thỏa thuận một số tiền tối đa cho khách hàng có thể sử dụng trong
một khoản thời gian nhất định. Hình thức cho vay này áp dụng cho những
khách hàng sau :
- Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
- Khách hàng có đặc điểm sản xuất, kinh doanh thường xuyên và liên tục.
(Thái Văn Đại, 2013, trang 68)

Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm
cân đối ngân quỹ hằng ngày trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thấu chi
thực chất được phát triển dựa vào nghiệp vụ cho vay theo hạn mức nhưng
khác với cho vay theo hạn mức ở chỗ khách hàng có thể chi vượt qua số dư

trên tài khoản tiền gửi.
Đối tượng áp dụng của nghiệp vụ thấu chi :
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
- Khách hàng phải có uy tín và có khả năng tài chính, được ngân hàng tín
nhiệm ở một mức độ nhất định. (Thái Văn Đại, 2013, trang 69-70)

Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng


12

Bảo lãnh Ngân hàng là sự cam kết của NHTM (người bảo lãnh) sẽ thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu khách hàng (người được bảo lãnh)
không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết khi đến hạn đối với bên thứ 3
(bên hưởng bảo lãnh).
Khách hàng muốn được bảo lãnh cần có các điều kiện sau :
- Có đầy đủ năng lực pháp lý.
- Có văn bản thỏa thuận ban đầu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo
lãnh.
- Có khả năng về tài chính.
- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Có đủ tài sản làm đảm bảo. (Thái Văn Đại, 2013, trang 72)

Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá (GTCG) là một nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thương mại sẽ đứng ra trả
trước cho các GTCG (kỳ phiếu, tín phiếu, thương phiếu,…) chưa đến hạn
thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu GTCG) bằng cách
khấu trừ ngay một số tiền nhất định gọi là tiền chiết khấu, tính theo giá trị của
chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các chi phí chiết khấu khác, còn lại

bao nhiêu mới thanh toán cho người thụ hưởng.
Điều kiện chiết khấu :
- GTCG phải do đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
- Giấy tờ có giá trị được bảo toàn mệnh giá.
- GTCG có thời hạn thanh toán còn lại phù hợp với thời hạn chiết khấu
theo quy định của ngân hàng. Đối với GTCG dài hạn thì thời hạn chiết khấu
không quá 12 tháng.
- GTCG phải được phép chuyển nhượng. (Thái Văn Đại, 2013, trang 75-
76)
 Nghiệp vụ tín dụng bao thanh toán nội địa
Theo Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN về quy chế hoạt động bao thanh
toán do NHNN ban hành có định nghĩa : ‘Bao thanh toán là hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua


13

hàng thỏa thuận trên hợp đồng mua bán hàng’. (Thái Văn Đại, 2013, trang 78-
79)
 Nghiệp vụ tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
xác định và thỏa mãn số tiền vay cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Hợp đồng tín dụng được xác định :
- Kỳ hạn trả nợ.
- Số tiền trả ở mỗi kỳ hạn cả gốc và lãi.
2.1.3 Các loại rủi ro trong tín dụng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với Ngân hàng.

Rủi ro tín dụng = Nợ xấu/Tổng dư nợ X 100%
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro do ngân hàng thiếu nguồn ngân quỹ để đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và người vay tiền.
- Rủi ro lãi suất là rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất trên thị
trường.
- Rủi ro hối đoái : là rủi ro gắn liền với sự thay đổi của tỷ giá ngoại tệ
trên thị trường.
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng
2.1.4.1 Huy động vốn bằng tiền gửi
- Tiền gửi của nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế
+ Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và
ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. (Thái Văn Đại, 2013,
trang 5)
+ Tiền gửi theo kỳ hạn : là loại tiển gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền
thích hợp. (Thái Văn Đại, 2013, trang 6)
- Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
+ Tiền gửi tiết kiệm : là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, có xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo

×