Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

DE CUONG ON TAP DIA LI LOP 9 HOC KI 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.77 KB, 5 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II –MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
Năm học 2010-2011
A/ Tự luận:
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
kinh tế ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
- Vị trí:
+ Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động, tất cả các tỉnh của vùng đều nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
+ Vị trí tiếp giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là
những vùng giàu nông, lâm, thủy sản. Phía tây giáp Cam-pu-chia với nhiều cửa khẩu quốc tế quan
trọng Mộc Bài, Xa Mát. Phía đông giáp vùng biển giàu tiềm năng phát triển kinh tế.
- Điều kiện tựn hiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình thoải, có độ cao trung bình tạo mặt bằng thuận lợi cho xây dựng.
+ Đất badan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, thích hợp cho các cây trồng như cao su, cà
phê, hồ tiêu, điều, đậu tương, lạc, mía đường, thuốc lá, hoa quả.
+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, sát đường hàng hải quốc tế, thuận lợi để phát triển
các ngành đánh bắt hải sản, giao thông, dịch vụ biển, du lịch biển.
+ Thềm lục địa nông, rộng, giàu tiềm năng dầu khí, phát triển ngành khai thác dầu khí ở thềm lục
địa.
+ Sông có giá trị tưới tiêu, giao thông, thủy điện.
Câu 2: Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng
sông ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Cần phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông
Nam Bộ vì:
- Rừng ở Đông Nam Bộ có diện tích không lớn, song ý nghĩa về bảo vệ môi trường thì thật quan
trọng, có tác dụng giữ đất, giữ nước để cung cấp nước cho cây công nghiệp vào mùa khô.
- Đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn thủy sinh bị hạn
chế. Vì vậy, việc bảo vệ đất rừng và nguồn thủy sinh là rất quan trọng.
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra rất mạnh, nguồn nước thải công nghiệp và sinh


hoạt lớn, làm cho phần hạ lưu của các dòng sông có nguy cơ ô nhiễm cao nên phải quan tâm đến
việc xử lý nước thải và các chất thải làm hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông.
Câu 3: Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ vì:
- Đông Nam bộ có một số lợi thế đặc biệt về thổ nhưỡng(đất xám, đất đỏ); địa hình (đồi lượn sóng);
khí hậu nóng quanh năm, rất phù hợp với trồng cây cao su.
- Cây cao su được đưa vào trồng ở Đông Nam Bộ từ đầu thế kỷ trước; người dân có kinh nghiệm
trồng và lấy mủ cao su đúng kỹ thuật; lại có nhiều cơ sở chế biến quan trọng.
- Thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Bắc Mĩ và Liên
minh châu Âu ( EU)
Câu 4: Cho biết vai trò của hồ thủy điện đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Các hồ thủy điện góp phần giải quyết vấn đề nước trong mùa khô ở đây là khó khăn của Đông Nam
bộ do mùa khô ke1oda2i, tạo điều kiện cho nông nghiệp sản xuất thâm canh, tăng vụ.
Câu 5: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây
công nghiệp lớn của cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, vùng đồi badan lượn sóng, đất phù sa cổ xám bạc màu.
+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho cây công nghiệp nhiệt đới nói chung và cây cao su nói riêng.
+ Vùng có một số hệ thống sông có ý nghĩa cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
+ Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có trình độ nhất định.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, phát triển cây công nghiệp gắn với giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Câu 6: Tại sao tuyến du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu
quanh năm hoạt động nhộn nhịp?
Trả lời:

- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của cả nước, là trung tâm du lịch của cả nước. Nơi
có nhiều khách sạn, nhà hàng và hai đầu mối giao thông quan trọng cho du lịch là cảng Sái Gòn và
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Như vậy, khách du lịch nước ngoài muốn vào Việt Nam, nếu đi
đường hàng không phải vào ba sân bay chính: Nội Bài (Hà Nội); Đà Nẵng ( Đà Nẵng ); Tân Sơn
Nhất ( Thành phố Hồ Chí Minh)
- Từ thành phố Hồ Chí Minh, du khách kể cả nội địa lẫn quốc tế có thể đi Vũng Tàu ( du lịch sinh
thái biển); theo quốc lộ 51 đến ngã ba Vũng Tàu và thẳng tiến mất khoảng 1 giờ 30 -2 giờ đi xe
buýt. Tương tự, từ thành phố Hồ Chí Minh muốn đi Đà Lạt, du khách dọc theo quốc lộ 1A qua ngã
ba Dầu Giây và theo quốc lộ 20 đi Đà Lạt mất khoảng 6 đến 7 giờ đi xe buýt. Đặc điểm nổi bật của
Đà Lạt là khí hậu mát mẻ, danh thắng, du lịch sinh thái mạo hiểm với rừng, núi, thác. Đi Nha Trang
theo quốc lộ 1A mất 7 -8 giờ đi xe. Nha Trang biển đẹp tương tự như Vũng Tàu
- Tón lại, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch của cả nước nên du khách quốc tế lan tỏa đi
các điểm du lịch lân cận là điều dễ hiểu.Mặt khác, người dân thành phố có mức thu nhập cao, ổn
định và được tổ chức đi du lịch vào những ngày lễ, Tết.
Câu 7: Đông Nam Bộ có những thuận lợi gì về dân cư, xã hội đối với phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Đông dân, lực lượng lao động dồi dào, nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu thụ lớn.
- Là khu vực có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
- Người dân năng động, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
- Thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ dân số đô thi cao hơn so với cả nước.
- Có nhiều di tích lịch sử và văn hóa để phát triển du lịch như Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo,
Bến Nhà Rồng, Dinh Thống Nhất…
Câu 8: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm những tỉnh, thành phố nào? Vai trò của vùng
kinh tế trọng điểm phí Nam.
Trả lời:
a)Tên các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An
b) Vai trò:
- Có tỉ trọng công nghiệp-xây dựng , giá trị xuất khẩu, GDP lớn nhất.
- Thúc đẩy tốc độ công nghiệp hóa các tỉnh phía Nam cũng như cả nước.

- Giúp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên lao động có hiệu
quả của các vùng từ Tây Nguyên, Duyên hải Nam Turng Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông
Nam Bộ.
Câu 9: Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất
lương thực lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất đai: đồng bằng châu thổ có diện tích đất phù sa lớn nhất nước ta. Đất đai phì nhiêu, màu mỡ,
kết hợp với địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất LT,TP với qui mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo điều hòa quanh năm cho phép tăng vụ và năng suất.
+ Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, với hệ thống sông Cửu Long, cung cấp phù sa cho
đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn, đất mặn
+ Diện tích trồng lúa nước chiếm 51,1% so với cả nước, sản lượng lúa chiếm 51,5% so với cả
nước, bình quân lương thực đầu người cao nhất cả nước.
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân đông, nguồn lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trồng lúa, sản xuất nộng nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thau65t có trình độ nhất định.
+ Các hệ thống chính sách của Nhà nước khuyến khích nhân dân hăng say sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Việc phát triển LT, TP trong vùng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước.
Câu 10: Nêu ý nghĩa và các biện pháp cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu
Long?
Trả lời:
Ý nghĩa:
Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn ( 2,5 triệu ha, gấp hơn 2 lần diện tích đất phù sa ngọt).
Nết được cải tạo thì diện tích đất nông nghiệp sẽ được tăng thêm.
Biện pháp cải tạo:
+ Thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch thoát nước vào mùa mưa lũ, giữ nước
ngọt vào mùa cạn.
+ Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đất phèn, dất mặn để vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa

bảo vệ môi trường.
Câu 11: Ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long là chế biến lương thực
thực phẩm, ( chiếm 65% trong cơ cấu công nghiệp của vùng)
- Giải thích:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước nên nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến rất dồi dào.
+ Lao động đông, rẻ tiền.
+ Thị trường tiêu thụ từ các vùng khác và bên ngoài.
+ Các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản cần được chế biến thì sẽ bảo quản được lâu hơn, đồng thời
tăng giá trị cho sản phẩm và khả năng xuất khẩu
Câu 12: Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm trồng lúa, trồng cây ăn
quả, đánh bắt nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi: diện tích đất nông nghiệp(trồng lúa) lớn nhất cả nước, diện tích
mặt nước lớn, khí hậu nóng ẩm quanh năm, vùng biển rộng với nguốn hải sản phong phú.
- Người dân rất linh hoạt với nền sản xuất hành hóa.
- Thị trường tiêu thụ lớn, ngày càng mở rộng.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển mạnh.
Câu 13: Đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để phát triển ngành thủy sản? Tại
sao đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu? những
khó khăn trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Biện pháp pháp khắc
phục?
Trả lời:
a) Các thế mạnh để phát triển ngành thủy sản:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vùng biển ấm quanh năm, trữ lượng hải sản lớn ( chiếm 54% cả nước), ngư trường rộng lớn có
nhiều đảo và quần đảo thuận lợi cho khai thác hải sản.
+ Sông ngòi, kênh rạch dày đặc, diện tich mặt nước lớn.

+ khí hậu cận xích đạo nóng ẩm.
+ Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nước ta, rừng tràm phong phú, trong rừng giàu nguồn lợi
động vật, tôm, cá, …
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các cơ sở chế biến thủy, hải sản có năng lực sản xuât cao.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Chính sách của Nhà nước
b) Thế mạnh về nuôi tôm:
- Có diện tích mặt nước lớn ( nước mặn, nước lợ )
- khí hậu ấm áp.
- Nhân dân có kinh nghiệm nuôi tôm, xậy dựng các cơ sở chế biến sản phẩm
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
c) Khó khăn và biện pháp:
- Khó khăn:
+ Thiên tai, thời tiết khí hậu thất thường, suy giảm trữ lượng thủy, hải sản và ô nhiễm môi trường
vùng nuôi thủy sản.
+ Thị trường tiêu thu có nhiều biến động.
+ Khâu chế biến sản phẩm còn hạn chế, kéo theo chất lượng sản phẩm không cao
- Biện pháp:
+ Đầu tư tàu, lưới, phương tiện thông tin để đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
+ Đẩy am5nh nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm
sạch.
+ Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Câu 14: Tiềm năng và tình hình phát triển của công nghiệp dầu khí ở nước ta?
Trả lời:
a) Tiềm năng:
Thềm lục địa nước ta có nhiều mỏ dầu và khí với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.
Các mỏ dầu khí tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía nam của đất nước.
b) Tình hình phát triển:

- Dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH
- Nước ta bắt đầu khai thác dầu khí từ năm 1986, từ đó sản lượng dầu liên tục tăng qua các năm.
- Ngành công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, xây dựng các nhà máy lọc dầu, cùng các
cơ sở hóa dầu khác để sản xuất chất dẻo tổng hợp và các hóa chất cơ bản. Hiện nay nhà máy lọc dầu
Dung Quất(Quảng Ngãi) đã đưa vào hoạt động.
- Công nghiệp chế biến khí bước đầu phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm, chế biến khí công
nghệ cao, kết hợp xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng. Hiện nay đã đưa vào hoạt động nhà máy
điện, đạm từ khí là Phú Mĩ(Bà Rịa-Vũng Tàu)
Câu 15: Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
Trả lời:
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng : đánh bắt và nuôi trồng hải sản, khai thác sác đặc sản, khai
thác khoáng sản trong nước biển và trong lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có
khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Môi trường biển là không chia cắt được.Bởi vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả
vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.
- Tạo ra cơ cơ cấu kinh tế biển đa dạng, giải quyết việc làm rộng rãi, cải thiện đời sống nhân dân.
Câu 16: Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế và bảo vệ
an ninh quốc phòng?
Trả lời:
- Phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển có ý nghĩa thúc đẩy các ngành kinh tế khác như công
nghiệp, thương mại…
- Khai thác khoáng sản biển ( nhất là dầu khí), giao thông vận tải biển phát triển nhanh góp phần
giúp nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống.
Câu 17: Nước ta có những điều kiện thuận lợi nào cho phát triển du lịch biển-đảo, giao thông
vận tải biển?
Trả lời:
a) Điều kiện phát triển du lịch:
- Từ Bắc vào Nam, có nhiều bãi cát rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.

- Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kỳ thú, hấp dẫn, đặc biệt quần thể du lịch Hạ Long.
b) Điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:
- Gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
- Ven biển có nhiều vũng, vịnh, cửa sông để xây dựng cảng biển.
Câu 18: Vì sao phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo? Phương hướng bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển-đảo?
Trả lời:
a) Phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo vì:
- Môi trường biển đảo rất giàu tài nguyên cho sự phát triển kinh tế.
- Các tài nguyên đang bị suy giảm và tình trạng ô nhiễm môi trường biển ngày càng báo động.
b) Phương hướng:
- Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Chuyển hướng khai thác hải sản ra các
vùng biển xa bờ.
- Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.
- Bảo vệ các rạn san hô ngầm.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.
- Phòng chống ô nhiễm biển.

×