Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

bài giảng an toàn và vệ sinh bao bì thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.75 KB, 19 trang )

249

Chương

10

AN TOÀN VỆ SINH BAO BÌ THỰC PHẨM
10.1 CHẤT LƯNG BAO BÌ THỰC PHẨM
An toàn vệ sinh thiết bò, dụng cụ chế biến thực phẩm cũng như vật liệu
bao bì, vật chứa đựng thực phẩm cũng là một phần quan trọng đối với tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
toàn phần của thực phẩm. Vấn đề liên quan mật thiết đến chất lượng bao bì
chứa đựng thực phẩm bao gồm:
1- Vật liệu làm bao bì cho đối tượng thực phẩm, dựa trên đặc tính của vật
liệu bao bì ta có phương pháp đóng bao bì tương ứng và phải đồng thời
phù hợp vớ phương pháp chiết rót thanh trùng, tiệt trùng bảo quản thực
phẩm.
2- Công nghệ chế tạo bao bì: vật liệu chế tạo có độ tinh sạch cao hay
thấp sẽ đưa đến điều kiện công nghệ chế tạo thay đổi.
3- Vệ sinh bao bì trước khi chiết rót thực phẩm, việc vệ sinh được quan
tâm đối với những bao bì tái sử dụng như chai lọ thủy tinh. Những loại
bao bì plastic kim loại không tái sử dụng nên không đặt vấn đề quan
tâm nặng đến việc vệ sinh bao bì.
4- Sự nhiễm hóa chất từ bề mặt bao bì vào thực phẩm, vấn đề này không
đặt nặng sự quan tâm đối với bao bì kim loại được phủ lớp vec-ni bảo
vệ và bao bì thủy tinh. Nhưng vấn đề này cần quan tâm đối với bao bì
bằng vật liệu plastic tái sinh, và sự in ấn lên bao bì.
a) Bao bì thủy tinh trơ đối với môi trường thực phẩm, không có sự hòa tan
khuếch tán các chất từ thủy tinh vào môi trường thực phẩm.
b) Lớp vec-ni phủ bề mặt trong của lon thép tráng thiếc hay nhôm luôn
luôn được thử nghiệm đối với từng loại thực phẩm về sự thay đổi chất


lượng sản phẩm để tìm thấy loại vec-ni thích hợp đạt yêu cầu an toàn
vệ sinh.


250

c) Chất lượng vật liệu bao bì: đặc biệt là bao bì plastic thường được ghép
nhiều lớp vật liệu với nhau để tạo nên bao bì đảm bảo chất lượng thực
phẩm. Vì vậy sau khi tái sinh do vật liệu có thể không đạt độ thuần
khiết và đặc tính của nguyên liệu ban đầu.
- Bao bì plastic không tái sử dụng nhưng nếu chế tạo bằng vật liệu tái
sinh thì có thể nhiễm độc, do việc sử dụng các loại phụ gia tạo sự
mềm dẻo, ổn đònh nhiệt độ chảy mềm của plastic để dễ dàng chế tạo.
Nếu cơ sở sản xuất có sử dụng phụ gia thì phải theo đúng tiêu chuẩn
quy đònh của ngành nhựa.
- Những bao bì plastic được sản xuất từ loại plastic tinh khiết thì luôn
luôn được ghi tên loại plastic trên bao bì với ký hiệu như sau:

(PETE hay PET là ký hiệu viết tắt để chỉ loại polyester: ethylenglycol
Terephthalate)
Sự ghi ký hiệu như trên được quy đònh và nhằm mục đích phân loại bao
bì thải và tái chế một cách dễ dàng.
- Mực in nhãn hiệu bao bì plastic cũng có thể là một trong những nguyên
nhân chính gây ô nhiễm thực phẩm: do bao bì plastic dạng màng được
in ấn hàng loạt và cuộn lại thành cuộn, thì mặt ngoài bao bì nếu được in
trực tiếp sẽ tiếp xúc với mặt trong của bao bì, cũng là bề mặt tiếp xúc
với thực phẩm. Nếu mực in có chứa kim loại nặng, các amin thơm,
biphenyl và dung môi hữu cơ...., có thể gây nhiễm độc thực phẩm được
chứa đựng.
Do đó cần có những tiêu chuẩn, những quy đònh những chế độ nhất đònh

để đảm bảo về an toàn, vệ sinh đối với các trường hợp bao bì khác nhau.


251

10.2 KÝ HIỆU TÁI CHẾ CÁC LOẠI BAO BÌ PLASTIC
Kí hiệu tái chế bao bì plastic:

Các loại bình, chai, lọ, chén, hộp đựng thực phẩm thường được chế tạo
bởi một loại plastic bằng phương pháp đùn ép khuôn, sau khi sử dụng thực
phẩm thì bao bì được thu hồi để tái chế. Để phân loại và tái chế một cách
thuận lợi thì quy đònh quốc tế trong lãnh vực plastic được áp dụng như sau:
Các chai lọ được chế tạo thuần một loại plastic thì được ghi ở đáy ký hiệu như
trên, để dễ phân loại thu hồi và tái chế những loại bao bì được ghép bằng
nhiều vật liệu thì cũng có thể được ký hiệu số 7 (other).


252

10.3 TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỆ SINH VẬT LIỆU CHẾ TẠO - THIẾT BỊ
VÀ BAO BÌ
Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh vật liệu thiết bò bao gói chứa đựng thực phẩm
được ban hành trong "Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực
phẩm" theo quyết đònh số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày
4/4/1998.
10.3.1 Hàm lượng kim loại nặng và các kim loại khác có trong hợp kim cấu tạo
thiết bò, dụng cụ, vật liệu bao bì chứa thực phẩm
Bảng 10.1: Tiêu chuẩn, hàm lượng kim loại nặng trong hợp kim cấu tạo thiết
bò, dụng cụ hay vật liệu bao bì chứa thực phẩm
Thiết bò,

dụng cụ, vật
liệu bao gói

Kim loại

Phẩm màu
dùng trong
bao bì

Loại

Tiêu chuẩn

Thiết bò

Không được để thỏi chì, đồng hoặc
các kim loại khác từ hợp kim

Thiếc dát mỏng để bao gói thực
phẩm

Chì (Pb) ít hơn 5%

Kim loại dùng để chế tạo hoặc sửa
chữa thiết bò, côngtennơ chứa đựng
hoặc bao gói thực phẩm

Chì (Pb) dưới 10%
Antimon (Sb) dưới 5%


Hợp kim dùng để hàn thiết bò, chế
tạo côngtennơ đựng hoặc bao gói
thực phẩm

Chì (Pb) thấp hơn 20%

Điện cực dùng trong thiết bò thực
phẩm tiếp xúc trực tiếp với dòng
điện

Giới hạn với sắt (Fe), nhôm (Al),
bạch kim (platin) và titan. Có thể
dùng thép không rỉ trong thiết bò
thực phẩm trực tiếp với thực phẩm

Theo danh mục các phẩm màu cho
phép của Bộ Y tế

Dung dòch ngâm thôi không làm
hòa tan phẩm màu


253

Bảng 10.2: Điều kiện thử nghiệm và giới hạn an toàn đối với nguyên liệu và
bao bì thành phẩm dạng PE, PP
(Quy đònh của Bộ Y tế năm 2001)
Kiểm tra nguyên liệu
Cadimi


Không quá 100mg/kg

Chì

Không quá 100mg/kg
Kiểm tra bao bì thành phẩm

Chỉ tiêu kiểm tra

Điều kiện ngâm

Dung dòch ngâm

Các kim loại nặng
Lượng KMnO 4 sử

60°C trong 30 phút

Giới hạn an toàn

Axit axetic 4%

Không quá 1 mg/kg

Nước

Không quá 10mg/kg

*1


*2

dụng

25°C trong 60 phút

n-Heptan *3

Không quá 30 mg/kg
(không quá 150
mg/kg nếu sử dụng
nhiệt độ ở 100°C hay
nhỏ hơn)

Etanol 20%*4

Không quá 30 mg/kg

Cặn khô
60°C trong 30 phút

Nước

*2

Axit axetic 4%*1

Chú thích:
*1: Đối với thực phẩm có pH




5

*2: Đối với thực phẩm có pH > 5
*3: Đối với thực phẩm dầu, mỡ, béo
*4: Đối với đồ uống có cồn.


254

Bảng 10.3: Điều kiện thử nghiệm và giới hạn an toàn đối với nguyên liệu và
bao bì thành phẩm dạng PET
(Quyết đònh của Bộ Y tế năm 2001)
Kiểm tra nguyên liệu
Cadimi

Không quá 100mg/kg

Chì

Không quá 100mg/kg
Kiểm tra bao bì thành phẩm

Chỉ tiêu kiểm tra

Điều kiện ngâm

Dung dòch ngâm


Không quá 1 mg/kg

Các kim loại nặng
*1

Antimon

Axit axetic 4%
60 C trong 30 phút

Germani

Giới hạn an toàn

Lượng KMnO 4 sử

Không quá 0,05 mg/kg
Không quá 0,05 mg/kg

o

Nước

Không quá 10mg/kg

*2

dụng

25o C trong 60 phút


Cặn khô

Không quá 30 mg/kg
(không quá 150 mg/kg
nếu sử dụng nhiệt độ ở
100o C hay nhỏ hơn)

n-Heptan *3

Etanol 20%*4
60o C trong 30 phút

Nước

Không quá 30 mg/kg

*2
*1

Axit axetic 4%

Chú thích:
*1: Đối với thực phẩm pH ≤ 5
*2: Đối với thực phẩm có pH > 5
*3: Đối với thực phẩm dầu, mỡ, béo
*4: Đối với đồ uống có cồn.


255


Bảng 10.4: Điều kiện thử nghiệm và giới hạn an toàn đối với nguyên liệu và
bao bì thành phẩm dạng PVC
(Quyết đònh của Bộ Y tế năm 2001)
Kiểm tra nguyên liệu
Cadimi

Không quá 100mg/kg

Chì

Không quá 100mg/kg

Các hợp chất thiếc dibutyl

Không quá 50mg/kg
Không quá 1000mg/kg
Không quá 1mg/kg
Kiểm tra bao bì thành phẩm

Chỉ tiêu kiểm tra

Điều kiện ngâm

Dung dòch ngâm

Giới hạn an toàn

Axit axetic 4%*1


Không quá 1 mg/kg

60o C trong 30 phút

Nước

Không quá 10mg/kg

25o C trong 60 phút

n-Heptan *3

Không quá 150
mg/kg

Etanol 20%*4

Không quá 30 mg/kg

Các kim loại nặng
Lượng KMnO 4 sử

*2

dụng

Cặn khô
60o C trong 30 phút

Nước


*2

Axit axetic 4%*1

Chú thích:
*1: Đối với thực phẩm pH ≤ 5
*2: Đối với thực phẩm có pH > 5
*3: Đối với thực phẩm dầu, mỡ, béo
*4: Đối với đồ uống có cồn.
Bảng 10.5: Tiêu chuẩn kiểm tra các loại vật liệu bao bì thực phẩm: qui đònh
chỉ tiêu, phương pháp thử, giới hạn
Phương pháp thử nghiệm và giới hạn

Thiết bò
vật liệu

Loại thiết bò

bao gói
1

2

Vật liệu kiểm
tra

Chỉ tiêu

Điều kiện


kiểm tra

ngâm

4

5

3

1 - Sứ tráng chiều

ít hơn

men, thủy

sâu

1,1 lít

tinh

2,5cm

Cadimi

dòch

trong 24h


Giới hạn cho
phép

ngâm
6

Nhiệt độ bình 4%
thường để

Chì

Dung

axetic

7
axit Không

quá

0,5

ppm
Không quá 5 ppm


256
hoặc


trên

Cadimi

Không quá 0,25

sâu hơn 1,1 lít

ppm
Chì

Không

quá

2,5

ppm
chiều sâu ít hơn

Cadimi

Không

quá
2

2,5cm hoặc

1,7 mcg / cm


dung dòch đổ vi

Chì

Không

quá
2

1,7 mcg / cm
2 - Nhựa Cao su tổng
tổng hợp

Cadimi không

hợp (tiêu chuẩn quá 100 ppm
chung)

Kim

o

loại 60 C

nặng

30 phút

Chì không quá Lượng

KMnO 4 sử
100 ppm

trong 4% axit Không quá 1 ppm
axetic
(Pb)
nước

Không

quá

10

quá

30

ppm

dụng

60o C

Cao su tổng

Phenol

hợp từ


Formandehyt 30 phút

Formandehyt

Cặn sấy khô

(tiêu chuẩn đặc

trong nước

Âm tính
Âm tính

4%

axit Không

axetic

biệt)
Polivinyl clorua - Hợp chất
(PVC) (như

ibutyltin không

trên)

quá 50ppm

Cặn khô


25o C trong 1 a-heptan

Không quá 150

giờ

ppm

60o C

30 phút

trong 20%
etanol

- Cresyl

60o C

trong Nước

photphat không

30 phút

(tính theo
dibutyltin

ppm


Không
ppm

clorua)

quá 1000ppm
- Vinyl clorua

4%

không quá

axetic

1ppm

axit

quá

30


257

1

2


3

4

5

6

7

2- Nhựa

Polyetylen

25o C trong 1 n-heptan

Không quá 30ppm

tổng hợp

(PE) và
polypropylen

giờ

(Nếu sử dụng

(tiếp theo)

nhiệt độ 100o C


(PP) (như trên)

không quá
150ppm)
Cặn khô

o

60 C trong

20%

30 phút

etanol

60o C trong

Nước

30 phút

4% axit

Không quá 30ppm

axetic
o


Nylon (PA)

Caprolac-tam 60 C trong

(như trên)

30 phút

20%

Không quá 15ppm

etanol

25o C trong 1 n-heptan

Không quá 30ppm

giờ

Cặn khô

60o C trong

20%

30 phút

etanol


60o C trong

Nước

30 phút

4% axit
axetic

o

Polymetyl

25 C trong 1 n-heptan

Không quá

pentene (PMP)

giờ

120ppm

(như trên)
Cặn khô

60o C trong

20%


30 phút

etanol

60o C trong

Nước

30 phút

4% axit

Không quá 30ppm

axetic
- Bisphenol A
(bao gồm
phenol và p-tbutylphenol):
không quá
500ppm

25o C trong 1 n-heptan
(Phenol và p- giờ
t-butyl
20%
60o C trong
phenol)
etanol
30 phút


Bisphenol A

Không quá
2,5ppm


258

1

2

3

4

5

2- Nhựa

-

60o C

tổng hợp

Diphenylcacbo

(tiếp theo)


nat không quá

30 phút

6

7

trong Nước
4% axit
axetic

500ppm amin
(Trietylamin và

25o C trong 1 n-heptan

tributylamin

Không quá 30ppm

giờ

không quá 1

60o C

ppm)
Cặn khô


30 phút

trong 20%
etanol

60o C

trong Nước

30 phút

4% axit
axetic

o

Polyvinyl alcol

25 C trong 1 n-heptan

(PVA) (như

giờ

trên)
Cặn khô

60o C trong

20%


30 phút

etanol

60o C trong

Nước

30 phút

Không quá 30ppm

4% axit
axetic

Polystyren (PS) Tổng số chất

25o C trong 1 n-heptan

Không quá

(như trên)

giờ

240ppm

bay hơi
(styrene,

toluen,
etylbenzen,
isopropyl-

Cặn khô

benzen và n-

60o C trong

20%

30 phút

etanol

60o C trong

Nước

30 phút

propyl-benzen)

Không quá 30ppm

4% axit
axetic

không quá

5000ppm
Polyvinyliden

25o C trong 1 n-heptan

- Bari không

clorua (PVDC) quá 100 ppm

giờ

(như trên)

60o C trong

20%

30 phút

etanol

- Vinyliden

60o C trong

Nước

clorua không

30 phút


Cặn khô

quá 6 ppm

4% axit
axetic

Không quá 30ppm


259

1

2

3

4

5

6

7

2 - Nhựa

60o C trong


Nước

tổng hợp

30 phút

4% axit

(tiếp theo)

axetic
Polyetylen

Antimon

terephthalate
(PET) (như
trên)

60o C
30 phút

trong 4% axit Không quá 0,05
axetic
ppm

Germani

Không


quá

0,1

ppm

25o C trong 1 n-heptan
giờ
60o C

Cặn khô

30 phút

trong 20%
etanol

60o C

trong Nước

30 phút

4%

Không quá 30
ppm
axit


axetic
Polymetyl

Metyl

metacrylate

metacrylai

(PMMA) (như

60o C
30 phút

trong 20%
etanol

Không

quá

ppm

25o C trong 1 n-heptan

trên)

giờ

60o C

Cặn khô

30 phút

trong 20%
etanol

60o C

trong Nước

30 phút

4%
axetic

Không quá 30
ppm
axit

15


260

1

2

3


4

60o C

3- Hợp kim
chế tạo đồ
hộp (không

5

Asen

6
trong Nước

30 phút

0,5% axit

đựng thực
dầu, mỡ)

Không quá 0,2
ppm ( As2O 3 )

citric

kể loại
phẩm khô,


7

60o C
Cadimi

trong Nước

30 phút

0,5% axit

Không

quá

0,1

quá

0,4

ppm

citric
60o C

Chì (Pb)

trong Nước


30 phút

0,5% axit

Không
ppm

citric
Phenol
Formandehyt

o

60 C

trong Nước

30 phút

Không quá 5ppm
Âm tính

25o C trong 1 n-heptan

Không quá 30ppm

giờ

60o C

Cặn khô

30 phút

trong 20%
etanol

60o C

trong Nước

30 phút

4% axit
axetic

Epichlrohydr 25o C trong 2 n-heptan
on
giờ

Không quá

Vinylclorua

Không quá

Không quá

5o C trong 24


etanol

0,5ppm

0,05ppm

giờ

10.4 PHẨM MÀU IN ẤN BAO BÌ
Sự đảm bảo an toàn vệ sinh cho thực phẩm được bao gói bằng bao bì
plastic chính là đảm bảo không nhiễm chất tiềm ẩn như đã trình bày trong
phần 10.3 (bao gồm các bảng 10.1÷10.5), bên cạnh đó cũng đảm bảo không
có sự nhiễm độc từ việc in ấn bao bì; điều này cũng bao hàm cả quy đònh
không được in trên mặt trong của bao bì thực phẩm với các loại mực in tiêu
chuẩn trừ trường hợp chất liệu in được chính thức phê duyệt là đạt yêu cầu
riêng khi tiếp xúc với thực phẩm.
Sự nhiễm chất độc từ mực in cũng có thể xảy ra ở những trường hợp:


261

- In trên mặt ngoài bao bì: Sau khi in xong chuỗi bao bì được cuộn lại
ngay thành cuộn to. Khi đó, mực ở lớp ngoài dính vào mặt trong của
lớp bao bì kế tiếp cuộn chồng lên.
- In trên mặt trong của bao bì hai lớp hoặc in lên mặt giữa (mặt ngoài)
của lớp tiếp xúc thực phẩm của loại bao bì ghép hai lớp. Do có thể xảy
ra trường hợp lớp ngăn cản (lớp trong) bò thấm ướt hoặc thấm chất béo
từ thực phẩm hoặc các chất độc hữu cơ, dung môi hữu cơ còn lại sau
quá trình in thấm xuyên qua lớp ngăn cản nhiễm vào môi trường chứa
thực phẩm; trường hợp thực phẩm khô như bánh, chocolate sẽ dễ hấp

thụ các chất bốc hơi này gây mất giá trò cảm quan và cũng có thể gây
độc, ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Đối với những loại bao bì thực phẩm có thể hâm nóng, đun trong lò vi-ba
thì phải lựa chọn mực in một cách nghiêm khắc, vì ở nhiệt độ cao các chất
độc hữu cơ từ mực in có thể bò phân hủy thoát ra ngoài và có khả năng khuếch
tán dễ dàng qua màng ngăn cách, nhiễm vào thực phẩm.
Quyết đònh số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 về Tiêu chuẩn An toàn
Vệ sinh Vật liệu Bao bì, thì màu dùng trong bao bì chứa thực phẩm cũng chính
là màu dùng để in ấn nhãn hiệu trang trí bao bì, được yêu cầu là: phẩm màu cho
phép dùng trong thực phẩm.
Bảng 10.3: các phẩm màu tổng hợp được phép dùng trong thực phẩm với
lượng phẩm màu tối đa cho phép nhiễm vào thực phẩm từ dụng cụ, vật liệu
bao bì chứa đựng theo qui đònh: “Danh mục các chất phụ gia được phép sử
dụng trong thực phẩm” ban hành kèm theo Quyết đònh số 3742/2001/QĐ-BYT
ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
10.5 VỆ SINH CHAI LỌ TÁI SỬ DỤNG
Chai lọ được tái sử dụng sau khi rửa sạch. Bể rửa chai lọ có thể có đặc
điểm vận hành rửa như sau:
- Rửa bằng dòng nước phun
- Rửa bằng dòng không khí ion hóa
- Rửa hoàn lưu
- Dùng ozôn
Thông thường chai nước ngọt, chai bia bằng thủy tinh được rửa sạch bằng
nước đối lưu bởi sự di chuyển tương đối của chai trong các băng tải đi qua các
bể rửa.
Rửa chai lọ nhằm loại được hầu hết các vi sinh vật và loại tất cả những
vật chất có thể có trong chai như mảnh chai, cát đất, nhãn chai cũ còn dính


262


trên chai. Thao tác trên máy rửa chai như sau (H.10.1): chai được đưa vào các
ngăn của băng tải theo từng hàng, băng tải sẽ chuyển chai đi trong máy rửa
qua các buồng rửa khác nhau với thời gian lưu đủ để chai được tẩy sạch (trong
thời gian di chuyển chai được dốc ngược và luôn luôn được phun nước rửa vào
bên trong), chai được rửa theo các bước chính qua các bể như sau:
1- Chai được rửa sơ bộ bằng nước ấm 30oC.
2- Chai được băng tải chuyển ngược đầu để dốc hết nước trong chai ra.
3- Chai được tiếp tục đưa vào bể nước ấm 55oC.
4- Chai được dốc ngược đầu để loại hết nước trong chai ra ngoài
5- Chai được chuyển vào bể chứa dung dòch kiềm 1,5%, ở nhiệt độ 60oC.
6- Chai được chuyển đi trong bể dung dòch kiềm to=60oC, cũng bằng thời
gian ngâm chai trong bể và sau đó được dốc ngược để thoát hết dòch
trong chai ra, đồng thời chai cũng được phun dung dòch kiềm.
7- Lặp lại bước 5 và 6 nhưng ở to=80oC.
8- Chai được rửa bằng nước sạch ở 60oC và được dốc ngược để tháo
sạch nước trong chai.
9- Chai được rửa sạch trong bể nước 50oC và được dốc ngược để tháo nước.
10- Cuối cùng chai được rửa bằng nước sạch ở 30oC có nồng độ clorine
2ppm và làm ráo.
Trên đây là một quy trình rửa chai thủy tinh điển hình. Chai PET cũng
rửa theo quy trình như trên nhưng với nồng độ và nhiệt độ nước rửa thấp hơn
để chai không hư hỏng.
Đối với chai thủy tinh cần phải tuân theo sự tăng giảm nhiệt độ như sau: Chai
được nâng lên nhiệt độ cao có sự chênh lệch 42oC; nếu được giảm nhiệt độ thì
có thể giảm theo từng bậc 28oC (ΔT = 28o C) . Thông thường chai thủy tinh

mới rời khỏi máy rửa chai nếu được chiết dung dòch lạnh thì dễ bò vỡ. Thời
gian rửa chai trong máy là 15 phút.
10.6 BAO BÌ BIOPLASTIC GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay đã và đang nghiên
cứu các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, hoàn toàn vô hại đối với môi
trường, có thể phân hủy dễ dàng được quan tâm sử dụng. Do đó bao bì plastic
có nguồn gốc sinh học được gọi tắt là bioplastic đang được nghiên cứu và phát
triển.
Một số loại bioplastic phổ biến hiện nay.


263

1- Băng tải nhập chai vào máy
2- Vò trí trung gian của chai trên
băng tải đang di chuyển vào bể
chứa
3- Bể ngâm chai bằng nước ấm
4- Dùng tia phun nước ấm vào chai
5- Dùng tia phun dung dòch kiềm
nóng
6- Bể ngâm dung dòch kiềm ở 60oC
7- Bể ngâm dung dòch kiềm ở 80oC
8- Tia phun dung dòch kiềm
9- Bể ngâm nước nóng
10- Tia phun nước nóng
11- Vò trí băng tải chuyển chai ra
khỏi máy sau khi hoàn tất
12- Tia phun nước
13- Tia phun nước
14- Bể ngâm dung dòch kiềm ở 80oC
15- Bể ngâm dung dòch kiềm ở 80oC


Hình 10.1: Sơ đồ thiết bò rửa chai liên tục


264

Hình 10.2: Bộ phận phun nước rửa chai được bố trí để chai
ở các vò trí như trên hình đều được phun rửa bên trong
10.6.1 Polylactic axit (PLA)
PLA là polyme của axit lactic. Quy trình sản xuất PLA được mô tả như
sau: tinh bột được thủy phân thành đường bằng các chế phẩm enzyme
amylase, sau đó cấy vi khuẩn lên men lactic vào để lên men tạo axit lactic.
Chưng cất để thu axit lactic tinh khiết, thực hiện quá trình polyme hóa tạo
PLA. Sau đó tiến hành sử dụng các kỹ thuật tạo hình bao bì plastic tương tự
như những loại plastic tổng hợp từ hydrocarbon của dầu mỏ.
PLA cũng có những tính chất tương tự như các loại plastic tổng hợp từ
dầu mỏ, chỉ khác ở một điểm duy nhất là PLA có khả năng bò phân hủy khi
chôn trong đất nên nó không gây ô nhiễm môi trường.


265

Giá thành của PLA tương đối cao, gấp 3-5 lần bao bì plastic thông thường
nên nó còn chưa phổ biến.

10.6.2 Poly 3 hydroxybutyrat (PHB)
Poly 3 hydroxybutyrat được tổng hợp từ các chủng vi sinh vật Arabidopsis
thaliana, Brassica napus qua một loạt các phản ứng chuyển hóa nhờ sự xúc
tác của hệ enzym oxy hóa khử. Và sau cùng là sự xúc tác của enzym
synthase, PHA (Polyhydroxybutyric) tạo thành sản phẩm poly 3 hydrobutyrat
(PHB).



266

Tiếp tục thực hiện một chuỗi phản ứng oxy hóa khử accetyl CA và cuối
cùng tạo ra PHB.
10.6.3 Mater-Bi
Mater-Bi là một chất dẻo sinh học được tạo thành từ tinh bột và một chất
dẻo từ dầu mỏ (polycaprolacton). Mater-Bi thường được dùng làm ly, muỗng
dùng một lần hoặc làm thùng đựng rác.
Một số tính chất của Mater-Bi:
- Có khả năng tự phân hủy, và có thể sử dụng làm phân bón.
- Có khả năng sử dụng một cách tiện lợi giống như các loại bao bì plastic khác.
- Có thể tạo màu được bằng các chất tạo màu tự nhiên.
Có khả năng tạo bao bì ghép lớp cùng với các vật liệu khác như giấy,
giấy bìa, giấy gợn sóng...


267

- Có thể tiệt trùng được bằng tia gamma.
- Có thể được dán bằng nhiều loại chất kết dính.
Câu hỏi:
1. Nguyên tắc vệ sinh chai lọ thủy tinh để tái sử dụng:
a) Rửa bằng nước ấm, rửa bằng nước nóng 60oC tiếp theo là nước nóng
80oC sau đó rửa bằng nước sạch nhiệt độ thường.
b) Rửa bằng nước ấm 30oC, rửa bằng dung dòch chlorine 60oC tiếp theo
rửa bằng dung dòch xút ở 80oC.
c) Rửa bằng nước 30oC, rửa bằng dung dòch xút 1,5% ở 60oC tiếp theo rửa
bằng dung dòch xút 1,5% ở 80oC và rửa lại nhiều lần bằng nước sạch

có nhiệt độ giảm dần đến 30oC.
d) Rửa bằng nước ấm 30oC, rửa bằng dung dòch xút 1,5% ở 60oC tiếp theo
rửa bằng dung dòch xút 1,5% ở 80oC và rửa lại nhiều lần bằng nước
nhiệt độ thường.
2. Chế độ rửa chai lọ của câu trên được áp dụng cho loại bao bì thủy tinh
đựng TP ứng với trường hợp nào sau đây:
a) Thanh trùng sau khi chiết chai.
b) Không thanh trùng.
c) a hoặc b.
3. Lon thép tráng thiếc đựng sữa bột hay bột dinh dưỡng cần thiết chế độ vệ
sinh gồm các phương pháp nào sau đây:
A- Sát trùng bằng sự gia nhiệt khô ở nhiệt độ khoảng 250oC, trong thời gian
6 giây bằng ngọn lửa của khí hydrocarbon như CH4, axetylen.
B- Rửa, tiệt trùng bằng hơi nước quá nhiệt ≈ 140oC, trong 3 phút.
C- Sát trùng bằng tia cực tím.
D- Dùng hơi H2O2 để vô trùng.
E- Rửa bằng nước ấm 30oC, tăng dần nhiệt độ lên và rửa bằng dung dòch xút
1,5% ở 60oC tiếp tục rửa bằng dung dòch xút 1,5% ở 80oC, rồi rửa bằng nước
sạch có nhiệt độ hạ dần xuống 30oC.
F- Rửa bằng nước và xà phòng cho sạch dầu mỡ bụi trong quá trình gia công.
Chọn câu trả lời đúng:
a) F, B hoặc F, A

b) F, C hoặc F, D

c) E

d) F, E.




×