Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

các câu hỏi đồ án ngành xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.21 KB, 17 trang )

CÂU HỎI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Vì sao đệm va càng dài lực va càng lớn gây bất lợi công trình?
TL: xem câu 54
2. giải quyết sự cố trong thi công cọc ống BTUST?(đóng cọc bị vỡ đầu cọc, cọc bị
nứt dọc theo thân cọc, cọc bị gãy…)
Tl: khi đầu cọc bị bể đầu cọc, xử lý đầu cọc thay bỏ chọn vị trí bổ sung, hoặc đổ bù bằng
bê tong chuyên dụng rồi đóng tiếp. hoặc dung keo dén phù hợp theo cấp công trình
3. ý nghĩa của việc tính toán chiều dài chịu uốn
Tl: đảm bảo nội lực đầu cọc tương đương(chuyển vị ngang). Xem câu 14
4. chọn kích thước tương ứng của đệm va như thế nào?
Tl: đảm bảo tàu va tối thiểu khi tàu đầy hàng MNTTK và tàu rỗng hàng MNCTK. Chọn
chiều dài tiếp xúc trên cơ sở tàu không bi hư bến không bị hỏng
5. cách tạo liên kết cọc BTUST với dầm bằng phương pháp đúc bt bên ngoài đầu
cọc và dùng thép nối bên trong lõi rồi đổ bt cách nào có lợi hơn?
TL: Phương pháp đúc bt ngoài đầu cọc có ưu điểm tạo lien kết với cánh tay đòn momen
lớn hơn, đảm bảo liên kết ngàm tốt hơn nhưng nhược điểm lại khó thi công và kích
thước dầm lớn hơn.
Phương pháp đổ bt trong lõi cọc lien kết tạo nên kém hơn phương pháp đỏ bên ngoài
nhưng dễ thi công, kích thước dầm nhỏ hơn và tốn ít vật liệu hơn.
6. dựa vào yếu tố nào chọn búa đúng?
TL: dựa vào 3 yếu tố: + năng lượng xung kích của búa
+ hệ số tích dụng
+ độ chối của búa
7. trình bày cách xác định tải trọng tác dụng lên cọc để so sánh với sức chịu tải của
cọc?
tl: xác định tải trọng thông qua quá trình giải sap, lấy tải đứng tại đầu cọc
8. tính toán cốt thép dọc của dầm theo trình tự nào?
Tl: tính theo 2 trạng thái giới hạn…
9. Việc lựa chon vị trí dóng cọc thử có ý nghĩa ntn?
TL: thuận lợi cho đóng cọc đại trà, đảm bảo cho sức chịu tải cọc theo thực tế.
10. giải thích tại sao 2 phương án vị trí bến đêu nằm o giữa trong khu bố trí bến,


lúc đó giải pháp bố trí bến nâng cấp ntn?
Tl: khi bén nằm ở giữa khu bến bố trí sẽ thuận tiện cho việc neo đậu tàu và vạn chuyển
hang hóa trong khu cảng. ben cạnh đó phương pháp này cũng có những bất lợi như


không thuận tiện cho việc bố trí mở rộng khu cảng trong tương lai.
11. cọc tương đương chịu nén, chịu uốn được quy đổi ntn?
Tl: xem câu 13
12. các cơ sở chính xác định độ sâu đặt mũi cọc?
tl: xác định chiều xâu chon cọc, chiều sâu đặt mũi cọc muc đích để xác định sức chịu tải
cọc theo đất nền và cùng với sức chịu tải theo vạt liệu va tải trọng tính toán công trình để
thiết kế tính toán kết cấu. vì vậy chiều sâu chon cọc nhằm thỏa mãn với loại cọc chọn
cho sức chịu tải theo đất nền phù hợp với tải trọng tính toán. Bên cạnh đó chiều sâu đặt
mũi cọc cũng được xác định theo tùng điều kiện đị chất khu vực thiết kế nhằm chọn ra
lớp đất tốt nhất đảm bảo có thể đặt mũi cọc.
13. cọc tương đương trong cọc chịu lực ngang ctb tại sao phải tính cọc tương
đương? Nguyên lý tương đương?
TL: Trong tính toán kết cấu bến tìm nội lực của kết cấu ta có dùng biện pháp quy đổi cọc
tương đương để đơn giản hóa sơ đồ tính toán trong sap2000. cọc tương đương thường có
2 chiều dài chịu nén và chịu uốn khác nhau, trong đó nguyên tác quy đổi chiều dài cọc là
cọc thực và cọc tương đương có cùng chuyển vị tại đầu cọc(chuyển vị thẳng đứng với
chiều dài chịu nén và chuyển vị ngang với chiều dài chịu uốn).
14. độ chối là gì? Đô chối giả, khác phục, khái niệm và bản chất?
TL: . độ chối là chiều dài đoạn đi xuống của đầu cọc trong khi đóng cọc trung bình tính
cho 10 nhát búa liên tiếp. bản chất là sức chịu tải của cọc tức thời tại thời điểm đóng cọc.
độ chối khi đóng cọc thường không phải là độ chối thực của cọc tính toán vì đối với từng
loaij đất khác nhau thi có sự ứng sử lên cọc khác nhau khi đóng cọc, cụ thể với đất cát độ
chối tức thời thường lớn hơn độ chối thức vi khi đóng đất bị phá vỡ kết cấu và với cát
sau khi đóng một thời gian các hạt lúc này có đủ thời gian xắp xếp lại trật tự và sức chịu
tải bị giảm(thường cho cọc đóng nghỉ 3 ngày với đất cát và 6 ngay với đất sét sau đó

đóng lại và lấy kết quả độ chối sau cùng). với đất sét thì ngược lại, sau một thời gian
nghỉ đất ổn định và chặt hơn
15. điều 5.1 22TCN222-95 ntn?
16. cốt thép TTGH2>Cốt thép TTGH1, vậy tính gh2 ma không tính gh1 được
không?
Tl: khi ta giải sáp xong, có nội lực trong từng cấu kiện ta tiến hành tính toán cốt thép
theo TTGH1, sau đó kiểm tra lại theo TTGH2. đa số thép theo TTGH1 đã thỏa theo
TTGH2 nhưng vẫn có một số trường hợp không thỏa và tiến hành tính toán lại theo
TTGH2. nhưng như vậy không có nghĩa la ta chi cần tính théo theo TTGH2 ma không


cần tính toán theo TTGH1, vì TTGH1 la tính toán thép theo độ bền của kết cấu còn
TTGH2 lại tính thép theo biến dạng cho phép.
17. có cộng Qtot và Ntot lai không? 2 loại tải này có cộng lại với nhau được không?
Tl: theo tiêu chuẩn 222 95 thì với cỡ tàu <80,000dwt thì chỉ tính toán với Qtot , với cỡ
tàu <80,000dwt thì chỉ tính toán với Ntot
18. tính bản theo sơ đồ gì? Làm việc theo mấy phương? Theo ttgh nao?
TL: sơ đồ tính của bản thường tính theo sơ đồ ngàm 4 cạnh hoặc 2 cạnh phụ thuộc vào tỉ
lệ 2 cạnh của bản l2/l1 < 2 la bản làm việc theo sơ đồ bản kê 4 cạnh và ngược lại là bản
ngàm 2 cạnh. Tính toán theo trạng thái gh1 và kiểm tra theo ttgh2 khe nứt độ võng.
19. sức chịu tải theo vl có được dùng để thiết kế không?
TL: số lượng cọc theo vật liệu cũng được dùng trong thiết kế nhưng chỉ dựa vào nó thì
chua đủ vì thường sức chịu tải theo đất nền phải lấy nhỏ hơn theo vật liệu thì cọc mới
không bị phá hoại. vậy nên sct theo đất nền chỉ dùng như một giới hạn trong tính toán.
20. cẩu cọc 1 điểm, 2 điểm với cọc BTUST không có móc cẩu vậy làm ntn để cẩu?
TL: với cọc btust không có móc cẩu thì ta dùng các đai ôm cọc tại những vị trí 1 điểm
hoặc 2 điểm để cẩu cọc.
21. với kết cấu 2 bến, tổ hợp tải có khác gì so với 1 bến không?
Tl: trong một bến ta chia thành các phân đoạn <60m, mục đính khi bến chịu tải chỉ trên
một phân đoạn không truyền tải sang các phân đoạn khác. Vì vậy khi ta tính toán cho 1

hoặc 2 bến thì tính toán vẫn trên 1 phân đoạn bến.
22. nhận xét tương quan giữa phản lực đệm tàu lên bến và chiều dài đệm khi năng
lượng va tàu và độ cứng không đổi?
tl: xem câu 53
23. phản lực va có quan hệ ntn với chiều dài đệm
TL: Chiều dài lớn, biến dạng nhỏ, phản lực lớn
24. gió 32m/s(bão), nhận xét gì về tổ hợp tải trọng với lực neo?
Tl: khi tính toán tải trọng neo va cho bến , với tải trọng gió trên 20m/s(bão cấp 8) thi ta
chi tính với 20m/s, vì khi vận tóc gió trên cấp 8 tàu sẽ không thể làm việc dc buocj tàu
phải ngừng làm hàng và vào nơi trú bão neo đậu.
25. sức chịu tải, lực dọc, so sánh và nhận xét?(do đồ án tính sức chịu tải không hợp
lý)
26. các nội dung cần tính toán, kiểm tra khi đã có nội lực kết quả sáp?
Tl: tính toán thép cho tường cấu kiện, kiểm tra thép, kiểm tra sức chịu tải cọc theo vật


liệu và theo đất nền, ứng suất của đất nền, của bản than cọc khi làm viec trong đất, kiểm
tra cọc khi cẩu lắp thi công….
27. công dụng kho CFS , tính năng lượng RTG?
28. tại sao phải kiểm tra cọc chịu lực ngang khi đã có kết quả sap?
TL: có moomen cọc tương đương, cọc thực, vẽ biểu đồ moomen cho cọc thực, vì nội lực
cọc trong quá trình giải sáp chỉ tương đương tại đầu cọc chứ không tương đương tại than
cọc theo giả thuyết cọc tương dương ban đầu.
29. kích thước dầm dọc dưới ray, chon sơ bộ ntn?
Tl: theo kích thước cọc chọn ban đầu >20cm so với chu vi cọc. theo chiều dài nhịp, tải
trọng bên trên, độ mảnh dầm…
30. tại sao phải kiểm tra chuyển vị cọc chịu lực ngang tại mặt đất?
Tl: tương tụ câu 28
31. độ chối là gì? Độ chối thiết kế là gì? Độ chối thực tế là gì? Trình bày cách tính
toán, kiểm tra độ chối thực tế?

Tl: độ chối là chiều sâu mũi cọc đi xuống sau 10 nhát búa tính trung bình. Độ chối thiết
kế là độ chối tính toán với cọc, súc chịu tải theo đất nền thiết kế, năng lượng búa chọn.
độ chối thực tế la độ chối khi thử cọc ngoài hiện trường sau khi cho cọc nghỉ cát 3-5
ngày, sét 13-15 ngày nghỉ do sét bị phá vỡ kết cấu, không thoát nước lỗ rỗng kịp nên đất
bị chảy dẻo. cát bị nén chặt lại phải để thời gian phục hồi
32. độ sệt Ib liên quan tới diều gì? Cát có độ sệt không? Giới hạn chảy, giới hạn
dẻo, độ ẩm, … ntn?
Tl: độ của sệt của sét, trạng thái hạt của cát ảnh hưởng tới sức chịu tải của lớp đất đó,
sức kháng hông với thành cọc và súc kháng mũi với mũi cọc. riêng đối với cát không có
độ sệt mà chỉ tính toán phụ thuộc vào trạng thái hạt của cát.
33. tại sao phải tính tiết diện quy đổi của cọc?
tl: cọc trong đất làm viecj tuyến tính, nhưng để phục vụ giải sáp mo hình phải quy đổi
thành mô hình ngàm trượt hoặc nàm cố định, vì vậy phải quy đổ cọc.
34. cho biết sự khac nhau giữa cọc chống và cọc ma sát
tl: cọc chống không có chuyển vị đứng, cọc ma sát có chuyển vị đứng.
35. cho biết cách sử dụng M tính được để sử dụng tính toán cốt dọc trong kêt cấu
theo các trạng thái giới hạn, tại sao?
Tl: xem câu 16
36. nêu một vài tổ hợp tải trọng nguy hiểm?
tl: chat đầy tính lực dọc trục cọc. nhip đơn và nhịp cách nhịp tinh momen nhịp. 2 nhịp


cách nhịp tính momen tại gối.
37. trình bày tính kiểm tra cọc?
tl: kiểm tra cọc sức chịu tải theo vạt liệu từ kết quả giả sáp. Lấy nội lực đầu cọc tính ứng
suất đất nền, chuyển vị đầu cọc, ứng suất trong than cọc, cọc cẩu lấp thi công…
38. trình bày tính toán và bố trí cốt đai trong dầm chính, khi nào bố trí cốt giá?
Tl: chọn thép đai tính toán, kiểm tra sức chông cắt cua thép đai tai khu vực gần gối và
nhịp. nếu không thỏa tăng tiết diện thép đai hoặc số lượng đai. Không thoa tiến hành tính
thép vai bò. Cốt giá chỉ tính toán tại khu vực cục bộ có lực cắt lớn.

39. trình bày cách chất tải xác định nội lực khung ngang?
40. vẽ sơ đồ neo tàu và giải thích cách phân bố lực neo?
Tl: vẽ hình giải thích.
41. độ chối thiết kế dùng để làm gì? Kiểm tra độ chối thiết kế làm ntn? So sánh độ
chối thiết kế và độ chối thực tế? nếu độ chối thực tế không đảm bảo độ chối thiết kế
phải làm ntn?
Tl: xem câu 31
42. chiều dài chịu uốn và chịu nén là gì? Tại sao phải quy đổi?
tl: xem câu 33
43. Phân tích hiện tượng chối giả trong cát và sét dẻo, biện pháp?
TL: cát 3-5 ngày, sét 13-15 ngày nghỉ do sét bị phá vỡ kết cấu, không thoát nước lỗ rỗng
kịp nên đất bị chảy dẻo. cát bị nén chặt lại phải để thời gian phục hồi
44. quy hoạch bến cảng dầu khác với quy hoạch bến conterner ntn?
Tl: bến dầu chuyên dụng chỉ tiếp nhân dầu nên chỉ cần bố trí các đường ống dẫn dầu
không cần cần trục trên bến, bố trí các trụ va neo để cập tàu. bến container thi cần bố trí
cần trục để bốc container.
45. sức chịu tải của cọc là gì? Trình bày sức chịu tải tính toán trong đồ án?
TL: sức chịu tải là lực lớn nhất mà cọc có thể tiếp nhận được, sức chịu tải theo vật liệu
và đất nền.
46. thay đổ l tàu có thay đổi gì đến lực neo tàu
tl: nếu thay đổ l tàu ma không thay đổi trọng tải tàu, thay đổ góc neo tàu thì không thay
đổi lực neo.
47. trình bày tính toán thiết kế dầm dưới ray cần trục
tl: sơ bộ tải trọng trên cọc, tải ray cần trục, sơ bộ tải, khung giải sáp …..
48. tại sao chuyển vị tại mặt đất của cọc < 1cm
tl: khi tính anphal có phải tra hệ số nền. nhưng nếu chuyển vị tại mặt đất >1 thì k tra


được không phù hợp.
49. nếu kết cấu bến thay đổi có làm thay đổi tải trọng tác dụng của tàu lên bến

không
tl: không, vì tải trọng tàu lên bến không phụ thuộc vào kết cấu bến ma chỉ phụ thuộc vào
thong số tàu và điều kiện thủy văn.
50. có bến nào vừa chịu va vừa chịu neo không?
Tl: trên 1 phân đoạn bến chỉ chịu va hoặc neo chứ không đồng thời chịu cả 2, trừ khi trên
1 phân đoạn bến có cùng lúc 2 tàu cập vào.
51. các nội dung cần tính toán và kiểm tra cọc trong quá trình thiết kế và thi công?\
TL: xem câu 37
52. tính toán 2 pa kết cấu để làm gì?
Tl: vì lợi ích kinh tế, khả thi, tiện lợi thi công
53. giải thích rõ việc chọn thiets bị đệm cho cả 2 tàu, vì sao tàu nhỏ gây lực va lớn
hơn tàu lớn?
TL: Cách tra đêm va tàu cho 2 loại tàu có trường hợp tàu nhỏ năng lượng va nhỏ nhưng
lại có lực va lớn do trường hợp tàu nhỏ có năng lượng va nhỏ nhưng lại nằm ở phần
đường tra lực va lớn hơn. Ví dụ cụ thể như sau:
Với tàu nhỏ có E1 = 2,5 tm, tàu lớn có E2 = 5 tm ta có lực va tương ứng H1= 41T, H2 =
38 T.
54. hãy nêu các giả thiết cơ bản và điều kiện giải sơ đồ kết cấu cầu tàu?
`tl: bản làm việc theo sơ đồ bản quy đổi truyền tải xuống dầm ngang và dầm phụ, dầm
truyền xuống cọc và cọc truyền xuống đất. lkets giữa cọc và các dầm là lien kết ngàm
cứng. tất cả các cấu kiện đều là dạng thanh và bản thuần túy…
55. trong đồ án sử dụng Mcr(nứt) và Mgh(giới hạn) so sánh với giá trị tính toán hay
giá trị tiêu chuẩn?
tl: Mgh(giới hạn) cho TTGH1 và Mcr(nứt) cho TTGH2
56. nêu yếu tố cần phải kiểm tra để lựa chon loại đệm hợp lý?
Tl: phù hợp lực va của tàu, sao cho bến không bị hư tàu không bị hỏng
57. tâm đàn hồi có những đặc điểm gì, ý nghĩa?
Tl: tâm đàn hồi nhằm mục đích phân phối lực ngang trong 1 phân đoạn bến từ đó ta có
thong số lực ngang lớn nhất trong khung để giải sáp.
58. khi phân phối lực ngang do neo va, có quan tâm đến áp lực sau cầu tàu khồng?

tại sao
tl: với bến xa bờ thi không cần tính nhưng với bến liền bờ thì cần tính, trông trường hợp


bến trong đồ án không phải tính.
59. tải cần trục có ảnh hưởng đến khả năng mất ổn định của cầu tàu không?
Tl: không, vì tải trọng cần trục la tải trọng đứng không làm ảnh hưởng đến ổn định xô
ngang bến nhưng co ảnh hưởng tới ổn định phương thẳng đứng bến.
60. đối với bến cầu tàu chon sơ đồ tính kết cấu ntn thì không phải tiến hành phân
phối lực neo, va?
61. cho biết trình tự đóng cọc bằng tàu đóng cọc hay sàn đạo đối với các cách đóng
này có gì khác?
62. khi đóng cọc xiên thì làm thế nào để đóng đúng vị trí
63. mục đích để thử tải trọng cọc để làm gì?
TL: Trước khi thi công đóng cọc đại trà ta thường có thao tác đóng cọc thử và thử tải cọc
tại hiện trường. mục đích là để kiểm tra lại sức chịu tải tại hiện trường xem có thỏa như
da tính toán không, nhằm đảm bảo chất lượng cọc đóng nói riêng và chất lượng toàn
công trình nói chung, và có những biện pháp cụ thể khắc phục nếu khi thử tải cọc có lỗi.
Thông thường khi sct cọc theo thiết kế nhỏ hơn cọc thử tại hiện trường sẽ báo cáo lại cho
đơn vị thiết kế có biện pháp sủ lý, hoặc kiemr tra lại quá trình tính toán và thường chọn
sucsws chịu tải tại hiện trường làm súc chịu tải xác định độ xâu của cọc.
64. cho biết cách xác định cung trượt nguy hiểm nhất đối với mái đất
65. cho biết cọc xiên không gian và cọc xiên phẳng thi xiên nào tốt hơn trong khung
ngang
tl: cọc xiên không gian thì tốt hơn nhưng do tránh dụng cọc nên cần bố trí cọc xiên
không gian
66. nếu không làm bản chắn đất phía sau công trình bến thì công trình bến làm việc
tốt hay sấu hơn? Tại sao
Tl: nếu làm bả chắn đất sau bến thi tốt hơn vì tránh hiện tương trôi đát từ bờ khiến khu
vực trước bị sạt va hơn nữa lam cho khu đất sau bến trôi đất mát tính ổn định khiến khu

đất sau bến không chịu tải trọng hàng hóa và tải trọng xe trên bãi.
67. làm sao để xác định giao điểm của 2 tia ngắm bằng máy kinh vĩ? Nếu điểm ấy
trên song làm thế nào?
68. có nhiều phân đoạn trên một bến có được không? Dùng phân đoạn nào để tính
toán? Tại sao?
TL: trên một bến có thể có rất nhiều phân đoạn và cũng có thể chỉ có 1 phân đoạn tùy
thuộc vào chiều dài cầu tàu tính toán. Thường bến nếu có chiều dài cầu tàu lớn thì ta chia
ra thành nhiều phân đoạn nhỏ nhằm đảm bảo mục đích tạo khe giãn nở nhiệt, khe lún


giữa các phân đoạn để khi có lực tác dụng vào 1 phân đoạn thì không ảnh hưởng đến các
phân đoạn khác trên bến. Thường 1 phân đoạn có chiều dài được chọn khoảng 60m.
phân đoạn dùng để tính toán là phân đoạn nguy hiểm nhất để tính toán cho toàn bến.
69. bố trí cọc xiên đối xứng có hợp lý không
tl: bố trí cọc xiên đối xứng hoặc không đối xứng đầu được, phụ thuộc vào tải trọng cần
trục và tải trọng ngang trên bến ntn.
70. yếu tố nào quyết định chiều dài sơ bộ của cọc trong trụ neo, trụ va tàu để tính
sức chịu tải của cọc theo đất nền
tl: trụ va neo trên bến chủ yếu là chịu tải trọng ngang nên ta chú trọng sức chịu tải ngang
của cọc đơn trong trụ, vì vậy yếu tố chi phối lớn nhất la chon lớp đất chôn mũi cọc. vì
khi cọc chôn xâu tới hết chiều sâu chịu tải ngang thi co chôn sâu hơn nữa cọc cũng chỉ
chịu tải ngang nhât định
71. giải thích tại sao khi tính toán thiết kế cầu tàu, có 2 chiều dài chịu uốn chịu nén
thì chọn cái nào trong sơ đồ tính?
TL: khi tính toán tìm nội lực trong kết cấu câu tàu băng chương trình sap2000 thường
khi ta khai báo dùng các chiều dài quy đổi của cọc là Luốn và Lnén nhằm quy đổi đơn
giản hóa sơ đồ tính nhưng đảm bảo bảo toàn chuyển vị tại đầu cọc. khi tính khai báo
thông thường ta dùng cả 2 chiều dài này để khai báo cho một cọc. ngoài ra ta còn có thể
sử dụng phương pháp tiết diện tương đương để khai báo.
72. nếu thu hẹp chiều rộng, tăng chiều cao dầm. điều này tốt hay sấu hơn so với ban

đầu?
tl: theo btct thi khi giảm chiều rộng tăng chiều cau dầm se lợi hơn ve phương diện chịu
lực nhưng chiều rộng dầm phụ thuộc vào tiết diện cọc dể đảm cọc ngàm cứng vào dầm,
bên cạnh đó nếu thu chiều rộng quá nhiều đến giới hạn độ mảnh của dầm thi dầm sẽ có
độ mảnh lớn khiến dầm giảm khả năng làm việc.
73. ý nghĩa việc phân phối lực ngang
TL: trong quá trình làm đồ án ta có tính bài toán phân phối lực ngang trong phân đoạn
tính toán, mục đích để chọn ra khung ngang và khung dọc có lực ngang lớn nhất nguy
hiểm nhất để tiến hành giải sap tìm nội lực trong khung để tính cốt thép cho toàn hệ.
74. trình bày tính toán lực va neo?
Tl: xem thuyết minh co trình bày cụ thể, chỉ liệt kê các phần tính toán chính thôi.
75. dưới tác dụng của tru va, chuyển vị ngang của hệ la bao nhiêu?
Tl: thực tế khi trụ va neo dủ khả năng chịu lực và chuyển vị của từng cọc đơn tại mặt đất
<1 thi chuyển vị của trụ không có ảnh hưởng lớn nhưng để làm việc tốt nhất thi chuyển


vị tại trụ(đầu cọc) không lơn hơn 10cm.
76. định vị thi công cầu dẫm
77. cơ sở để chọn MNCTK, MNTTK
tl: chọn MNCTK, MNTTK hoàn toàn phụ thuộc vào số liệu mực nước và thong sồ tàu,
cụ thể la mớn nước đầy tải và mớn nước không tải. cụ thể hơn khi tính toán MNCTK,
MNTTK tính được mực nước làm việc của tàu thích hợp từ đó tính cao trình đáy và cao
trình đỉnh của bến và tính cấp công trình phụ thuộc vào chiều cao khu bến. theo tcvn 207
nếu ctđỉnh – ct đáy <20m thì bến thuộc cấp III nếu >20 và < 25 thi công trình cấp II và >
25 cấp I
78. cách kiểm tra nội lực kết quả trong quá trinh giải sap
tl: kiểm tra các thoog số đầu vào trong sap, khung, tải, vạt liệu, tải trọng, tổ hợp và sơ đồ
giả trong sáp. Sau đó suất số liệu qua exel và tìm nội lực tính toán.
79. trình bày cách xác định mực nước, cao trình mực nước ở cảng biển và cảng
song khác nhau ntn?

Tl: tính toán bến theo tiêu chuẩn cảng biển khi bến tiếp nhận tàu biển hoặc giao động
thủy triều >0,5, cảng nằm ven biển…..
80. nguyên tác xác định chiều dài cọc
TL: nguyên tắc xác định chiều dài cọc tính toán là phụ thuộc vào sức chịu tải của cọc
theo đất nền, theo vật liệu, địa chất tại công trình để chọn chiều dài cọc tối ưu nhất.
81. trình bày sơ đồ mặt bằng bản sàn
tl: xác định lien kết giữa bản và dầm là lien kết ngàm hay khớp phụ thuộc vào tỉ số
hdầm/hban, cụ thể nếu tỉ lệ này > 4 thi là lien kết ngàm và ngược lại. sơ đồ tính của bản
thường tính theo sơ đồ ngàm 4 cạnh hoặc 2 cạnh phụ thuộc vào tỉ lệ 2 cạnh của bản l2/l1
< 2 la bản làm việc theo sơ đồ bản kê 4 cạnh và ngược lại là bản ngàm 2 cạnh. Tính toán
theo trạng thái gh1 và kiểm tra theo ttgh2 khe nứt độ võng.
82. phân biệt thử tải trong động và tải tọng tĩnh. Mục đích của cách thử?
Tl: mục đích thử tải ngoài hiện trường là để tính sức chịu tải của cọc trai hiện trường
thuc tế để đánh gia đúng hơn sct cọc so với tính toán tù đó đưa ra giải pháp đóng cọc đại
trà. Thử tải động dung búa đóng cọc sau ngay cho cọc nghỉ và tính độ chối chua cọc thực
so với cọc thiết kế. thử tĩnh cũng nhằm xác định sct tải cọc thực tế nhưng dung phương
pháp gia tải theo thời gian quan sát độ lún của đầu cọc tại một thời gian nhất định tính
toán
83. trình bày 2 pp tính sức chứa kho?
84. giải trích tại sao phải tính cốt thép cho từng trường hợp tải


TL: thực ra ta chỉ cần xác định nội lực lớn nhất dụa vào biểu đồ bao nội lực để chọn giá
trị nội lực tính cốt thép chứ không cần tính cốt thép cho từng trường hợp tải.
85. trình bày các phương pháp thử cọc
tl: xem câu 82
86. các vấn đề gì cần lưu ý khi hạ thủy thùng chìm
TL: câu hỏi cho đồ án làm pa bến thùng chìm
87. cho biết đề suất 1 pa kết cấu bến cần căn cứ vào yếu tố nào?
TL: câu hỏi đặc thù riêng của từng đồ án.

88. trình bày phương pháp đóng cọc sàn đạo và dùng tàu đóng cọc
TL: dùng sàn đạo đóng cọc: trước khi đóng cọc phải tiến hành lắp dựng sàn đạo, định vị
vị trí đóng cọc, lắp dựng phương cọc và búa đóng cọc, sau khi đóng xong vị trí các cọc
trong phạm vi sàn đạo ta bắt đầu luân chuyển sàn đạo với các cọc kế bên và dời sàn đạo
đối với các nhóm cọc khác. Sàn đạo chỉ có thể dung tại các vị trí nước nông thuận tiện
cho công tác lắp dụng sàn đạo.
Dùng tàu đóng cọc. dịnh vị vioj trí đóng cọc, dịch chuyển tàu đóng cọc vào vị trí, láp
dựng cọc và tiến hanhd đóng. Sau khi đóng xong 1 cọc ta lại tiến hành định vị vị trí tiếp
theo và đóng cọc tiếp theo. Có điều lưu ý với tàu đóng cọc là ta phải định ra các phân
đoạn đóng cọc trên bến sao cho không sẩy ra tình trạng dụng cọc thử và các cọc đã đóng
rồi, tàu đóng cọc chỉ cóc thể đóng tại các vị trí mớn nước đảm bảo cho tàu đóng cọc có
thể di chuyển.
89. căn cứ vào đâu để biết kết cấu nào tốt hơn
TL: khi đã giải và tính toán chi tiết cho 2 pa tính toán ta tiến hành so sánh 2 phương án
về tính an toàn, tinh khả thi và tinh kinh tế của từng phương án. Pa dc chọn sẽ là pa có
tinh an toàn cao nhưng phải khai thác và thi công thuận tiện kèm theo giá thành không
quá lớn.
90. ưu và nhược điểm của cọc btct vuông và cọc ứng suất trước
TL: ưu và nhược điểm của cọc BTCT vuông và cọc BTUST
BTCT vuông:
- ưu điểm: có thể tự chế tạo, chi phí ít, rất phù hợp với các công trình nhỏ không đòi hỏi
khả năng chịu lực lớn
- nhược điểm: chịu lực kếm do mác bt chế tọ thương thấp, chịu lực ngang kém với hình
dạng vuông không tối ưu cho cọc chịu lực ngang lớn, độ chính xác thấp, tốn nhiều vật
liệu chế tạo, chế tạo thường thủ công nên chất lượng không được dảm bảo, tuổi thọ thấp
BTUST


- ưu điểm: gọn nhẹ nhưng có sức chịu tải lớn với tải đứng và tải ngang, chế tạo trên kỹ
thuật và máy móc hiện đại nên chất lượng được bảo đảm, thích hợp với công trình lớn có

sức chịu tải lớn, tốn ít vật liệu nhưng mắc tiền, tuổi thọ cao
- nhược điểm: khi cọc đang thi công nếu gặp sụ cố thi khó khắc phục, yêu cầu kỹ thuật
chế tạo cao,
91. cách tính trụ neo
TL: Từ điều kiện tự nhiên, điều kiện địa chất và số liệu đầu vào ta có dc tải trọng khai
thác gồm có tải trọng neo và người công tác, tải trọng bản thân lên trụ. Sơ bộ tải trọng và
chọn chiều sâu lớp đất chôn cọc, chọn số lượng cọc và kích thước cọc cũng như đài cọc.
nhập số liệu vào phần mềm saps2000 giải nội lực. kiểm tra lại sức chịu tải ngang của cọc
đơn và đưa ra kết luận cho bài toán chọn.
92. giả sử chọn một đệm khác thay thế phù hợp với đệm cũ nhưng nó sẽ làm thay
đổi gì
TL: Như ta đã biết mỗi loại đệm khác nhau có một biểu đồ năng lượng và biến dạng
khác nhau, nếu ta chọn một loại đệm khác thay thế phù hợp với đệm cu nhưng chỉ phù
hợp với một loại tàu nhất định chọn thiết kết, khi thay đổi loại tàu khác có trọng tải nhỏ
hơn => năng lượng va nhỏ hơn thì sẽ có một năng lượng va nhỏ hơn hoặc lớn hơn phụ
thuộc vào đệm thay thế.
93.Việc lựa chọn mặt cắt kè sau bến?
-Sơ đồ tính của phần kè.
-Kết cấu như vậy đã an toàn chưa?
TL

94. Cách chọn độ dốc của bến.
TL:

95. Nêu điều kiện kiểm tra ứng suất nền không thỏa , sinh viên sẽ thực hiện biện
pháp nào?


96.Trình bày cách xác định độ cứng của nhóm cọc?


97.Cách chọn đệm va và trình bày cách tính tóan yêu cầu cơ bản xây dựng chiều
dài bến?

98. Trình bày 3 thí nghiệm cơ học đất Cu, Uu, Ct

99.Trình bày các chỉ tiêu cơ lý trong tính toán nền móng

100. Các cách tính sức chịu tải( phương pháp)?

101. Mục đích và cách bố trí bản tựa tàu

102. Cho biết qtc tác dụng lên bến là gì? Bao gồm những gì? Cách phân phối các
lực lên lên dầm,


103. Nhận xét về kết quả phân phối lực ngang đã đựoc thực hiện?
Tính toán khả năng chịu lực cắt của dầm có các yếu tố gì?

104.Cọc bịt mũi và cọc không bịt mũi khác nhau ở chỗ nào?

105. Vị trí đóng cọc thử? Số lựơng? Cách lấy, mục đích?

106.Vì sao lấy góc 45độ để kiểm tra cọc thủng

1. Vì sao đệm va càng dài lực va càng lớn gây bất lợi công trình?

2. giải quyết sự cố trong thi công cọc ống BTUST?(đóng cọc bị vỡ đầu cọc,
cọc bị nứt dọc theo thân cọc, cọc bị gãy…)
Tl: khi đầu cọc bị bể đầu cọc, xử lý đầu cọc thay bỏ chọn vị trí bổ sung,
hoặc đổ bù bằng bê tong chuyên dụng rồi đóng tiếp. hoặc dung keo dén phù

hợp theo cấp công trình
3. ý nghĩa của việc tính toán chiều dài chịu uốn
Tl: đảm bảo nội lực đầu cọc tương đương(chuyển vị ngang). Xem câu 14
4. chọn kích thước tương ứng của đệm va như thế nào?
Tl: đảm bảo tàu va tối thiểu khi tàu đầy hàng MNTTK và tàu rỗng hàng
MNCTK. Chọn chiều dài tiếp xúc trên cơ sở tàu không bi hư bến không bị


hỏng
5. cách tạo liên kết cọc BTUST với dầm bằng phương pháp đúc bt bên
ngoài đầu cọc và dùng thép nối bên trong lõi rồi đổ bt cách nào có lợi hơn?
TL: Phương pháp đúc bt ngoài đầu cọc có ưu điểm tạo lien kết với cánh tay
đòn momen lớn hơn, đảm bảo liên kết ngàm tốt hơn nhưng nhược điểm lại
khó thi công và kích thước dầm lớn hơn.
Phương pháp đổ bt trong lõi cọc lien kết tạo nên kém hơn phương pháp đỏ
bên ngoài nhưng dễ thi công, kích thước dầm nhỏ hơn và tốn ít vật liệu hơn.
6. dựa vào yếu tố nào chọn búa đúng?
TL: dựa vào 3 yếu tố: + năng lượng xung kích của búa
+ hệ số tích dụng
+ độ chối của búa
7. trình bày cách xác định tải trọng tác dụng lên cọc để so sánh với sức chịu
tải của cọc?
tl: xác định tải trọng thông qua quá trình giải sap, lấy tải đứng tại đầu cọc
8. tính toán cốt thép dọc của dầm theo trình tự nào?
Tl: tính theo 2 trạng thái giới hạn…
9. Việc lựa chon vị trí dóng cọc thử có ý nghĩa ntn?
TL: thuận lợi cho đóng cọc đại trà, đảm bảo cho sức chịu tải cọc theo thực
tế.
10. giải thích tại sao 2 phương án vị trí bến đêu nằm o giữa trong khu bố trí
bến, lúc đó giải pháp bố trí bến nâng cấp ntn?

Tl: khi bén nằm ở giữa khu bến bố trí sẽ thuận tiện cho việc neo đậu tàu và
vạn chuyển hang hóa trong khu cảng. ben cạnh đó phương pháp này cũng
có những bất lợi như không thuận tiện cho việc bố trí mở rộng khu cảng
trong tương lai.
11. cọc tương đương chịu nén, chịu uốn được quy đổi ntn?
12. các cơ sở chính xác định độ sâu đặt mũi cọc?
tl: xác định chiều xâu chon cọc, chiều sâu đặt mũi cọc muc đích để xác định
sức chịu tải cọc theo đất nền và cùng với sức chịu tải theo vạt liệu va tải
trọng tính toán công trình để thiết kế tính toán kết cấu. vì vậy chiều sâu
chon cọc nhằm thỏa mãn với loại cọc chọn cho sức chịu tải theo đất nền phù
hợp với tải trọng tính toán. Bên cạnh đó chiều sâu đặt mũi cọc cũng được
xác định theo tùng điều kiện đị chất khu vực thiết kế nhằm chọn ra lớp đất
tốt nhất đảm bảo có thể đặt mũi cọc.


13. cọc tương đương trong cọc chịu lực ngang ctb tại sao phải tính cọc
tương đương? Nguyên lý tương đương?
TL: Trong tính toán kết cấu bến tìm nội lực của kết cấu ta có dùng biện
pháp quy đổi cọc tương đương để đơn giản hóa sơ đồ tính toán trong
sap2000. cọc tương đương thường có 2 chiều dài chịu nén và chịu uốn khác
nhau, trong đó nguyên tác quy đổi chiều dài cọc là cọc thực và cọc tương
đương có cùng chuyển vị tại đầu cọc(chuyển vị thẳng đứng với chiều dài
chịu nén và chuyển vị ngang với chiều dài chịu uốn).
14. độ chối là gì? Đô chối giả, khác phục, khái niệm và bản chất?
TL: . độ chối là chiều dài đoạn đi xuống của đầu cọc trong khi đóng cọc
trung bình tính cho 10 nhát búa liên tiếp. bản chất là sức chịu tải của cọc tức
thời tại thời điểm đóng cọc. độ chối khi đóng cọc thường không phải là độ
chối thực của cọc tính toán vì đối với từng loaij đất khác nhau thi có sự ứng
sử lên cọc khác nhau khi đóng cọc, cụ thể với đất cát độ chối tức thời
thường lớn hơn độ chối thức vi khi đóng đất bị phá vỡ kết cấu và với cát sau

khi đóng một thời gian các hạt lúc này có đủ thời gian xắp xếp lại trật tự và
sức chịu tải bị giảm(thường cho cọc đóng nghỉ 3 ngày với đất cát và 6 ngay
với đất sét sau đó đóng lại và lấy kết quả độ chối sau cùng). với đất sét thì
ngược lại, sau một thời gian nghỉ đất ổn định và chặt hơn
15. điều 5.1 22TCN222-95 ntn?


+ Tải trọng tính toán là tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số vượt tải, đây là hệ số kể
đến các trường hợp nguy hiểm nhất của tải trọng(các trường hợp này thường ít xảy
ra, nếu có thì cũng chỉ xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn). Khi tính với TTGH 1
thì phải tính theo nó vì TTGH1 là trạng thái giới hạn về độ bền và ổn định, nếu tải
trọng vượt qu giới hạn này là kết cấu bị phá hỏng.
+ Tải trọng tiêu chuẩn là tải trọng ở điều kiện bình thường, được xác định bằng
cách thí nghiệm nhiều lần để cho ra giá trị trung bình của tải trọng ở điều kiện
bình thường (cái này trong TCVN 2737-1995 có định nghĩa, bạn giở ra mà xem).
Khi tính với TTGH 2 ta chỉ tính theo tải trọng này vì TTGH2 là trạng thái giới hạn
về điều kiện sử dụng (nứt,võng...) giới hạn này nếu trong nhất thời có bị vượt quá
thì cũng không gây nguy hiểm quá nhiều (kết cấu chưa bị phá huỷ nếu chưa vượt
TTGH1). Vì vậy để tiết kiệm ta tính với tải trọng tiêu chuẩn.
+ Ví dụ cái dầm của bạn trong 1 trường hợp đặc biệt nào đó bị võng quá điều kiện
giới hạn của TTGH 2 thì cũng không ảnh hưởng gì đến hoà bình thế giới cả(tất


nhiên là nếu chưa bị phá huỷ theo TTGH1), và theo nghiên cứu thì tình huống này
không xảy ra quá lâu (cái này phải hỏi mấy ông làm tiêu chuẩn :D) sau đó tải
trọng trở lại bình thường thì cái dầm lại chỉ võng trong giới hạn, vậy là lại đẹp :D.




×