Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

So sánh tu từ với việc hình thành biểu tượng về cây, hoa cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.88 KB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======***=======

NGUYỄN THỊ QUÝ

SO SÁNH TU TỪ VỚI VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
VỀ CÂY, HOA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======***=======

NGUYỄN THỊ QUÝ

SO SÁNH TU TỪ VỚI VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
VỀ CÂY, HOA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. GVC Phan Thị Thạch

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự phấn đấu, nỗ lực hết mình của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các thầy, cô
giáo. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Phan Thị Thạch Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới: phòng Đào tạo
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo Phan Thị
Thạch, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình để chúng tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.
Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực của bản thân, nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “So sánh tu từ với việc hình thành biểu tượng về
cây, hoa cho học sinh Tiểu học” do chúng tôi thực hiện không trùng lặp với
bất kì một công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Quý


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt hoàn chỉnh

1

Nxb GD

Nhà xuất bản Giáo dục

2

THCS

Trung học cơ sở

3

SGK

Sách giáo khoa

4


Tr

Trang

5

VD

Ví dụ

6

HSTH

Học sinh tiểu học


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .....................................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................5
5. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..............................................................................6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................6
8. Cấu trúc khóa luận ..............................................................................................7
NỘI DUNG .................................................................................................................8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................8
1.1. Những hiểu biết chung về so sánh tu từ ...........................................................8
1.2. Những lí thuyết bằng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .............................14
1.3. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật ..................................................16
1.4. Quá trình sản sinh và tiếp nhận văn bản trong hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ ................................................................................................................18
1.5. Biểu tƣợng và một số lí thuyết liên quan đến biểu tƣợng ..............................18
1.6. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học ..................................................................21
Chƣơng 2. MIÊU TẢ KẾT QUẢ THỐNG KÊ PHÂN LOẠI VIỆC SỬ DỤNG
BIỆN PHÁP SO SÁNH TU TỪ TRONG CÁC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT
THUỘC SGK TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC .................................................................26
2.1 Tiêu chí thống kê, phân loại ............................................................................26
2.2. Kết quả thống kê phân loại việc sử dụng so sánh tu từ trong các văn bản nghệ
thuật thuộc chƣơng trình SGK Tiếng Việt tiểu học ..............................................28
2.3. Kết quả thống kê phân loại so sánh tu từ trong đó A là cây, hoa ..................29
2.4. Kết quả thống kê phân loại so sánh tu từ dựa vào các tiêu chí bổ sung.........34
2.5. Nhận xét sơ bộ về kết quả thống kê phân loại ...............................................35


Chƣơng 3. SO SÁNH TU TỪ VỚI VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ CÂY,
HOA CHO HỌC SNH TIỂU HỌC...........................................................................37
3.1. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây gạo ...........................................................................................37
3.2. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây dừa ...........................................................................................39
3.3. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây tre .............................................................................................40
3.4. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây bàng .........................................................................................41
3.5. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành

biểu tƣợng về cây phƣợng .....................................................................................42
3.6. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây sầu đâu .....................................................................................43
3.7. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây trám đen ...................................................................................44
3.8. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây chuối ........................................................................................45
3.9. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về cây ngô ...........................................................................................46
3.10. Tác dụng của so sánh tu từ trong việc giúp học sinh tiểu học hình thành
biểu tƣợng về các loại cây khác ............................................................................46
KẾT LUẬN ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc lựa chọn đề tài: “So sánh tu từ với việc hình thành biểu tượng về
cây, hoa cho học sinh Tiểu học” xuất phát từ nhận thức của chúng tôi về ý
nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nó.
1.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài khóa luận mà chúng tôi lựa chọn xuất phát từ yêu cầu ngành Việt
ngữ học. Trong những năm gần đây một nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc ngành
Việt ngữ học đặc biệt chú trọng đó là: tìm hiểu những cách sử dụng ngôn ngữ
học trong hoạt động lời nói, từ đó cảm nhận đƣợc khả năng tuyệt vời của
Tiếng Việt. Tìm hiểu so sánh tu từ với việc hình thành biểu tƣợng trong các
văn bản nghệ thuật thực chất là việc tìm hiểu hiệu quả của một biện pháp tu từ
ngữ nghĩa trong hoạt động giao tiếp giữa nghệ sĩ ngôn từ với học sinh tiểu
học. Thông qua hoạt động giao tiếp này, học sinh tiểu học đƣợc bồi dƣỡng
nhận thức, đồng thời đƣợc bồi dƣỡng về tình cảm và năng lực thẩm mĩ.

So sánh là một dạng phức phổ biến trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, bởi
vì không có cách gì làm cho ngƣời nghe hiểu nhanh điều mình nói bằng một
sự so sánh cụ thể. Trong tác phẩm văn chƣơng, so sánh là phƣơng thức tạo
hình, phƣơng thức gợi cảm. So sánh tu từ có khả năng khắc họa hình ảnh và
gây ấn tƣợng mạnh cho ngƣời tiếp nhận về nội dung đƣợc biểu đạt. Mặt khác,
biện pháp tu từ này còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, sinh động,
diễn đạt đƣợc mọi sắc thái biểu cảm. Đó là phƣơng thức bộc lộ tâm tƣ, tình
cảm một cách độc đáo và tế nhị. Do vậy, việc hình thành biểu tƣợng cho học
sinh tiểu học đƣợc thực hiện một cách thuận lợi thông qua biện pháp so sánh
tu từ.
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài khóa luận còn có ý nghĩa thực tiễn. Trƣớc hết, thông qua quá trình
thực hiện đề tài, chúng tôi có điều kiện tìm hiểu sâu sắc hơn những kiến thức
1


thuộc các chuyên ngành: Phong cách học, Tâm lí học, Giáo dục học… Nhờ
vậy, những tri thức mà chúng tôi đã trang bị ở trƣờng đại học đƣợc củng cố
vững chắc hơn.
Để hoàn thành những nhiệm vụ nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu đã
đề ra, chúng tôi khảo sát các văn bản nghệ thuật có sử dụng so sánh tu từ
trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học. Việc làm này góp phần giúp
chúng tôi nắm vững chƣơng trình sách giáo khoa, đồng thời giúp chúng tôi
tích lũy ngữ liệu tiếng Việt để có thể dạy tốt môn học này trong tƣơng lai.
Nhận thức rõ ràng và sâu sắc ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
đề tài khóa luận, chúng tôi cho rằng việc thực hiện đề tài khóa luận này là
cần thiết.
2. Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu về so sánh tu từ không phải là đề tài mới vì đây là vấn đề đã
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, nghiên cứu. Có thể tổng hợp việc nghiên cứu so

sánh tu từ trong các tài liệu sau:
2.1. Những giáo trình và những tài liệu nghiên cứu về phong cách học
So sánh tu từ đã đƣợc một số nhà phong cách học nghiên cứu trong
những giáo trình và tài liệu tiêu biểu nhƣ:
- Đinh Trọng Lạc, Giáo trình Việt Ngữ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1964.
- Võ Bình - Lê Anh Hiền - Cù Đình Tú - Nguyễn Thái Hòa, Phong cách
học Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1982.
- Cù Đình Tú, Phong cách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt, NXB Đại
học, 1983.
- Đinh Trọng Lạc (chủ biên) - Nguyễn Thái Hòa, Phong cách học Tiếng
Việt, NXB Giáo dục, 1993, 1995,…
Ở những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã trình bày một số nội
dung sau:

2


+ Khái niệm so sánh tu từ.
+ Cách thức tổ chức so sánh tu từ.
+ Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa so sánh tu từ và so sánh luận lí (so
sánh logic).
Từ những công trình đã nêu tên ở trên, có thể thấy rõ: lí luận về so sánh tu
từ đƣợc bổ sung phong phú hơn theo thời gian. Chẳng hạn, trong giáo trình
Việt ngữ (1964), Đinh Trọng Lạc giới thiệu: so sánh là một biện pháp tu từ
đƣợc xây dựng theo quan hệ liên tƣởng tƣơng đồng. Đồng nhất với ý kiến đó
của Đinh Trọng Lạc, nhƣng Cù Đình Tú trong giáo trình: “Phong cách học và
đặc điểm tu từ Tiếng Việt” (1983) đã bổ sung hai điều kiện để đánh giá một
phép so sánh tu từ là “tốt”, là “đắt”. Hai điều kiện đó là:
- Các đối tƣợng so sánh đƣa ra phải khác loại.
- Phát triển đúng nét giống nhau giữa hai đối tƣợng.

Trong giáo trình: “Phong cách học Tiếng Việt”, Đinh Trọng Lạc (chủ
biên), các tác giả đã xem xét so sánh tu từ ở hai phƣơng diện: đó là một biện
pháp tu từ ngữ nghĩa và là một loại phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa. Để giúp
ngƣời học nhận thức bản chất của so sánh tu từ, Đinh Trọng Lạc và Nguyễn
Thái Hòa đã phân chia các phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa thành ba nhóm:
- Nhóm so sánh tu từ
- Nhóm ẩn dụ tu từ
- Nhóm hoán dụ tu từ
Trong nhóm so sánh tu từ, các tác giả đã chỉ ra sự giống nhau và khác
nhau giữa so sánh tu từ với so sánh logic.
Những lí thuyết về so sánh tu từ đƣợc trình bày trong những giáo trình, tài
liệu nghiên cứu phong cách học đã trang bị tri thức cơ bản cho những ngƣời
nghiên cứu và giảng dạy về phong cách học trong nhà trƣờng.

3


2.2. Sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học và sách giáo khoa Ngữ văn.
a) Sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
Một trong những đổi mới nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng
Việt ở Tiểu học là đƣa so sánh tu từ vào dạy cho học sinh. Khác với các giáo
trình, nội dung dạy học về so sánh tu từ chủ yếu là qua các bài tập thực hành
hƣớng dẫn học sinh phát hiện những trƣờng hợp sử dụng biện pháp tu từ này.
Học sinh tiểu học đƣợc làm quen với so sánh tu từ ở sách giáo khoa
Tiếng Việt 3, tập 1. Nhƣng sách giáo khoa Tiếng Việt 3 không trực tiếp giới
thiệu khái niệm so sánh (với tƣ cách là một biện pháp tu từ) mà thông qua hệ
thống các bài tập. Hình thức bài tập thƣờng là nêu ngữ liệu (câu văn, câu thơ,
đoạn văn, đoạn thơ) trong đó có sử dụng biện pháp so sánh tu từ, yêu cầu học
sinh nhận diện đƣợc hình ảnh so sánh, các sự vật đƣợc so sánh với nhau hoặc
chỉ ra các từ chỉ sự so sánh trong các ngữ liệu ấy.

b) Sách giáo khoa Ngữ văn THCS
Trong chƣơng trình Ngữ văn THCS, so sánh đƣợc đề cập trong SGK
Ngữ văn 6, tập 2, ở bài 19 và bài 21. Trong đó, tác giả SGK trình bày những
nội dung chính sau:
- Khái niệm so sánh.
- Cấu tạo của phép so sánh.
- Vai trò, tác dụng của so sánh trong văn miêu tả, vận dụng khi viết văn
miêu tả.
- Các kiểu so sánh.
- Tác dụng của phép so sánh.
2.3. Những khóa luận tốt nghiệp của sinh viên
Ở trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, trong những năm gần đây, một số sinh viên
khoa Ngữ văn và khoa Giáo dục Tiểu học đã thực hiện đề tài nghiên cứu về so
sánh tu từ. Cụ thể là:

4


- Lƣu Thị Dung (2009), Tác dụng của so sánh tu từ đối với việc nhận
thức, giáo dục tình cảm, giáo dục thẩm mĩ cho HSTH.
- Nguyễn Thúy Hạnh (2010), Tác dụng của so sánh tu từ đối với việc
hình thành biểu tƣợng về một số hiện tƣợng tự nhiên cho Tiểu học.
- Trần Thị Phƣơng (2014), Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong
các bài văn thơ viết cho trẻ em ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3.
Đối tƣợng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu về so sánh tu từ của những
sinh viên này đƣợc thể hiện rất rõ trong tên đề tài khóa luận mà họ lựa chọn.
Điểm lại tình hình nghiên cứu về so sánh tu từ qua ba nguồn tài liệu đã
nêu, có thể thấy: mặc dù biện pháp tu từ này đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm
xem xét, nhƣng trong thực tế chƣa có một công trình nào chuyên nghiên cứu
về: “So sánh tu từ với việc hình thành biểu tượng về cây, hoa cho học sinh

Tiểu học”.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là: So sánh tu từ với việc hình
thành biểu tƣợng về cây, hoa trong văn bản nghệ thuật thuộc sách giáo khoa
Tiếng Việt ở Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số kiến thức có liên quan đến việc xử lí đề tài khóa
luận: lí thuyết hoạt động giao tiếp, phong cách học, tâm lí học…
- Miêu tả kết quả thống kê, phân loại về so sánh tu từ trong các văn bản
nghệ thuật thuộc sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học.
- Sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu để chỉ rõ tác dụng của so sánh
tu từ với việc hình thành biểu tƣợng về cây, hoa trong văn bản nghệ thuật
thuộc sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học.
5. Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện khóa luận này nhằm những mục đích sau:

5


- Sử dụng những kiến thức đã hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lí luận cho
khóa luận, đồng thời nhằm nâng cao những hiểu biết cho bản thân về một loại
biện pháp tu từ trong tiếng Việt.
- Khảo sát ngữ liệu thống kê việc sử dụng so sánh tu từ trong các tác
phẩm tiếng Việt trong chƣơng trình SGK Tiểu học để tích lũy ngữ liệu nhằm
xử lí đề tài. Đồng thời, làm giàu vốn hành trang phục vụ cho việc giảng dạy
Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học trong tƣơng lai.
- Góp phần cung cấp một tài liệu tham khảo về so sánh tu từ cho các
bạn sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học hoặc cho những ai quan tâm đến phép
tu từ này.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Bƣớc đầu tập trung tìm hiểu tác dụng của so
sánh tu từ đối với việc hình thành biểu tƣợng về cây, hoa cho học sinh tiểu học.
- Về tƣ liệu thống kê: Khảo sát việc dùng so sánh tu từ trong 179 tác phẩm
thơ, văn xuôi tiếng Việt thuộc sách giáo khoa các lớp 2,3,4,5 do NXB Giáo dục
ban hành năm 2008, trong đó có: 64 tác phẩm thơ và 115 tác phẩm văn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê:
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi dùng để nhận diện và tập hợp những
trƣờng hợp sử dụng so sánh tu từ trong văn bản thơ và văn xuôi Tiếng Việt ở
Tiểu học.
- Phương pháp phân loại:
Đây là phƣơng pháp đƣợc chúng tôi sử dụng để phân tích ngữ liệu thống kê
về so sánh tu từ thành những tiểu loại nhỏ dựa trên những tiêu chí đã xác định.
- Phương pháp miêu tả:
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng khi cần tái hiện những ví dụ
tiêu biểu có so sánh tu từ.

6


- Phương pháp phân tích phong cách học:
Đây là phƣơng pháp đặc thù của phong cách học.
Theo Cù Đình Tú (1982): “Sự phân tích của phong cách học bao giờ
cũng phải được tiến hành theo cơ sở của liên hội giữa phương tiện ngôn ngữ
được tuyển chọn trên văn bản với những phương tiện cùng nghĩa vắng mặt,
không được tuyển chọn”. Trên cơ sở đó phân tích rút ra hiệu quả (tác dụng)
của việc lựa chọn, sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ của văn bản.
Phƣơng pháp phân tích phong cách học là một trong những phƣơng pháp
chủ yếu đƣợc sử dụng để phân tích hiệu quả tác động của sự so sánh tu từ với
việc hình thành biểu tƣợng về một số hiện tƣợng tự nhiên cho học sinh tiểu học.

- Phương pháp tổng hợp
Đây là phƣơng pháp đƣợc chúng tôi sử dụng để rút ra những nhận xét,
những kết luận cần thiết.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm có ba
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận.
Chƣơng 2: Miêu tả kết quả thống kê phân loại việc sử dụng biện pháp so
sánh tu từ trong các văn bản nghệ thuật thuộc SGK Tiếng Việt ở Tiểu học.
Chƣơng 3: So sánh tu từ đối với việc hình thành biểu tƣợng về cây, hoa
cho học sinh tiểu học.

7


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Những hiểu biết chung về so sánh tu từ
1.1.1. Khái niệm về so sánh tu từ
Một số nhà phong cách học và tác giả SGK Ngữ văn THCS đã đƣa ra
định nghĩa về khái niệm so sánh tu từ:
VD:
a) Các tác giả giáo trình: “Phong cách học tiếng Việt” (1982) gọi so sánh
tu từ là so sánh hình ảnh. Theo họ:
“So sánh hình ảnh là một sự so sánh không đồng loại, không cùng một
phạm trù chung (về số lượng hoặc về chất lượng), miễn là có một nét tương
đồng nào đó về mặt nhận thức hay tâm lí”. (Tr.146)
Sau định nghĩa, tác giả bổ sung: “So sánh hình ảnh là một sự so sánh có
giá trị hình tượng và giá trị biểu cảm”.

b) Cù Đình Tú trong: “Phong cách học tiếng Việt và đặc điểm tu từ tiếng
Việt” (1983) lại cho rằng:
“So sánh tu từ là so sánh công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng
cùng có một nét giống nhau, nhằm diễn tả một cách hình ảnh các đặc điểm
của một đối tượng”. (Tr.272)
Sau định nghĩa, Cù Đình Tú bổ sung: trong so sánh tu từ các đối tƣợng
đƣợc đƣa ra so sánh là các đối tƣợng khác loại và mục đích của phép so sánh
là nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tƣợng.
c) Đinh Trọng Lạc trong: “Phong cách học Tiếng Việt” (1997): “So sánh
tu từ là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong đó người ta đối chiếu hai đối
tượng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn

8


mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri
giác mới về đối tượng”. (Tr.239).
d) Các tác giả SGK Ngữ văn 6 tập 2 đã định nghĩa so sánh tu từ nhƣ sau:
“So sánh là sự đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt”. (Tr.24).
Từ các định nghĩa đã trình bày ở trên, chúng tôi đƣa ra một cách hiểu về
so sánh tu từ nhƣ sau:
So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác
loại dựa trên một nét tương đồng nào đó giữa chúng, nhằm biểu thị bằng hình
ảnh một trong những đối tượng đó.
1.1.2. Cách thức tổ chức so sánh tu từ
a) Cuốn “Phong cách học tiếng Việt” (Đinh Trọng Lạc - NXB GD Hà Nội
-1997) đƣa ra mô hình chung của so sánh là AxB và mô hình đầy đủ gồm bốn
yếu tố:
- Yếu tố 1: yếu tố đƣợc hoặc bị so sánh.

- Yếu tố 2: yếu tố chỉ tính chất của sự vật hay trạng thái của hành động có
vai trò nêu rõ phƣơng diện so sánh.
- Yếu tố 3: yếu tố thể hiện quan hệ so sánh.
- Yếu tố 4: yếu tố đƣợc đƣa ra làm chuẩn để so sánh.
b) Tác giả Cù Đình Tú trong cuốn: “Phong cách học và đặc điểm tu từ
tiếng Việt” (NXB ĐH - 1983) cho rằng:
Về mặt hình thức, so sánh khác với tất cả các phép chuyển nghĩa ở chỗ
bao giờ cũng gồm hai đối tƣợng lập thành hai vế, các đối tƣợng này có thể là
sự vật, tính chất hay hoạt động. Hai đối tƣợng đƣợc gắn bó với nhau tạo nên
hình thức so sánh theo các kí hiệu:
Kí hiệu:
A là vế đƣợc so sánh.
B là vế so sánh.
9


Về mặt nội dung, Cù Đình Tú cho rằng: A khác loại B nhƣng giữa A và
B phải có một nét tƣơng đồng nào đó làm cơ sở cho sự liên tƣởng. Nét giống
nhau này có thể biểu thị bằng từ ngữ cụ thể. Lúc đó, ta có so sánh nổi:
VD:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Nét giống nhau giữu A và B có khi không đƣợc biểu thị bằng từ ngữ cụ
thể. Lúc đó, ta có so sánh chìm:
VD:
Hoa phượng là hoa học trò.
c) Dựa vào cách thức biểu hiện của phép so sánh, SGK Tiếng Việt 3, tập1
và Tiếng Việt 4,5 đã đƣa ra hai mô hình:
- Mô hình 1: so sánh sự vật - sự vật.
Sự vật 1


Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

Mặt biển

sáng trong

như

tấm thảm khổng lồ

Có các dạng nhỏ sau:
+ A như (giống như, trông như…) B.
A : yếu tố đƣợc hoặc bị so sánh.
B: yếu tố đƣa ra làm chuẩn so sánh.
+ A là B.
+ A x B ( chỉ từ quan hệ so sánh bị triệt tiêu).
+ A chẳng bằng (không bằng, chẳng giống…) B.
+ A chẳng khác gì B.
+ A bằng, cỡ bằng B.
- Mô hình 2: so sánh hoạt động - hoạt động.
Hành động 1

Đặc điểm

Từ so sánh


Hành động 2

Phóng

nhanh

như

bay

10


Các dạng nhỏ:
AxB
A như B
A hơn B
1.1.3. Hiệu quả của so sánh tu từ
Nhà ngôn ngữ học ngƣời Đức Paulơ đã từng nói: “Sức mạnh so sánh là
nhận thức”. Thông qua việc đối chiếu các sự vật khác loại, chúng ta có thể
phát hiện ra một sự vật chƣa biết hoặc hiểu rõ hơn về một đặc điểm nào đó
của sự vật.
Ngoài tác dụng giúp con ngƣời nhận thức, so sánh tu từ còn có chức
năng tạo hình, biểu cảm. Đây là điều mà so sánh tu từ khác với so sánh logic.
Nếu so sánh logic chỉ thuần túy có chức năng thông báo sự việc thì so sánh tu
từ còn có khả năng tái hiện đối tƣợng đƣợc thông báo bằng hình ảnh sinh
động, giàu tính thẩm mĩ. So sánh tu từ còn là một phƣơng tiện đƣợc con
ngƣời sử dụng để bày tỏ tình yêu, nỗi nhớ, nỗi buồn, lời khen, chê; hoặc để
bày tỏ thái độ khẳng định, phủ định… đối với sự vật hiện tƣợng.

Nhờ có nhiều tác dụng nhƣ vậy, cho nên so sánh tu từ là một biện pháp
đƣợc sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật nói chung và văn bản thơ,
văn dành cho học sinh tiểu học nói riêng. Thông qua phép so sánh tu từ trong
những bài thơ, hoặc trong các tác phẩm văn xuôi, các em hiểu rõ hơn về thế
giới xung quanh. Những hình ảnh so sánh độc đáo trong văn bản nghệ thuật
giúp các em biết rung cảm trƣớc cái đẹp. Nhờ vậy, các em thêm yêu thƣơng
gần gũi với những đồ vật, con vật, cây hoa, các hiện tƣợng tự nhiên và con
ngƣời. So sánh tu từ góp phần không nhỏ vào việc giáo dục nhận thức, giáo
dục tình cảm, giáo dục thẩm mĩ cho học sinh tiểu học.Những so sánh tu từ
độc đáo trong các văn bản nghệ thuật trong chƣơng trình Tiểu học chắc chắn
giúp học sinh cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của ngôn từ tiếng Việt. Qua đó, các em

11


sẽ yêu tiếng Việt hơn, học đƣợc những cách dùng tiếng Việt để làm đẹp cho
lời nói nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
1.1.4. Phân biệt so sánh tu từ với so sánh logic
1.1.4.1. Khái niệm so sánh logic
So sánh logic là cách đối chiếu hai đối tƣợng cùng loại dựa trên sự tƣơng
đồng của chúng.
VD: Ngôi nhà này cao hơn ngôi nhà kia hai tầng.
1.1.4.2. Sự giống nhau giữa hai loại so sánh
Hai loại so sánh giống nhau về phƣơng thức thực hiện vì đều đối chiếu
các sự vật dựa trên sự tƣơng đồng giữa chúng.
1.1.4.3. Sự khác nhau giữa hai loại so sánh
a) Nếu so sánh logic là đối chiếu hai sự vật cùng loại thì so sánh tu từ là
đối chiếu hai sự vật khác loại.
VD:
- So sánh logic:

Con gà này nặng hơn con gà kia 2kg.
A

B

A,B cùng là con gà.
- So sánh tu từ:
Đây con sông nhƣ dòng sữa mẹ.
A

B

A là con sông khác với B là dòng sữa mẹ.
b) Nếu trong so sánh logic ngƣời ta chỉ dùng một B đối chiếu với một A
thì trong so sánh tu từ thì ngƣời ta có thể dùng một hoặc nhiều B để biểu thị
một A.
VD:
- So sánh logic: 1B đối chiếu với 1A:

12


Cái bàn này dài hơn cái bàn kia 10cm.
A

B

- So sánh tu từ:
+ 1B đối chiếu với 1A:
Trăng tròn nhƣ mắt cá.

A

B

+ 3B đối chiếu với 1A:
Chòng chành nhƣ nón không quai
A

B1

Nhƣ thuyền không lái, nhƣ ai không chồng.
B2

B3

c) Nếu so sánh logic chỉ có chức năng thông báo sự việc thì so sánh tu từ
ngoài chức năng thông báo nội dung còn có chức năng biểu cảm, chức năng
thẩm mĩ.
VD:
- So sánh logic:

Cái áo này chẳng khác gì cái áo kia.
A

B

=>Hai cái áo giống nhau.
- So sánh tu từ:
Quê hƣơng là chùm khế ngọt.
A


B

=>Bằng phép so sánh tu từ, nhà thơ đã đƣa ra một định nghĩa thật giản dị, dễ
hiểu về quê hƣơng. Dùng hình ảnh: “Chùm khế ngọt” để đối chiếu với quê
hƣơng, tác giả giúp ngƣời đọc nhận ra: quê hƣơng rất gần gũi, thân thiết vì ta
có thể nhìn thấy nó, có thể thƣởng thức hàng ngày.

13


1.2. Những lí thuyết bằng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1.2.1. Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 11 do Diệp Quang Ban (chủ biên) NXB GD - 1999, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Đó là hoạt động trong đó con người sử dụng các phương tiện ngôn ngữ
để trao đổi với người khác một nội dung tư tưởng, tình cảm trong một hoàn
cảnh nhất định, để đạt mục đích nhất định”.
1.2.2. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Tác giả SGK Ngữ văn 10 - tập 1 - NXB GD - 2006 cho rằng: một hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ có sự chi phối của năm nhân tố sau:
- Nhân vật giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Mục đích giao tiếp
- Phƣơng tiện và cách thức giao tiếp
a) Nhân vật giao tiếp
Đó là những ngƣời tham dự trong những lần gặp gỡ, tiếp xúc với đồng
loại. Tùy vào tính chất của giao tiếp (trực tiếp hay gián tiếp bằng văn bản)
ngƣời ta chia nhân vật giao tiếp tiếp thành ngƣời nói (ngƣời nghe) và ngƣời
viết (ngƣời đọc).

Căn cứ vào nhiệm vụ của nhân vật giao tiếp, ngƣời ta gọi ngƣời nói,
ngƣời viết là ngƣời phát tin; ngƣời nghe, ngƣời đọc là ngƣời nhận tin.
b) Nội dung giao tiếp
Đó là nội dung vấn đề mà các nhân vật khi gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với
nhau. Nội dung giao tiếp có thể là việc, là vật, là cảnh vật, hiện tƣợng tự
nhiên, cũng có thể là con ngƣời…
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nội dung giao tiếp giữ vai trò
là tiền đề, chi phối việc lựa chọn ngôn ngữ của ngƣời phát tin.
14


c) Hoàn cảnh giao tiếp
Đó là hoàn cảnh về thời gian, không gian, là những điều kiện về môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và điều kiện vật chất để cho một cuộc giao
tiếp đƣợc thực hiện suôn sẻ. Hoàn cảnh giao tiếp có vai trò chi phối việc lựa
chọn và tổ chức ngôn ngữ trong văn bản của ngƣời phát tin, đồng thời ảnh
hƣởng đối với việc giải mã của ngƣời nhận tin để lĩnh hội đƣợc nội dung
thông báo, nội dung biểu cảm mà ngƣời phát tin muốn trao đổi.
d) Mục đích giao tiếp
Đó là cái mà nhân vật giao tiếp (đặc biệt là ngƣời phát tin) mong muốn
đạt đƣợc trong giao tiếp. Mục đích giao tiếp giúp các nhân vật giao tiếp xác
định: nói nhƣ thế, viết nhƣ thế để làm gì? (Để trao đổi thông tin, trao đổi kinh
nghiệm, để thiết lập quan hệ tình cảm, quan hệ ngoại giao, để phê phán hoặc
khen ngợi…)
e) Phương tiện và cách thức giao tiếp
- Phƣơng tiện giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là các
đơn vị giao tiếp bằng cá nhân trong một hoàn cảnh nói năng cụ thể (ngữ âm,
chữ viết, từ câu…). Đó là những đơn vị ngôn ngữ đƣợc ngƣời nói, ngƣời viết
sử dụng để giao tiếp.
- Cách thức giao tiếp là những cách dùng ngôn ngữ nhằm mục đích tu từ

để đem lại tính hiệu lực cao cho lời nói. Những cách dùng ngôn ngữ đó còn
gọi là những biện pháp tu từ.
So sánh tu từ là một trong những biện pháp tu từ ngữ nghĩa. Khi đƣợc
dùng trong văn bản nghệ thuật, nó giúp ngƣời đọc, ngƣời nghe hình thành
biểu tƣợng về đối tƣợng đƣợc nói đến.
- Phƣơng tiện và cách thức giao tiếp có tác động quyết định đến hiệu quả
văn bản.
Trong năm nhân tố: nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp, mục đích giao tiếp, phƣơng tiện và cách thức giao tiếp thì bốn nhân
15


tố đầu là những nhân tố ngoài ngôn ngữ, đóng vai trò làm tiền đề, quyết định
việc sử dụng ngôn ngữ của cá nhân trong giao tiếp.
Nhân tố ngôn ngữ mặc dù không đóng vai trò làm tiền đề nhƣng lại có
chức năng hiện thực hóa các nhân tố ngoài ngôn ngữ.
M.A.K. Halliday (1994) cho rằng: Văn bản đƣợc coi là một loại đơn vị
ngôn ngữ trong hoạt động sử dụng. Đó là loại đơn vị ngôn ngữ đƣợc tạo ra từ
những đơn vị ngôn ngữ thuộc cấp độ nhỏ hơn nhằm thực hiện hóa một hoặc
một số chủ đề trong giao tiếp.
1.3. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật
1.3.1. Hai chức năng cơ bản của ngôn ngữ được biểu hiện trong ngôn ngữ
nghệ thuật
Ngôn ngữ có hai chức năng cơ bản: là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng
nhất của con ngƣời và là công cụ để con ngƣời tƣ duy. Hai chức năng đó đƣợc
biểu hiện cụ thể trong ngôn ngữ nghệ thuật.
Trong các văn bản nghệ thuật, ngôn ngữ là phƣơng tiện để tác giả giao
tiếp với độc giả. Nhờ vậy, qua ngôn ngữ nghệ thuật ngƣời đọc hiểu tác giả
phản ánh vấn đề gì, thái độ của họ đối với vấn đề đƣợc biểu hiện ra sao.
Bên cạnh chức năng là phƣơng tiện giao tiếp trọng yếu, ngôn ngữ nghệ

thuật còn là công cụ để tác giả và độc giả tƣ duy bằng hình tƣợng. Bằng cách
dùng ngôn ngữ nghệ thuật, tác giả văn chƣơng giúp ngƣời đọc tri giác thông
qua hoạt động liên tƣởng, hình thành biểu tƣợng từ đó tƣởng tƣợng để xác
định hiện thực đƣợc phản ánh trong tác phẩm.
1.3.2. Các chức năng đặc thù của ngôn ngữ nghệ thuật
Ngoài hai chức năng cơ bản, ngôn ngữ nghệ thuật còn có những chức
năng mang tính đặc thù nhƣ: chức năng tạo hình - biểu cảm, chức năng tác
động, chức năng thẩm mĩ, chức năng tạo tính hàm súc.

16


1.3.2.1. Chức năng tạo hình - biểu cảm
Là công cụ để tác giả tƣ duy hình tƣợng, ngôn ngữ nghệ thuật có khả
năng tạo hình - biểu cảm rất cao. Đây là chức năng đặc thù của ngôn ngữ văn
chƣơng và chức năng này đƣợc thể hiện rất rõ trong thơ văn. Biểu hiện chức
năng này theo Đỗ Hữu Châu là: khả năng làm xuất hiện ở ngƣời đọc những
biểu tƣợng thính giác, thị giác, khứu giác, những biểu tƣợng về ngƣời, về vật,
về cảnh vật trong tác phẩm giống nhƣ trong cuộc sống.
1.3.2.2. Chức năng tạo tính hàm súc
Theo Đỗ Hữu Châu, ngôn ngữ nghệ thuật: “Có khả năng nói đƣợc nhiều
nhất bằng một số lƣợng phƣơng tiện ngôn ngữ ít nhất”.
1.3.2.3. Chức năng tác động
Là phƣơng tiện để tác giả giao tiếp với bạn đọc, ngôn ngữ nghệ thuật có
chức năng hƣớng tới ngƣời tiếp nhận giúp họ lĩnh hội đƣợc nội dung thông
báo, bằng hình ảnh sinh động, cảm nhận đƣợc thái độ, tình cảm của ngƣời
nghệ sĩ ngôn từ. Qua đó, ngƣời đọc hiểu hơn về cuộc sống, có thái độ, tình
cảm hoặc đồng điệu, hoặc đối lập với thái độ, tình cảm của tác giả.
1.3.2.4. Chức năng thẩm mĩ
Ngôn ngữ nghệ thuật cũng giống nhƣ các phƣơng tiện nghệ thuật tạo

hình đều có chức năng thẩm mĩ. Chức năng này của ngôn ngữ nghệ thuật gắn
với tác giả và độc giả.
Ngôn ngữ nghệ thuật khi đƣợc tác giả sử dụng để xây dựng biểu tƣợng
nhằm biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, nuôi dƣỡng, bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ
cho độc giả.
Ngôn ngữ nghệ thuật có chức năng thẩm mĩ là do sự lựa chọn, xếp đặt,
trau chuốt tinh luyện của ngƣời sử dụng nhằm mục đích thẩm mĩ khác nhau.
Tìm hiểu tác dụng của so sánh tu từ trong các tác phẩm ở tiểu học đối
với việc hình thành biểu tƣợng về cây, hoa cho học sinh tiểu học, chúng tôi

17


cho rằng việc dựa vào những lí luận về chức năng của ngôn ngữ nói chung và
chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật là cần thiết.
1.4. Quá trình sản sinh và tiếp nhận văn bản trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
1.4.1. Quá trình sản sinh văn bản
Quá trình này liên quan đến hoạt động sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
của ngƣời nói, ngƣời viết (ngƣời phát tin). Dựa vào nội dung giao tiếp, hoàn
cảnh và mục đích giao tiếp, ngƣời phát tin lựa chọn từ ngữ để tạo câu, tổ chức
và liên kết câu thành đoạn văn, sắp xếp đoạn văn thành văn bản hoàn chỉnh.
Trong văn bản nghệ thuật, nhà thơ, nhà văn là ngƣời sử dụng ngôn ngữ
để tạo thành phép so sánh nhằm diễn đạt nội dung thông báo bằng những biểu
tƣợng giàu sức gợi hình, gợi cảm.
1.4.2. Quá trình tiếp nhận văn bản
Quá trình này còn đƣợc gọi là quá trình lĩnh hội văn bản. Đây là quá
trình liên quan đến hoạt động của ngƣời nghe, ngƣời đọc (ngƣời nhận tin).
Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp, ngƣời nhận tin đọc văn bản, giải mã các
phƣơng tiện ngôn ngữ để từ đó xác định:

- Nội dung đƣợc phản ánh trong văn bản.
- Thái độ, tình cảm của tác giả văn bản.
- Mục đích trình bày nội dung của tác giả văn bản.
1.5. Biểu tƣợng và một số lí thuyết liên quan đến biểu tƣợng
1.5.1. Khái niệm về biểu tượng
Theo Từ điển Tiếng Việt (G.s Hoàng Phê chủ biên - NXB GD - 2009),
các tác giả định nghĩa biểu tƣợng nhƣ sau: “Biểu tượng là hình ảnh có ý nghĩa
tượng trưng, là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh
của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật vào giác quan đã
chấm dứt”.

18


×