Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.94 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

=======***=======

NGUYỄN THỊ THANH HẬU

RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TÍNH TỪ
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Vũ Thị Tuyết

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

=======***=======

NGUYỄN THỊ THANH HẬU

RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TÍNH TỪ
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Vũ Thị Tuyết

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢMƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất đến Thạc sĩ Vũ Thị Tuyết – người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ
trong quá trình hoàn thành khóa luận này.Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học - trường Đại học Sư
phạmHà Nội 2 vàtrường Tiểu học Đống Đa – thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong khi thực hiện đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn, tôi chưa
đi sâu khai thác hết được nên còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài thêm
hoàn thiện hơn.
Tôi xinchânthànhcảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả và số liệu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.


Hà Nội, tháng 05 năm 2015.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Hậu


DANHMỤCNHỮNGTỪVIẾTTẮT

GV

:Giáoviên

HS

:

Họcsinh

HSTH

:

Học sinh Tiểu học

SGK

:

Sáchgiáokhoa


NXB

:

Nhàxuấtbản

TT

:

Tính từ

DT

:

Danh từ

CN

:

Chủ ngữ

VN

:

Vị ngữ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 5
1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................... 5
1.1.1. Từ loại ..................................................................................................... 5
1.1.2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt....................................................... 5
1.1.2.1. Ý nghĩa khái quát của từ ...................................................................... 6
1.1.2.2. Khả năng kết hợp của từ ..................................................................... 6
1.1.2.3. Chức vụ cú pháp................................................................................... 7
1.1.3. Kết quả phân định từ loại tiếng Việt ....................................................... 7
1.1.4. Hiện tượng chuyển loại từ trong tiếng Việt ............................................ 8
1.1.5. Tính từ trong tiếng Việt ......................................................................... 10
1.1.5.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
1.1.5.2. Phân loại tính từ................................................................................. 11
1.2. Cơ sở tâm lí học ....................................................................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.3.1. Nội dung bài học về tính từ trong chương trình Tiểu học .................... 17
1.3.2. Thực trạng xác định và sử dụng tính từ của học sinh Tiểu học ............ 17
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN, NÂNG CAO KĨ NĂNG SỬ
DỤNG TÍNH TỪ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................................... 21

2.1. Nâng cao năng lực hiểu biết về tính từ cho giáo viên và học sinh .......... 21
2.1.1. Nâng cao năng lực hiểu biết về tính từ cho giáo viên tiểu học............ 21


2.1.2. Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về tính từ.......................................... 22
2.1.3. Vận dụng sáng tạo quy trình dạy học Luyện từ và câu kiểu bài hình
thành khái niệm ............................................................................................... 26
2.2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh tiểu học thông qua xây
dựng hệ thống bài tập về tính từ...................................................................... 29
2.3. Rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh thông qua dạy học phân môn
Tập đọc, Chính tả và Tập làm văn .................................................................. 34
2.4. Rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh thông qua trò chơi học tập..... 37
Chương 3.THỰC NGHIỆM ............................................................................ 40
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 40
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 40
3.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 41
3.4. Thời gian và địa bàn thực nghiệm............................................................ 41
3.5. Điều kiện thực nghiệm ............................................................................. 41
3.6. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 41
3.6.1. Chuẩn bị cho thực nghiệm .................................................................... 41
3.6.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 42
3.6.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 42
3.7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 56


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong hệ thống giáo dục phổ thông nước ta, cấp Tiểu học được xem là cấp
học nền tảng, từ đó các em có thể học tiếp lên các cấp học khác. Môn tiếng Việt
là một môn học vô cùng quan trọng trong chương trình đào tạo cấp Tiểu học. Nó
có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc,
viết để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi, góp phần
rèn luyện các thao tác tư duy. Hơn nữa, môn học Tiếng Việt còn cung cấp cho
học sinh những kiến thức căn bản về tiếng Việt và còn được bồi dưỡng tình yêu
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
Phân môn Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng trong dạy học tiếng
Việt ở bậc Tiểu học, nó là chìa khóa mở ra kho tàng văn hóa trên mọi lĩnh vực
đời sống, xã hội của con người. Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh lĩnh
hội Tiếng Việt, văn hóa, là công cụ giao tiếp tư duy và học tập. Đối với học
sinh, khi sử dụng Tiếng Việt thì việc Luyện từ và câu có một vai trò quan
trọng nó giúp học sinh có đủ điều kiện để sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao
trong học tập các môn văn hóa, trong việc viết văn bản. Xuất phát từ mục đích
yêu cầu của môn Tiếng Việt trong trường tiểu học nhằm tạo cho học sinh
năng lực sử dụng Tiếng Việt, văn hóa và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp và
học tập. Thông qua việc học Tiếng Việt rèn cho học sinh năng lực tư duy,
phương pháp suy nghĩ giáo dục cho các em tư tưởng, tình cảm trong sáng. Có
như vậy mới thực hiện được nhiệm vụ đào tạo học sinh thành những con
người phát triển toàn diện.
Dạy học Luyện từ và câu không thể thiếu được hệ thống từ loại tiếng
Việt. Tính từ là một trong những từ loại quan trọng trong hệ thống từ loại.
Tính từ có một số lượng tương đối lớn trong hệ thống từ vựng và có một vị trí
hết sức quan trọng trong cơ cấu ngữ pháp.

1


Trên thực tế, thời gian dạy học tính từ trong chương trình Tiểu học lại

chưa nhiều, chưa có đủ thời gian để học sinh vận dụng vào trong thực tế. Vì
vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp, rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho học
sinh Tiểu học là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay. Thực tế, đã có rất
nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này nhưng những người viết vẫn
thấy cần phải đi sâu nắm chắc được vấn đề cần rèn luyện các kĩ năng sử dụng
tính từ cho học sinh Tiểu học một cách có hiệu quả hơn.
Đề tài còn có ý nghĩa thực tiễn đối với việc học tập của sinh viên khoa
Giáo dục Tiểu học trong hiện tại và việc dạy học của tác giả khóa luận trong
tương lai. Qua việc thực hiện khóa luận, chúng tôi có điều kiện tìm hiểu tỉ mỉ,
sâu sắc hơn những kiến thức về từ loại tính từ trong hệ thống từ loại tiếng
Việt rất đa dạng và phong phú. Sự nghiên cứu về đề tài còn củng cố, nâng cao
sự hiểu biết cho sinh viên về tính từ, cách vận dụng những kiến thức đó vào
dạy học. Ngoài ra,sự nghiên cứu về đề tài còn giúp sinh viên có tài liệu tin cậy
về từ loại tính từ trong tiếng Việt và các biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng
tính từ cho học sinh Tiểu học. Giúp những giáo viên dạy ở các trường tiểu học
có tài liệu tham khảo về nội dung, phương pháp rèn kĩ năng sử dụng tính từ
cho học sinh Tiểu học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Rèn kĩ năng sử
dụng tính từ cho học sinh Tiểu học” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy và học từ loại tiếng Việt là một nhiệm vụ khó khăn và đã được
không ít các nhà giáo dục nghiên cứu, tìm hiểu. Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm
được công trình nghiên cứu nào chuyên xem xét về việc dạy học tính từ cho
HSTH. Trong một số giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
cũng có đề cập tới việc dạy từ loại cho HSTH nhưng chỉ viết ở mức độ sơ bộ.

2



Trong khóa luận tốt nghiệp Đại học và sau Đại học, chúng tôi thấy có
một số công trình bàn đến việc dạy từ loại nói chung trong đó có đề cập đến
việc dạy học tính từ. Tiêu biểu là luận văn sau Đại học của tác giả Lê Thị Lan
Anh. Trong luận văn của mình, tác giả đã tập trung nghiên cứu về dạy từ loại.
Tuy nhiên, do mục đích đặt ra là xem xét việc dạy tất cả các từ loại nên tác
giả chưa thể nghiên cứu kĩ, đào sâu vào một từ loại riêng biệt là tính từ. Vì
vậy, vấn đề mà chúng tôi chọn là tính từ vẫn còn những khoảng trống.
Ngoài ra, trong đề tài này, tôi đã sưu tầm, tổng hợp và xử lí các tài liệu
sau đây:
-

Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (Tài liệu đào tạo GV -

2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV tiểu học. Cuốn sách
đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chương trình SGK và
phương pháp dạy học theo chương trình mới. Cuốn sách đã trình bày một
cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phương pháp dạy học cho từng
phân môn trong môn Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu được một
số phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới như: sử dụng bộ đồ
dùng học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình… nhằm phục vụ
cho quá trình dạy - học có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
- Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt – Diệp Quang Ban – tập 1. Cuốn sách
này đã cung cấp đầy đủ các kiến thức về ngữ pháp và đặc biệt là từ loại. Đây
là một cơ sở lí luận quan trọng cho việc dạy học từ loại ở Tiểu học.
- Giáo trình Tiếng Việt 3 – Lê A (chủ biên) – Phan Phương Dung – Đặng
Kim Nga. Đây là một cuốn sách viết đầy đủ về ngữ pháp tiếng Việt, những
nội dung nằm trong chương trình dạy học cấp Tiểu học được cung cấp đầy đủ
và có thể áp dụng vào thực tiễn.
Dựa trên những công trình nghiên cứu đã trình bày ở trên, tôi tìm hiều và
nghiên cứu để thực hiện đề tài “Rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh

Tiểu học”.

3


3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh Tiểu học.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong tìm ra các biện pháp rèn luyện kĩ
năng sử dụng tính từ cho học sinh qua đó nâng cao khả năng sử dụng tính từ
cho HSTH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận cho đề tài.
- Các biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh
Tiểu học.
- Thực nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Kĩ năng sử dụng tính từ của một số lớp học sinh trường Tiểu học Đống
Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp tổng hợp
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Nội dung của khóa luận được
tổ chức làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng tính từ

cho học sinh Tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1. Từ loại
Từ loại là một phạm trù ngữpháp lớn, cho đến nay chưa có một định
nghĩa thống nhất nào về từ loại, tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra
định nghĩa về từ loại như sau:
Theo tác giả Đinh Văn Đức“Từ loại là các lớp từ trong một ngôn ngữ cụ
thể, được phân chia về mặt ngữ pháp” [8, 9].
Tác giả Diệp Quang Ban lại cho rằng: “Từ loại là kết quả nghiên cứu
vốn từ trên bình diện ngữ pháp, đó là những lớp từ có chung bản chất ngữ
pháp, được biểu hiện trong các đặc trưng thống nhất dùng làm tiêu chuẩn tập
hợp và quy loại” [3, 84].
Theo tác giả Vũ Đức Nghiệu – Nguyễn Văn Hiệp thì “Từ loại là những
phạm trù ngữ pháp, chúng được xác định và phân biệt với nhau dựa trên
những tiêu chí đặc điểm về mặt hình thức ngữ pháp, chức năng ngữ pháp”
[11, 286].
Theo tác giả Lê A – Phan Phương Dung, Đặng kim Nga “Từ loại là các
lớp từ có sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp” [1, 22].
Ta có thể thấy, dù đưa ra những định nghĩa khác nhau, nhưng các nhà
nghiên cứu vẫn có nhận định chung về từ loại: Từ loại là phạm trù ngữ pháp,
được phân chia dựa trên những tiêu chí về mặt ngữ pháp.
1.1.2. Tiêu chí phân định từ loại tiếng Việt

Để phân định từ loại tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ học thường dựa trên 3
tiêu chí làm cơ sở:

5


1.1.2.1. Ý nghĩa khái quát của từ
Ý nghĩa khái quát là ý nghĩa phạm trù chung có tính khái quát hoá cao,
nó là kết quả của quá trình trừu tượng hóa ý nghĩa của hàng loạt cái cụ thể:
danh từ chỉ sự vật, động từ chỉ hoạt động, tính từ chỉ đặc điểm tính chất,…
Mỗi ý nghĩa này tồn tại trong từng từ cụ thể thuộc cùng lớp từ đó.
Ví dụ: Tính từ chỉ đặc điểm hình dáng của người: cao, gầy, béo, thấp,…
tính từ chỉ đặc điểm của vật: ngắn, dài, sắc,….
1.1.2.2. Khả năng kết hợp của từ
Trong cuốn “Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt – tập 1”, Diệp Quang Ban
cho rằng khả năng kết hợp của từ trong phạm vi nghiên cứu về từ loại được
hiểu như sau:
- Có hay không có khả năng làm thành tố chính trong cụm từ chính phụ.
Tiêu chuẩn này chủ yếu dùng vào việc phân biệt thực từ với hư từ, thực từ có
khả năng này, hư từ không có khả năng này.
Ví dụ: Tính từ, động từ, danh từ có khả năng làm thành tố chính trong
cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Nhưng quan hệ từ, phụ từ… lại
không có khả năng này.
- Có khả năng kết hợp với những hư từ chuyên dùng để xác định từ loại
cho từ đang được xét. Hư từ được dùng để xác định từ loại cho một từ nào đó
được gọi là từ chứng (từ làm chứng cho tư cách từ loại của một từ). Trên cơ
sở đó, tiêu chuẩn về khả năng kết hợp được đánh giá như là tiêu chuẩn hình
thức của việc định loại từ tiếng Việt.
Ví dụ: Các phụ từ về mức độ như: rất, hơi, quá,… có khả năng đứng
trước tính từ để bổ sung ý nghĩa cho tính từ. Đó là các từ chứng được dùng để

xác định từ loại của từ trong thực tế sử dụng chính xác.
Chẳng hạn trong câu: Bạn Lan lớp em rất nhí nhảnh.
Ta có thể nhận biết ngay được rằng, đứng sau từ rất, từ nhí nhảnh là một
tính từ.

6


1.1.2.3. Chức vụ cú pháp
Theo Diệp Quang Ban trong cuốn: “Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt – tập
1”, chức vụ cú pháp là các từ thuộc cùng một từ loại thì thường giữ một chức
vụ trong câu. Hay hiểu theo cách khác, chức vụ cú pháp chính là khả năng và
cách thức thể hiện các chức năng ngữ pháp của từ trong câu.
Các từ thuộc một lớp nào đó có thể đảm đương nhiều chức vụ cú pháp
trong câu. Trong các chức vụ cú pháp đó thường có một hoặc hai chức vụ nổi
lên rõ hơn tiêu biểu cho lớp từ đó.
- Tính từ thường làm vị ngữ trong câu, với vai trò làm chủ ngữ thì ít hơn.
Ví dụ:

Lan là một cô gái rất xinh.
TT (VN)

Tham lam là một tính xấu.
TT (CN)
Như vậy, việc phân định từ loại tiếng Việt được dựa vào một tập hợp ba
tiêu chí: ý nghĩa từ vựng – ngữ pháp khái quát có tính chất phạm trù của từ,
khả năng kết hợp của từ và chức năng cú pháp chủ yếu của từ. Trong đó, tiêu
chí ý nghĩa khái quát của từ và khả năng kết hợp của từ có vai trò quan trọng
trong việc tập hợp, quy loại từ vì đây là hai tiêu chí bền vững không thay đổi.
Tiêu chí chức năng cú pháp chủ yếu của từ là tiêu chí không bền vững, có thể

thay đổi được.
1.1.3. Kết quả phân định từ loại tiếng Việt
Dựa vào 3 tiêu chí trên, các nhà nghiên cứu thường chia từ loại tiếng
Việt thành 2 nhóm lớn, đó là thực từ và hư từ. Tuy nhiên, cũng có một số nhà
nghiên cứu cho rằng có một lớp từ ở giữa, đó là lớp trung gian, nhưng ở đây
chúng tôi chỉ xét 2 lớp lớn là thực từ và hư từ. Theo đa số các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ thì lớp thực từ bao gồm danh từ, động từ, tính từ, đại từ. Hư từ bao
gồm: phụ từ, số từ, quan hệ từ, tình thái từ. Việc phân loại của các nhà nghiên

7


cứu ngôn ngữ có sự chênh lệch nhưng tính từ được xếp vào lớp thực từ.
1.1.4. Hiện tượng chuyển loại từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có hiện tượng một số từ có vỏ ngữ âm giống nhau
nhưng ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của các từ đó lại khác nhau khi đặt
chúng vào một ngữ cảnh nào đó. Trong trường hợp như vậy, từ đã chuyển đổi
sang một chức năng khác và chuyển sang một từ loại khác. Đó là hiện tượng
chuyển loại của từ.
Ví dụ:
Tôi còn nhiều khó khăn chưa vượt qua được.
DT
Tôi khó khăn lắm mới thuyết phục được em gái đi học.
TT
Để nhận biết được hiện tượng chuyển loại từ, có thể dựa vào các đặc
điểm của hiện tượng này:
- Từ chuyển loại có hình thức đồng âm. Một từ thuộc từ loại này khi
chuyển thành một từ thuộc từ loại khác vẫn giữ nguyên vỏ ngữ âm, chúng là
hai từ đồng âm khác từ loại.
- Từ chuyển loại có yếu tố nghĩa từ vựng chung. Yếu tố nghĩa từ vựng

chung là cơ sở của ý nghĩa từ loại và cùng là thành phần trong ý nghĩa khái
quát của từ.
- Từ ban đầu có khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp khác với từ
chuyển loại, mặc dù không phải lúc nào cũng xác định hoặc phân biệt được
một cách dứt khoát.
Trong tiếng Việt, thường gặp một số trường hợp chuyển loại sau đây:
*Chuyển loại trong nội bộ thực từ:
 Chuyển loại động từ ↔ tính từ ↔ danh từ, thường gặp đối với lớp từ
đa tiết ghép gốc Hán Việt: quần chúng, ý thức, khuyết điểm, hòa bình… Từ

8


Hán Việt thường khó định loại khi đứng riêng một mình.
 Chuyển loại giữa động từ ↔ danh từ: từ chỉ hành động như: cày, cuốc,
cưa, đục,… chuyển loại thành tên gọi đồ vật tương ứng như: cái cày, cái
cuốc, cái cưa, cái đục,…hay những từ chỉ hành động như: cuộn, bó, nắm,…
chuyển thành đơn vị sự vật tương ứng: một cuộn, một bó, một nắm,… từ chỉ
hành động đa tiết như: suy nghĩ, đắn đo, lo ngại,… chuyển thành tên gọi hay
khái niệm hay sự vật trừu tượng như: những suy nghĩ, những đắn đo, những
lo ngại,…
 Chuyển loại giữa tình từ ↔ danh từ: từ chỉ tính chất đa tiết thường
chuyển thành danh từ chỉ sự vật trừu tượng: khó khăn, gian khổ, sung
sướng,… thành: mọi khó khăn, mọi gian khổ, mọi sung sướng,…
 Chuyển loại trong nội bộ từ loại danh từ: danh từ chỉ đồ vật như: chén,
bát, thuyền, xe, mâm,… chuyển thành danh từ chỉ đơn vị: một chén rượu, một
bát cơm, một thuyền cá, một xe gạo, một mâm cỗ…
*Chuyển loại từ thực từ ↔ hư từ:
Hiện tượng chuyển loại từ thực từ ↔ hư từ thường kèm theo hiện tượng
mờ nghĩa trong thực từ.

 Chuyển loại danh từ ↔ quan hệ từ
Ví dụ: Vùng đồng bằng là một vùng trù phú, đông dân, nhiều của.
DT
Sách của thư viện.
QHT
Ngoài ra, một số danh từ chỉ vị trí: trên, dưới, trong, ngoài,… chuyển
thành quan hệ từ: ngồi trên ghế, đi dưới nước, họp trong phòng, ăn ngoài
quán,...
 Chuyển loại động từ ↔ quan hệ từ: một số quan hệ từ có nguồn gốc từ
động từ: cho, bằng, vào, để,…

9


 Chuyển loại danh từ ↔ đại từ: nhiều danh từ chỉ người trong quan hệ
thân thuộc: ông, bà, cháu, dì…chuyển thành đại từ xưng hô.
*Chuyển loại trong nội bộ hư từ: một số phụ từ có thể thực hiện chức
năng liên kết của quan hệ từ: còn, rồi,… hoặc dùng phối hợp hai phụ từ để
kiêm chức năng liên kết: vừa … vừa …, đã … lại …, mới … đã … hoặc dùng
phối hợp một quan hệ từ với một phụ từ: vừa mới … nên …
Đối với tính từ, hiện tượng chuyển loại từ của từ loại từ này thường gặp
nằm trong nội bộ thực từ, giữa tính từ, động từ và danh từ, sự chuyển loại
giữa tính từ và danh từ.
1.1.5. Tính từ trong tiếng Việt
1.1.5.1. Khái niệm
Tính từ là một trong những từ loại cơ bản của thực từ. Các nhà khoa học
khi nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt đều quan tâm tìm hiểu tính từ. Sự quan
tâm đó trước hết thể hiện ở việc đưa ra định nghĩa về tính từ của mỗi tác giả.
Theo tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Việt hiện đại” thì tính từ
là những thực từ gọi tên tính chất, đặc trưng của sự vật, thực thể hoặc của vận

động, quá trình, hoạt động.
Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung cho rằng: tính từ là lớp từ chỉ ý
nghĩa đặc trưng của thực thể hay đặc trưng của quá trình.
Thông qua một số định nghĩa về tính từ tiếng Việt, có thể thấy sự chưa
thật nhất quán giữa các nhà khoa học trong việc nêu khái niệm tính từ vì mỗi
tác giả chú ý nhiều hơn đến một đặc điểm của từ loại này.
Ví dụ: Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím ngắt, trắng muốt,…
Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, tham lam,…
Để có cái nhìn bao quát về tính từ tiếng Việt, theo chúng tôi cần dựa vào
3 đặc điểm cơ bản của nó:
- Về mặt ý nghĩa: tính từ chỉ đặc điểm hay tính chất.

10


- Về khả năng kết hợp: tính từ có khả năng kết hợp với các loại phụ từ.
Tính từ dễ kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ hơn nhưng hầu như không kết
hợp với các các phụ từ chỉ mệnh lệnh. Khả năng này có thể coi là khả năng
làm thành tố chính của cụm tính từ. Ví dụ: Trong câu: “Chiếc khăn này đẹp
quá!” tính từ đẹp hoàn toàn có thể kết hợp với phụ từ quá để chỉ mức độ.
- Về chức vụ cú pháp: tính từ có khả năng đảm nhiệm chức năng của các
thành phần câu: khi làm vị ngữ, tính từ không cần đến từ “là”.
Ví dụ: Quả khế / rất chua.
CN

VN (TT)

1.1.5.2. Phân loại tính từ
Tính từ là một lớp từ đa dạng về ý nghĩa, khả năng kết hợp, nên có thể
được phân thành nhiều lớp nhỏ theo các tiêu chí khác nhau. Các nhà nghiên

cứu đều có cách phân loại trong các công trình của họ, song giữa các nhà
nghiên cứu vẫn có nhận định chung về sự phân loại tính từ:
- Tính từ chỉ chất và tính từ quan hệ
- Tính từ chỉ đặc trưng xác định thang độ và tính từ chỉ đặc trưng không
xác định thang độ.
a. Tính từ chỉ tính chất và tính từ quan hệ
 Tính từ tính chất
*Tính từ tính chất được hiểu là những tính từ vốn mang ý nghĩa tính chất
chứ không phải vay mượn nó ở lớp từ khác. Ý nghĩa tính chất ở đây phong
phú về nội dung.
Ví dụ:
- Ý nghĩa các loại phẩm chất: tốt, xấu, đúng, đẹp, sai,…
- Ý nghĩa về lượng: nhiều, ít, cao, thấp, đắt,…
 Tính từ quan hệ
Tính từ chỉ quan hệ là tính từ mà ý nghĩa chỉ tính chất của chúng được
vay mượn ở ý nghĩa thực tế của danh từ.

11


Tính từ chỉ quan hệ có thể có gốc là danh từ chung, cũng có thể có gốc là
danh từ riêng.
Ví dụ:
- Tính từ có quan hệ với danh từ riêng: con người (rất) Việt Nam, giọng
(rất) Hà Nội, thái độ (rất) Chí Phèo,…
- Tính từ có quan hệ với danh từ chung: cung cách (rất) quý phái, (rất)
sang trọng, (rất) nông dân, (rất) nghệ sĩ,…
b. Tính từ chỉ đặc trưng xác định thang độ và tính từ chỉ đặc trưng không
xác định thang độ
*Tính từ chỉ đặc trưng xác định thang độ

Tính từ chỉ đặc trưng xác định thang độ là tính từ có thể kết hợp với các
phó từ chỉ thang độ: rất, hơi, quá,… về phía trước hoặc sau.
Ví dụ: rất đẹp, rất giỏi, rất anh hùng,…; đẹp lắm, vui quá,…
*Tính từ chỉ đặc trưng không xác định thang độ
Trong tiếng Việt có một nhóm nhỏ từ, xét cách hoạt động trong câu và
xét về mặt ý nghĩa thì giống hệt tính từ, nhưng không kết hợp được với các
phó từ chỉ thang độ thường đứng trước tính từ. Đó là những đặc trưng không
xác định thang độ như: chính, công, chung, riêng, tư, đực, cái, trống, mái,…
trong các tổ hợp từ: vấn đề chính, quyền lợi chung, quỹ công, đời tư,…
Về nghĩa tính từ chỉ đặc trưng không xác định thang độ có thể là tính từ
chỉ tính chất hoặc tính từ chỉ quan hệ.
Ví dụ:
- Vấn đề chính = vấn đề có tính chất chính (chỉ tính chất).
- Quyền lợi chung = (1) quyền lợi nói chung, không cụ thể (chỉ tính chất).
= (2) quyền lợi thuộc về mọi người (chỉ quan hệ).
Về hoạt động ngữ pháp, tính từ không xác định thang độ thường làm yếu
tố mở rộng cho danh từ.

12


Ví dụ: thì thầm, róc rách, ngân nga,… trong các tổ hợp từ: giọng thì
thầm, tiếng suối róc rách, tiếng đàn ngân nga,…
1. Chức năng của tính từ trong tiếng Việt
2. Khả năng chuyển hóa từ loại của tính từ
Khi nhắc đến khả năng chuyển hóa từ loại của tính từ, ta thường hay gặp
sự chuyển hóa trong nội bộ thực từ. Ta có thể thấy sự chuyển loại giữa động
từ, tính từ và danh từ, thường gặp đối với lớp từ đa tiết ghép gốc Hán Việt:
quần chúng, ý thức, khuyết điểm, hòa bình, công chúa,…
Ví dụ:

Công chúa là con gái của vua.
DT
Bạn Lan trông như công chúa.
TT
Ngoài ra, ta còn gặp sự chuyển loại của tính từ và danh từ.
Ví dụ:
Anh ta leo núi hết sức khó khăn.
TT
Cô sẽ vượt qua mọi khó khăn để đến với anh.
DT
Sự chuyển loại từ danh từ sang tính từ:
Ví dụ:
Huế là một thành phố thơ mộng.
DT
Cô gái ấy có giọng nói rất Huế.
TT
Như vậy, chuyển loại là quá trình động,là một hiện tượng tích cực trong

13


ngôn ngữ, là một biểu hiện của quá trình tự điều chỉnh hệ thống ngôn ngữ, là
một trong các phương thức cấu tạo từ và là cơ sở để tạo ra từ mới. Sự chuyển
loại của tính từ rất phong phú, tùy vào từng trường hợp ta có thể nhận biết nó
chuyển loại từ từ loại nào.
1.2. Cơ sở tâm lí học
Học sinh Tiểu học là những trẻ có độ tuổi từ 6 – 11 tuổi. Đây là lứa tuổi
đầu tiên đến trường – trở thành học sinh và có bước chuyển từ hoạt động vui
chơi sang hoạt động học tập là chủ đạo. Hoạt động học tập có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lí của học sinh Tiểu học.

Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều
mới lạ mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được.
Cùng với sự phát triển về thể chất và dựa trên những thành tựu tâm lí đã
đạt được của giai đoạn trước, trẻ sẽ tạo lập nên những cái mới trong đời sống
tâm lí của mình, mà trước hết là tính chủ định, kĩ năng làm việc trí óc, sự
phản tỉnh – những cấu tạo tâm lí mới đặc trưng cho lứa tuổi này. Ngoài ra,
nhà trường và hoạt động học tập cũng cũng đặt ra cho trẻ những đòi hỏi mới
của cuộc sống… Trẻ chỉ phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trường
“trung lập về tình cảm”, mà còn phải thích ứng những bó buộc không tránh
khỏi và chấp nhận về một người lớn ngoài gia đình (thầy, cô giáo) sẽ đóng vai
trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ chẳng những phải ý thức thái độ
trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ
học tập và biết điều khiển hành vi của mình một cách có chủ định, đồng thời
phải có khả năng thiết lập, vận hành cùng một lúc các mối quan hệ với các đối
tượng khác và mang tính chất khác nhau.
Trước những thử thách này, trẻ dù muốn hay không cũng phải lĩnh hội
các cách thức, phương thức phức tạp hơn chủa hành vi và hoạt động để thỏa
mãn những yêu cầu và đòi hỏi cuộc sống nhà trường và nhờ vậy đẩy được sự

14


phát triển của mình lên một mức cao hơn. Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát
triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu
mô hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống
trong môi trường học và môi trường xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn
của môi trường giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và
trường học, học sinh Tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực quy tắc đạo đức của
hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ bản trong sự phát triển tâm
lí của học sinh Tiểu học. Chúng không chỉ đảm bảo cho các em những bước

ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên – lứa tuổi có xu thế vươn
lên làm người lớn. Chức năng được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc
trưng của lứa tuồi này – sự tuân thủ tuyệt đối và những người có uy tín với
các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ
vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc.
Khả năng tưởng tượng của học sinh Tiểu học cũng đã phát triển hơn so
với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày
dặn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn có một số đặc điểm nổi bật: ở
đầu tuổi tiểu học, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền và dễ thay
đổi; ở cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng
sáng tạo tương đối phát triển ở cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong
giai đoạn này chi phối mạnh mẽ bởi xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự
việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Trí nhớ trực quan – hình tượng và trí nhớ máy móc của HSTH phát triển
hơn trí nhớ logic – từ ngữ. Các em ghi nhớ, giữ gìn và nhớ lại các hiện tượng,
hình ảnh tốt hơn là các câu chữ có hình tượng khô khan. Dưới ảnh hưởng của
hoạt động học tập, trí nhớ có chủ định, trí nhớ từ ngữ - logic xuất hiện, phát
triển nhưng không biệt lập với trí nhớ máy móc, trí nhớ trực quan – hình

15


tượng.
Chú ý không chủ định được phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở học sinh
Tiểu học. Chú ý của học sinh chưa bền vững, nhất là học sinh đầu lớp tiểu
học. Do khả năng tổng hợp nên sự chú ý của học sinh còn phân tán, vì thiếu
khả năng phân tích nên dễ bị cuốn vào hình ảnh trực quan gợi cảm. Sự chú ý
của học sinh thường hướng vào bên trong, vào tư duy và hoạt động trí óc. Chú
ý có chủ định được phát triển cùng với sự phát triển của động cơ học tập

mang tính chất xã hội cao và sự phát triển ý thức với kết quả học tập.
HSTH là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà trường theo
giai đoạn. Giai đoạn một gồm lớp 1,2,3 trong cấp độ này thì lớp 1 đặc biệt –
lớp đầu của cấp tiểu học, được nhiều người cho là “cửa ải lớp 1”. Giai đoạn
hai gồm lớp 4,5 – lớp cuối cấp tiểu học. Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau
về mức độ phát triển tâm lí và trình độ thực hiện hoạt động học tập, nhưng
không có sự thay đổi đột biến, không có sự phát triển theo chiều hướng mới
dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu học vẫn là nhân vật trung tâm, là linh hồn
của trường tiểu học. Ở đấy, trẻ đang từng ngày, từng giờ tự hình thành cho
mình năng lực của người ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ bản, như sử dụng tiếng
mẹ đẻ, năng lực tính toán, đặc biệt là năng lực làm việc trí óc – năng lực tạo
ra các năng lực khác. Cùng với các năng lực trên sự hình thành tình cảm, thái
độ và cách cư xử phù hợp với dân tộc và văn minh nhân loại hiện đại. Học
sinh Tiểu học ngày nay là những chủ thể đang trưởng thành chính mình bằng
hoạt động của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn theo phương
pháp nhà trường hiện đại.
Xem xét những đặc điểm tâm lí chúng tôi thấy, tư duy logic của học sinh
Tiểu học cũng như những tư duy lập luận, khả năng trừu tượng của các em
còn ở mức độ đơn giản chính vì vậy mà những hoạt động này cần được lặp đi
lặp lại nhiều lần để các em hình thành thói quen với kĩ năng làm bài. Từ đó

16


chúng tôi đi xây dựng hệ thống bài tập nhằm giúp luyện kĩ năng làm bài tính
từ cho học sinh.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Nội dung bài học về tính từ trong chương trình Tiểu học
Chương trình Tiếng Việt phần tính từ được thực hiện hóa trong SGK
Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5 thành 2 dạng bài. Dạng bài thực hành về tính từ

ở lớp 2 là bài: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?( tuần 15, trang 122, tập
1) và bài: Từ chỉ tính chất. Kiểu câu Ai thế nào? (tuần 16, trang 133, tập 1);ở
lớp 3 cũng là dạng bài thực hành, bài: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu
Ai thế nào? (tuần 14, trang 117, tập 1) và bài: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn
tập câu Ai thế nào? Dấu phẩy (tuần 17, trang 145, tập 1). Dạng bài lí thuyết
được dạy và học ở lớp 4, bài: Tính từ (tuần11, trang 110, tập 1) và bài: Tính từ
(tiếp theo) (tuần 12, trang 123, tập 1). Lớp 5 các em có duy nhất 1 bài ôn tập:
Ôn tập về từ loại (trang 142, tập 1).
Như vậy, ta thấy tính từ được dạy trong chương trình Tiểu học chưa
nhiều và kết hợp dạy với các nội dung khác như: câu, dấu câu… Chính vì vậy
mà nội dung về tính từ chưa được khai thác sâu để học sinh hiểu rõ kiến thức
này để vận dụng nó vào các bài tập và sử dụng tính từ trong học tập cũng như
trong đời sống. Qua đây, chúng tôi nhìn nhận được vấn đề cần phải được xem
xét và nghiên cứu để đưa ra được các biện pháp phù hợp nâng cao kĩ năng sử
dụng tính từ cho học sinh Tiểu học.
1.3.2. Thực trạng xác định và sử dụng tính từ của học sinh Tiểu học
Qua thời gian ba tháng thực tập, tuy không được trực tiếp giảng dạy
nhiều tiết Luyện từ và câu nhưng chúng tôi được dự giờ các tiết dạy của giáo
viên hướng dẫn cùng với dự giờ giáo sinh thực tập tại trường Tiểu học Đống
Đa – thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó chúng tôi được dự tiết
dạy “Ôn tập về từ chỉ đặc điểm và Ôn tập câu Ai thế nào?” – một tiết dạy

17


điển hình về dạy học tính từ ở Tiểu học lớp 2, lớp 3. Chúng tôi thấy rõ một
phần thực trạng của việc dạy học tính từ của giáo viên và học sinh trường
Tiểu học.
Để tìm hiểu thực trạng việc dạy học tính từ cho học sinh ở các trường
Tiểu học, chúng tôi đã trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với các giáo viên.

Chúng tôi cũng kết hợp quan sát dự giờ của giáo viên các khối lớp 2,3 và lớp
4 ở trường Tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc với các bài: khối 2: từ
chỉ đặc điểm. Kiểu câu Ai thế nào? ; khối 3: ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập
câu Ai thế nào? ; khối 4: tính từ, tính từ (tiếp theo).
Chúng tôi đã dự các tiết dạy của giáo viên ở hai khối lớp 3 và lớp 4 với
các dạng bài khác nhau để có thể đánh giá khách quan thực trạng của việc dạy
học tính từ cho học sinh. Chúng tôi xin đưa ra những khó khăn và thuận lợi
ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên.
Về thuận lợi, chúng tôi đã tìm hiểu những thuận lợi chung mà trường
Tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc nơi tôi đã thực tập. Đội ngũ giáo
viên có chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm vững vàng có tinh thần dạy
học, chỉ bảo tận tình học sinh. Học sinh rất có ý thức tự giác trong học tập.
Trường Tiểu học Đống Đa có cơ sở vật chất, phương tiện dạy học đầy đủ.
Hơn nữa, Ban Giám hiệu nhà trường rất sát sao trong việc quản lí kiểm tra
chuyên môn của giáo viên. Trong quá trình giảng dạy, các giáo viên đã nắm
chắc quy trình lên lớp và thực hiện đầy đủ các bước, nắm được mục tiêu của
môn học và có hướng điểu chỉnh trong quá trình giảng dạy.
Về khó khăn, chúng tôi thấy học sinh giữa các lớp trong cùng một khối
có năng lực nhận thức khác nhau điều đó dẫn đến khả năng học tập của học
sinh không đồng đều. Mặt khác, ở lứa tuổi này học sinh vẫn còn chịu ảnh
hưởng của chú ý không chủ định nên học sinh vẫn ham chơi chưa tập trung
vào bài học, làm quá trình truyền đạt kiến thức cho học sinh thường xuyên bị

18


×