Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Lời cảm ơn
Trên con đường hội nhập nền kinh tế thế giới, thực hiện đường lối chính sách của
Đảng và Nhà Nước đã đề ra từ sau năm 1986 nước ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn
diện, từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến
nay, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh chóng, kinh tế xã hội phát triển
mạnh mẽ, tổng sản phẩm quốc dân tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày được nâng cao,
tạo đà phát triển nền công nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế kéo theo sự thành lập một loạt
các công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX, Công ty liên doanh với nước ngoài… Khi
thành lập và hoạt động thì một yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là “
Tiền ít mà làm được nhiều công việc với chất lượng cao”. Để đạt được yêu cầu đó vấn đề
đặt ra đối với các Doanh nghiệp là làm sao để quản lý đồng vốn một cách có hiệu quả
nhất, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh
luôn biến động, việc nghiên cứu để tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn
trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh
nghiệp.
Sau khi học xong các phần lý thuyết tại trường, được sự thống nhất và quan tâm
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, cũng như sự đồng ý của Quý cơ quan em đã được đến
thực tập thực tế tại Công ty CP Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư A & T. Em đã chọn đề tài
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại - Đầu Tư A & T ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh và cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh.
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về
hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A &
T.
Vũ Văn Đắc Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Chương III : Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
Trong chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thu
Hiền người cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo trường Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Quản Lý Kinh Doanh – những người
đã dậy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn các cô, chú, các anh, chị, đặc biệt là các anh chị
Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin, số liệu của Công ty, cũng
như góp ý kiến tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là chỗ dựa giúp em
hoàn thành tốt việc học tập nghiên cứu của mình trong suốt những năm học vừa qua.
Mặc dầu trong quá trình thực tập em đã cố gắng rất nhiều xong do thời gian thực
tập thực tế hạn chế, được tiếp cận với số liệu, hóa đơn chứng từ cũng chưa chuyên sâu và
sự hiểu biết chưa rộng nên ít nhiều cũng không tránh khỏi những sai sót về hình thức, nội
dung, kết cấu chuyên đề. Vì vậy, em rất mong sự giúp đỡ bổ sung của các thầy cô, ban
lãnh đạo công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Em Xin chân thành cảm ơn!
Vũ Văn Đắc Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Chương I.
Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Về mặt lý thuyết.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải có
một lượng Vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết, là điều kiện vật chất không thể thiếu
đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường Vốn quyết
định quy mô, chỗ đứng và vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
Vấn đề đặt ra và phải giải quyết đối với các nhà quản lý là làm thế nào để huy
động và sử dụng Vốn có hiệu quả nhằm thực thi được các mục tiêu kinh tế của Doanh
nghiệp trong nghiên cứu, việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và Doanh nghiệp
trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động, việc nghiên cứu để tìm các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự
tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh nghiệp.
* Về mặt thực tiễn.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T cũng như bao công ty khác đang
đứng trước những thử thách về việc huy động nguồn vốn và sử dụng đồng vốn ra sao để
có hiệu qủa. Qua thời gian thực tập khảo sát thực tế tại công ty cho thấy việc sử dụng
vốn kinh doanh trong giai đoạn 2003 -> 2007 đã đạt hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên
năm 2008->2009 hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại giảm đi đáng kể, công ty đang
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh. Do đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng Vốn kinh doanh đang là vấn đề cấp bách đối với công ty.
Vũ Văn Đắc Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
1.2 Xác lập đề tài.
Qua tìm hiểu thực tế sau 3 tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại
- Đầu Tư A & T, căn cứ vào kết quả của báo cáo điều tra phỏng vấn cùng những thôi
thúc của bản thân là muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề về Vốn trong kinh
doanh. Cộng với những kiến thức đã được học trong nhà trường cùng sự góp ý, tư vấn
và giúp đỡ của thầy cô, bè bạn em quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại -
Đầu Tư A & T ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Thương Mại - Đầu Tư A & T trong thời gian nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công
ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T trong thời gian nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu.
_ Về nội dung nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu
Tư A & T.
_Về không gian : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T - số 31 ngõ 518 -
Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội.
_Về thời gian : Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T trong khoảng thời gian 2011- 2012.
1.5 Một số lý thuyết và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.5.1 Một số lý thuyết.
1.5.1.1 .
Vốn kinh doanh.
Vũ Văn Đắc Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác, Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp (DN) phải có các yếu tố: sức lao động , tư liệu lao động, và
đối tượng lao động .
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm ) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải ) là
những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động,
biến đổi nó theo mục đích của mình.
Với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về vốn. Như :
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt
đầu và duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục của các chủ thể kinh doanh.
Hay nói cách khác vốn kinh doanh là một lọai quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Cũng có thể hiểu vốn kinh doanh theo cách khác: toàn bộ lượng tiền ứng ra
ban đầu cho kinh doanh và sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá
trình kinh doanh, hình thái tiền tệ ban đầu của vốn kinh doanh sẽ bị thay đổi khi đầu tư
sử dụng dưới hình thức hình thành nên các tài sản phi tiền tệ như nhà xưởng, văn phòng,
máy móc, thiết bị, vật tư,… Tuy nhiên, các nhà Kinh tế đã thống nhất ở điểm chung
cơ bản đó là: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hiện có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận ”. Như vậy, vốn là yếu tố số 1 của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD), nó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có
hiệu quả để bảo toàn và phát triển Vốn đảm bảo cho Doanh nghiệp càng lớn mạnh.
Vốn kinh doanh(VKD) có những đặc điểm sau:
- Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị (thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được) và giá trị sử
dụng ( thể hiện ở việc ta sử dụng Vốn để đầu tư vào quá trình SXKD: mua máy móc,
thiết bị, hàng hoá…)
- Quá trình SXKD của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục, do vậy Vốn của
Doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển
Vũ Văn Đắc Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Vốn. Trong quá trình tuần hoàn Vốn, Vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Sự
vận động của Vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: T - H
( TLSX, TLLĐ) …SX…H’-T’( trong đó T’>T).
• Vốn pháp định
: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu Doanh nghiệp.
Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập Doanh nghiệp.
• Vốn điều lệ
: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
Công ty. Tùy theo từng loại Doanh nghiệp, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp
định.
1.5.1.2. Vốn Cố Định (VCĐ)
: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn
được sử dụng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp. Nói cách khác, VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và
sử dụng VCĐ của doanh nghiệp gắn liền và không tách rời với quá trình hình thành,
quản lý và sử dụng TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản có mặt trong Doanh nghiệp, loại trừ giá
trị đã hao mòn, do đó quy mô hay cơ cấu của VCĐ ít nhiều sẽ quyết định đến khả năng
sản xuất của Doanh nghiêp. Vì vốn dùng để xây dựng mạng lưới kinh doanh, trang bị
các loại tài sản khác nhau của Doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của VCĐ:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ biểu hiện dưới
hình thái TSCĐ, TSCĐ phải đạt được 3 điều kiện:
- Thứ nhất: Phải đóng vai trò là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Thứ hai : Có giá trị đủ lớn (phải đạt được về mặt giá trị đến mức độ nhất định
>= 10.000.000đ)
- Thứ ba : Thời gian sử dụng phải trên một năm trở lên.
TSCĐ tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh
doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nên giá trị của nó được chuyển dần
từng phần vào giá trị của hàng hoá.
Vũ Văn Đắc Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Trong quá trình sử dụng tài sản bị hao mòn dần:
- Hao mòn hữu hình: phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương TSCĐ và các
điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của TSCĐ như:
+ Hình thức và chất lượng của TSCĐ
+ Chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ
+ Chế độ bảo vệ, sửa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với TSCĐ
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường
- Hao mòn vô hình: Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và năng suất lao
động xã hội tăng lên quyết định.
1.5.1.3.
Vốn Lưu Động(VLĐ):
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian
sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh
thông thường.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư
liệu lao động và sức lao động. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động
gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ trong doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất hoặc chế biến.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm sản phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Với tính chất là đối tượng lao động TSLĐ có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất là những đối tượng chịu sự
tác động của TSCĐ.
Vũ Văn Đắc Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
+ TSLĐ thường chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu và giá trị của nó thường được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm.
+ TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới nhiều hình thái và luôn luôn vận
động, chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình SXKD của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để hình thành các TSLĐ các Doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định, số vốn Doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ gọi là vốn lưu
động. Như vậy, vốn lưu động của các Doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về Tài
sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của
Doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục nên vốn lưu động của Doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của VLĐ.
Do sự chu chuyển của VLĐ không ngừng cùng một lúc thường xuyên tồn tại khác
nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của VLĐ.
Vòng tuần hoàn của VLĐ thường là một chu kỳ kinh doanh nó phụ thuộc vào quy
trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi Doanh nghiệp . Với Doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất dài, quy trình công nghệ phức tạp thì vòng quay (vòng tuần hoàn) dài và ngược
lại.
VLĐ của Doanh nghiệp thường được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn (nguồn
có thời hạn sử dụng dưới 1 năm như: nguồn Vốn chiếm dụng, tín dụng thương mại, nguồn
Vốn ngắn hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng).
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.5.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là thước đo phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động
để có được chính kết quả đó.
Vũ Văn Đắc Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Trong đó:
+ Kết quả thu được: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp….
+ Chi phí vốn sử dụng có thể là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình
quân, vốn cố định bình quân
1.5.2.2. Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Các chỉ tiêu tổng hợp.
Vòng quay vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp,
nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng cao,
quá trình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Các chỉ tiêu bộ phận
Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vũ Văn Đắc Page 9
Chi phí vốn sử dụng
=
Hiệu quả sử
dụng vốn
Kết quả thu
được
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
=
=
Tỷ suất lợi nhuận ròng của
vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
=
) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên
doanh thu
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Hệ số phục vụ của
vốn cố định
Doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng VLĐ:
Trong đó :
Hệ số này nếu lớn hơn 1 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, còn nếu hệ số
này mà nhỏ hơn 1 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chưa tốt.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ :
Vũ Văn Đắc Page 10
Vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
2
=
Vốn cố định
bình quân
Vốn cố định
đầu kỳ
Vốn cố định
cuối kỳ
+
Vốn lưu động bình quân
=
Hiệu suất sử dụng
vốn lưu động
Doanh thu
2
=
Vốn lưu động
bình quân
Vốn lưu động
đầu kỳ
Vốn lưu động cuối
kỳ
+
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết : để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng
Vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ bình quân
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động chung:
- Tốc độ chung chuyển hàng tồn kho:
Vũ Văn Đắc Page 11
Vốn lưu động bình quân
=
=
=
=
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên VLĐ
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn lưu động bình quân
=
Hệ số vòng quay vốn lưu
động
Tổng doanh thu ( Giỏ vốn)
Hệ số vòng quay vốn lưu động
=
Số ngày chung chuyển
vốn lưu động
Tổng số ngày trong kỳ ph ân t ích
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được mấy vòng?
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
- Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
+Vòng quay các khoản phải thu :
Trong đó :
+ Kỳ thu tiền bình quân
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: (HSHM TSCĐ)
HSHM TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá
Vũ Văn Đắc Page 12
Tồn kho hàng hoá bình quân (Giá vốn)
=
Hệ số vòng quay hàng
tồn kho
Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ ( Giỏ vốn)
Doanh thu bán hàng trong kỳ (giỏ vốn)
=
Số ngày chung chuyển
hàng tồn kho
Tồn kho bình
quân
Số ngày trong
kỳ PT
*
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
=
=
=
Vòng quay các khoản
phải thu
Tổng doanh thu bán chịu trong kỳ ( Giá vốn)
2
=
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Số dư các khoản
phải thu đầu kỳ
Số dư các khoản
phải thu cuối kỳ
+
Mức bán chịu bq 1 ngày trong kỳ
=
Kỳ thu tiền bình
quân
Số dư các khoản phải thu bq
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (HSSD TSCĐ)
HSSDTSCDĐ =
Doanh thu (doanh thu thuân)
NG TSCĐ
+ Hệ số trang bị TSCĐ : (HSTB TSCĐ)
HSTBS TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá
+Tỷ suất đầu tư TSCĐ: (HSĐT TSCĐ)
TSĐTTSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
Khấu hao luỹ
kế cuối kỳ
= Khấu hao đầu kỳ +
Khấu hao tăng
trong kỳ
-
Khấu hao giảm
trong kỳ
1.5.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quan liêu bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp nhà nước đều được nhà nước bao cấp. Do vậy, việc khai
thác, thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối
với Doanh nghiệp. Từ đó, các Doanh nghiệp có tính ỷ lại, trông chờ vào ngân sách và
tính chủ động sáng tạo của Doanh nghiệp trong công tác tổ chức đảm bảo vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh không được phát huy. Khi vốn được đưa vào sử dụng,
các Doanh nghiệp Nhà nước thường ít quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, thậm chí đến
cả chất lượng sản phẩm làm ra, vì đã có Nhà nước bao tiêu, kinh doanh thua lỗ được
Vũ Văn Đắc Page 13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
nhà nước bù đắp và trang trải các khoản vốn thiếu hụt. Điều đó dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn SXKD thấp, hiệu quả chung của SXKD của Doanh nghiệp cũng giảm.
Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một điều hết sức cần thiết.
1.5.2.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để quá trình hoạt động SXKD được diễn ra có hiệu quả, đồng vốn không ngừng
sinh sôi nảy nở với tốc độ nhanh nhất, các Doanh nghiệp thường áp dụng một số biện
pháp.
- Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
:
Từ đó đưa ra kế hoạch tổ
chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn SXKD hoặc phải đi vay vốn ngoài
kế hoạch hoặc sử dụng vốn vay ngắn hạn vào mục đích dài hạn với lãi suất cao.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp
: Tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp vừa tránh tình trạng vốn tồn đọng dưới dạng tài sản không sử
dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn SXKD
của Doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng
nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường
công tác tiếp thị quảng cáo.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn
: Làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động
phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì vốn bị chiếm dụng
cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây khó khăn cho Doanh nghiệp. Chính
vì vậy, Doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù
đắp khi vốn bị thiếu hụt.
- Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính
: Thường xuyên kiểm tra tài
chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản
xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và
có hiệu quả.
Vũ Văn Đắc Page 14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
1.5.3.
Contents
!"#$#
!"#%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%
&%&%'()*+*,-.# !"#%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%
&%/0)1*%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%2
&%3 45%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%2
678%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%2
&%93:*!*;+*)$1<:-1*%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%2
&%9%%= !"#%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%>
&%9%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&9
?#*@*%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%%&9
- Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại - Đầu Tư A & T :
+ Cơ cấu vốn kinh doanh.
+ Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định.
+ Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( VCĐ, VLĐ, VKD bq)
- Từ kết quả phân tích cụ thể trên đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
Vũ Văn Đắc Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Chương II.
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại - đầu tư A&t.
2.1.Khái quát về Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T
- Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại Đầu Tư A & T
( hay A and T Investment – Trading Joint Stock Company, Viết tắt A&T.,JSC )
- Địa chỉ Công ty: Số 31 ngừ 518 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Vũ Văn Đắc Page 16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
- Loại hình: Cụng ty Cổ Phần
- Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0103002595
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :
+ Buôn bán đồ nội thất, gia dụng, văn phòng, trường học;
+ Sản xuất và buôn bán hàng văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, thiết bị
trường học, thiết bị dạy nghề, thiết bị y tế;
+ Buôn bán máy móc, vật liệu điện, điện tử, điện lạnh;
+ Buôn bán các loại hóa chất ( trừ hóa chất nhà nước cấm);
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng Ôtô theo hợp
đồng;
+ ….
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Tổng số vốn điều lệ của Doanh nghiệp: 6.700.000.000 đồng,
+ Tổng số lao động của doanh nghiệp: 37 lao động.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Vũ Văn Đắc Page 17
GIÁM ĐỐC
6A*
hành chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng lắp ráp
kĩ thuật
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Các cửa hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
2.2. Phương pháp nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp: Bằng cách phỏng vấn 03 người trong Công
ty.
Các câu hỏi phỏng vấn được gửi tới Công ty:
+ Câu 1: Cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động trong Công ty đã hợp lý hay chưa?
+ Câu 2: Công ty đã có bộ phận phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay
chưa?
+ Câu 3: Trong những năm trước thì Công ty đã thực hiện những giải pháp nào để
nâng cao hiệu quả Vốn kinh doanh, vấn đề công nợ phải thu của khách hàng đã được
Công ty giải quyết như thế nào?
Các câu trả lời phỏng vấn nhận được từ công ty:
+ Câu 1- Bà Nguyễn Thị Minh Thủy (PGĐ Cty): Công ty đã quản lý tốt tình hình tài
sản cố định, vốn lưu động trong Công ty. Kinh doanh hợp pháp là kim chỉ nam của Công
ty .
+ Câu 2- Bà Nguyễn Thị Hiền (NV phòng KD Cty): Cụng ty cũng rất chú trọng đến
hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói riêng, tuy nhiên vẫn
chưa có bộ phận phân tích riêng. Vì vậy nên vấn đề công nợ của công ty còn gặp nhiều
khó khăn và đòi hỏi phải có chính sách hiệu quả hơn nữa.
+ Câu 3- Ông Vũ Văn Kiển (Trưởng phòng Kế toán Cty): Công ty không ngừng
hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức công tác kế toán, kiểm toán, chi phí kinh doanh
Vũ Văn Đắc Page 18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
để giảm tối đa chi phớ và đạt được hiệu quả sử dụng Vốn cao nhất. Tuy nhiên số công nợ
phải thu khách hàng của công ty thì trong năm qua chưa thật sự có hiệu quả do Công ty
đang mở rộng quy mô kinh doanh, bộ phận kinh doanh và đội ngũ bán hàng thường xuyên
được tuyển mới nên nhiều nhân viên còn chưa có kinh nghiệm trong việc thu hồi công nợ.
Một số công nợ còn nợ lâu, chưa trả và nhiều khoản khó thu hồi, đòi hỏi phải có chính
sách về quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn nữa.
- Phương pháp thu thập dữ liệu gián tiếp: bằng cách thu thập dữ liệu trên giấy tờ, sổ
sách do Công ty cung cấp.
* Phương pháp phân tích dữ liệu thu thập :
- So sánh: sử dụng phương pháp so sánh dữ liệu giữa câu trả lời của 03 người
trong Công ty, với thực tế mà em đó thực tập tại công ty.
- Đối chiếu: Sử dụng phương pháp đối chiếu câu trả lời của 03 người trong công
ty với sổ sách mà các phòng ban trong Công ty đã cung cấp cho em .
- Tổng hợp: Từ việc so sánh và đối chiếu dữ liệu thu thập được. Em đó tổng hợp
lại thành các câu trả lời và định ra cho mình được hướng đi để làm về chuyên đề hiệu quả
sử dụng Vốn kinh doanh và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
2.3.Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư
A & T.
2.3.1. Nhân tố khách quan :
*Chính sách pháp luật của Nhà nước
:
Nhà nước điều hành nền kinh tế thụng qua các chính sách cơ bản làchính sách thuế,
lói suất và giá cả.
+ Chính sách thuế của nhà nước:thuế là bộ phận quan trọng của chính sách tài khóa,
chính sách thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, một mặt tác động tới
lợi ích của các doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, chính sách thuế có tác dụng kiểm
soát được hoạt động của doanh nghiệp đồng thời còn thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao
Vũ Văn Đắc Page 19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
hiệu quả kinh doanh trong đó có hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chính thuế thay đổi sẽ
ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang
áp dụng.
+ Chính sách tín dụng: lãi suất tín dụng cao hay thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu lãi suất thấp sẽ kích thích doanh nghiệp vay
vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh, bởi vì lãi suất thấp dẫn đến giá cả hàng hóa thấp, từ
đó doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và ngược lại. Với giá thấp sẽ thuận lợi hơn cho cả người tiêu dùng và về phía các
Doanh Nghiệp. Chính sách về tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiển gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền
được vay nhiều hay ít, và cũng ảnh hưởng đến chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
- Giá cả và nhu cầu tiêu dùng: trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, giá cả biến động
chủ yếu là do cung và cầu điều tiết, giá cả hàng hóa cao hay thấp đều ảnh hưởng đến dự trữ,
lượng hàng bán ra do đó, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả trên
thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm dẫn đến hàng hóa trên thị trường không
tiêu thụ được làm cho vốn bị ứ đọng, vì thế hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Còn
ngược lại thì sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, kết quả là sử dụng vốn lưu động tốt.
Chính sách giá cả thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán của sản
phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng cũng sẽ chịu ảnh hưởng.
Khi khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
* Nhân tố thị trường
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu sự
tác động của nhân tố thị trường.Cụ thể như, nếu vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào
hoạt động trên thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến “đầu ra” – doanh thu và thị trường “đầu vào” – các yếu tố sản xuất của doanh
nghiệp. Sự tác động của thị trường đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở
một số khía cạnh sau:
Vũ Văn Đắc Page 20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất, nguồn lực đầu vào, nguyên
vật liệu trở nên khan hiếm, giá cả biến động lớn dẫn đến sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp không đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất các sản phâm .Sự biến động của thị
trường đầu ra, như thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng như : Tâm lý khách hàng, sự
cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp khác, khi chi phí NVL tăng, thì buộc doanh nghiệp
phải sản xuất ít hàng hóa đi và nâng cao giá bán sản phẩm lên, điều này lại khiến khách
hàng phải cân nhắc, không những sản phẩm có chất lượng mà giá cả phải phù hợp, Doanh
nghiệp không thể giảm giá cho hàng hóa của mình xuống quá thấp được. Hàng hoá có
bán được mà không đủ bù đắp chi phí mà Doanh Nghiệp bỏ ra.Tất cả các yếu tố này tác
động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ được sẽ làm cho vốn lưu động của
doanh nghiệp không luôn chuyển được, vốn không sinh lời trong khi đú doanh nghiệp vẫn
phải trả lãi vay, mục tiờu của doanh nghiệp không đạt được mà doanh nghiệp cũng đứng
trước nguy cơ thua lỗ. Nguồn vốn đó của Doanh Nghiệp gọi là nguồn vốn chết, nếu DN
không có biện pháp cụ thể thì doanh nghiệp dễ bên vực phá sản khi không thể tiếp tục
cạnh tranh trong ngành.
Những ảnh hưởng của thị trường đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
khụng chỉ dừng ở đây mà cũng thể hiện ở tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, Thực tế
mỗi DN đều muốn tìm cho mình một thị trường đủ tiềm năng có thể bao tiêu sản phẩm và
gặp ít các DN đối thủ cạnh tranh cùng ngành càng tốt, nhưng trên thực tế lại không như
vậy, các DN ngày càng nhiều, sức cạnh tranh ngày càng lớn, về cơ bản những DN phát
triển tốt thì thường là những DN lớn, có nguồn vốn kinh doanh lớn, họ sẵn sàng chịu thua
lỗ trong thời gian dài để giữ chân khách hàng của mình, đó lại là điều mà các Doanh
Nghiệp có nguồn vốn nhỏ không dám làm trên thị trường.Trong nền kinh tế thị trường thì
nhu cầu về hàng hoá của người tiêu dùng càng khắt khe hơn. Sản phẩm sản xuất ra muốn
lưu thông được trên thị trường thì phải đáp ứng 3 tiêu chí của thị trường là: chất lượng
tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người tiêu dùng. Để đáp ứng được
yêu cẩu này đòi hỏi cỏc doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, điều hành hoạt
Vũ Văn Đắc Page 21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đầu tư vốn đổi mới cụng nghệ sản xuất, đổi mới tư
duy, đổi mới phương thức kinh doanh…Chính vì vậy dưới sức ép của thị trường doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng, và chắc chắn sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tính chất ổn định của môi trường
Kết quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp tốt hay
xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành hoạt động SXKD của
ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc vào tính chất của môi trường kinh doanh.
Một môi trường kinh doanh tốt được coi là có thể chế pháp lý chặt chẽ nghiêm minh,
các chính xách quản lý về kinh tế của nhà nước có tính ổn định, rõ ràng, cụ thể. Nhà
nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các điều kiện tốt nhất để kinh doanh, có
các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư và tao một môi trường lành mạnh. Trên cơ
sở đó các Doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu tư cho tương
lai, nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt hơn. Ngược lại, các kế hoạch đầu tư dài hạn
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực gây tâm
lý chán nản cho các nhà đầu tư . Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
2.3.2. Nhân tố chủ quan
* Chu kỳ kinh doanh
:
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể nếu
chu kỳ vòng quay vốn nhanh Công ty sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng quy
mô kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn,
tăng các khoản lãi vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Trình độ và kinh nghiệm làm việc của nhân viên
:
Các đặc điểm riêng về trình độ chuyên môn tác động trực tiếp đến một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ. Nếu đội ngũ nhân viên có trình độ
cao và nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh thì nguồn vốn đầu tư của Công ty sẽ
Vũ Văn Đắc Page 22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
được sử dụng hiệu quả hơn, mang lại Doanh thu và lợi nhuận nhiều hơn. Do đó có
được một đội ngũ nhân viên giỏi, chịu khó học hỏi kinh nghiệm là một trong những
yêu cầu đang được đặt ra đối với công ty.
* Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá
:
Hàng hóa mua về là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của Công ty. Nếu hàng
hoá là các sản phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đẹp sẽ được người tiêu dùng ưa
chuộng hơn, và tiêu thụ nhanh hơn, qua đó thu hồi vốn nhanh, do đó Công ty có điểu
kiện để nhập về những mẫu hàng mới phù hợp với nhu cầu đổi mới của thị trường.
Ngược lại, nếu hàng hoá có chất lượng thấp (chưa kể đến việc Công ty mua phải
hàng nhái, hàng giả), mẫu mã không đẹp sẽ ít được người tiêu dùng để ý đến. Bên
cạnh đó thì vấn đề chữ tín cũng là vấn đề quyết định sự sống còn cho Công ty. Nếu
công ty để lại ấn tượng tốt cho người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ còn quay lại khi
có nhu cầu và ngoài ra còn giới thiệu bạn bè và người thân đến tham khảo. Do đó,
Công ty sẽ bán được nhiểu hàng hơn và doanh thu cũng sẽ cao hơn.
* Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty
:
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi
vì đầu tư vào kinh doanh mặt hàng mà thị trường không cần đến hoặc không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng thì đồng vốn Công ty bỏ ra không phát huy được tác
dụng trong kinh doanh mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian… làm
giảm hiệu quả sử dụng Vốn.
2.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
2.4.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2011và năm 2012 của Cty Cổ Phần
Thương Mại - Đầu Tư A & T ta có:
Biểu số 01
: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty theo chỉ tiêu bình quân.
ĐVT : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011
Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị TL(%)
Vũ Văn Đắc Page 23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
Vốn lưu
động
5.505.551.862 74,26 6.252.072.600 80,16 746.520.738 113,56
Vốn cố
định
1.907.915.847 25,74 1.547.250.711 19,84 -360.665.136 81,10
Tổng VKD 7.413.467.709 100 7.799.323.311 100 385.855.602 105,20
Qua biểu số 01 trên ta thấy tổng vốn của công ty qua 2 năm là tăng không đáng
kể 385.855.602đ, tương ứng đạt 5,20 %.
VLĐ của Công ty có sự tăng lên về giá trị 746.520.738đ tương ứng đạt
113,56%. Bên cạnh đó VCĐ của Công ty lại giảm cả về giá trị và tỉ lệ cụ thể đã giảm
360.665.136đ tương ứng giảm 18,90 %. Do đó, tổng Vốn kinh doanh của Công ty qua
2 năm 2011-2012 vẫn tăng 385.855.602đ tương ứng tăng 5,20 %. Ta thấy, tổng Vốn
kinh doanh của Công ty tăng lên chủ yếu là do VLĐ tăng lên. Vì Công ty là đơn vị
kinh doanh nên VLĐ chiếm tỉ trọng lớn, năm 2011 là 74,26% và năm 2012 là 80,16
% trong tổng Vốn kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, tổng Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên chủ yếu là do VLĐ. Do
trong năm 2012 Công ty ít mua sắm trang thiết bị mà chủ yếu mà đầu tư vào thu mua
hàng hoá.
2.4.2. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng Vốn kinh doanh.
2.4.2.1. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định.
2.4.2.1.1. Phân tích cơ cấu vốn cố định.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2011 và năm 2012 của Cty Cổ Phần
Thương Mại - Đầu Tư A & T ta có:
Biểu số 02
: Cơ cấu Vốn cố định.
ĐVT : VNĐ.
TT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2012/2011
Giá trị TT% Giá trị TT% Giá TL%
Vũ Văn Đắc Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học công nghiệp HN
trị
1
Nguyên giá
TSCĐ
1.255.385.845 100
1.255.385.84
5 100 0 0
2
Máy móc thiết bị
438.371.300 34,92 438.371.300 34,92 0 0
3
Phương tiện vận
tải
817.014.545 65,08 817.014.545 65,08 0 0
Nhìn vào biểu trên ta thấy tổng nguyên giá của TSCĐ năm 2012 và năm 2011
là không có biến động, Công ty không mua sắm thêm TSCĐ.
2.4.2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Vốn cố định.
* Tình hình sử dụng TSCĐ
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 và năm 2012 của Cty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T ta có:
Biểu số 03
: Tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty
ĐVT : VNĐ
T
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh2012/2011
Số tiền TL %
1
Doanh thu Thuần
15.267.045.253 17.248.459.325 1.981.414.07
2
112,98
2
Lợi nhuận TT
285.202.920 305.452.251 20.249.331 107,10
3
Nguyên giá
TSCĐ
1.255.385.845 1.255.385.845
0 100,00
4
Giá trị CL TSCĐ
963.654.231 872.860.095 -90.794.136 90,58
5
Hệ số phục vụ
+1/3
12,16 13,74 1,58 112,98
+2/3
0,23 0,24 0,01 107,10
+4/3
0,77 0,70 -0,07 90,58
Vũ Văn Đắc Page 25