"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
I- LỜI GIỚI THIỆU
Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 (theo chương trình đổi mới) được biên soạn
theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn để
giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và
xử lý thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp
nhận được các kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm được
phương pháp học tập.
Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình địa lý lớp 9 có
11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng
cố kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài
tập Địa lý trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh,
việc học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá
trình học sinh tự khám phá, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ,
hướng dẫn của giáo viên. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong các bài
thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý lớp 9.
Trong các bài thực hành và phần bài tập Địa lý lớp 9, sách giáo khoa
không còn chỉ là tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào
đó xác định, vẽ biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. Do đó cùng với việc đổi mới về
kiến thức, chương trình sách giáo khoa thì cần phải có sự đổi mới về phương
pháp để tổ chức các hoạt động học tập tự giác, tích cực và độc lập của học
sinh. Để học sinh có thể tự xác định và vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn được
các bài tập Địa lý.
Với phương pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn xin đưa ra "Kỹ
năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS", để đồng
nghiệp tham khảo và rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
II- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1- Tên đề tài:
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong
bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
2- Lý do chọn đề tài :
T
rong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một
lĩnh vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học
Địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm
cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”. Điều đó được thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ương.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học
ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản
xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạp, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạp, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạp của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo Luật
giáo dục (1998) là:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới hoạt động
học tập chủ động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động.
2
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự
tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học gồm: Giáo
viên - học sinh - phương tiện hoạt động học.
Khi nói tới phương pháp dạy học không thể không nói tới vai trò của người
giáo viên. Người giáo viên có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. Những biểu hiện tích cực của một giờ học địa lý đối với giáo viên là:
+ Là người dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết
khơi dậy và kích thích trí tò mò, lòng ham muốn tìm hiểu các kiến thức địa lý.
+ Là người chỉ đạo, biết tạo điều kiện và tổ chức những hoạt động học tập
của học sinh.
+ Là người hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện học
tập Địa lý khác nhau như bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, tranh ảnh, băng hình,
phần mềm dạy học Địa lý…
+ Là người biết khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.
* Đối với học sinh là:
+ Học sinh có nhu cầu, húng thú học tập Địa lý
+ Học sinh chủ động, huy động các chức năng tâm lí ở mức cao trong việc
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng Địa lý.
+ Học sinh thích thể hiện và biết cách thể hiện những hiểu biết của mình về
Địa lý trong các hoạt động học tập.
+ Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
Trong các môn học ở nhà trường THCS đều vận dụng rất nhiều các bài tập,
bài thực hành. Mỗi môn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với
môn Địa lý cũng vậy. Ở đây tôi chỉ xin đưa ra một phần trong tổng hợp phần
bài tập Địa lý đó là dạng bài tập biểu đồ.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu
được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng
thêm năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các môn học là một quá trình
phối hợp nhiều mặt, thể hiện trong chương trình, nội dung của các môn học
trong đó có môn Địa lý. Song để rèn luyện được kĩ năng đó học sinh cần nhận
bếit được yêu cầu bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ bài
3
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Để giúp học sinh nhận biết nhanh và vận dụng đúng các bài tập thực hành
Địa lý bản thân tôi có một sáng kiến nhỏ mong góp phần củng cố thêm kĩ năng,
khả năng nhận biết để vẽ biểu đồ.
3- Mục đích: Giúp học sinh nhận biết, xác định được cơ sở lí luận và thực
tiễn của việc giảng dạy các bài hành và các bài tập trong chương trình sách giáo
khoa Địa lý lớp 9.
a- Đối với giáo viên:
Hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo
điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng
dẫn học sinh làm bài tập Địa lý lớp 9.
b- Đối với học sinh:
- Học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền…
- Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
III- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Khảo sát thực tế
Trước khi tiến hành việc vận dụng cách vẽ và xác định biểu đồ cho học
sinh trong chương trình Địa lý kinh tế-xã hội Việt Nam lớp 9, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát.
1- Thực trạng thực tế khi chưa khảo sát:
− Học sinh không xác định được yêu cầu của đề bài
− Học sinh không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì.
− Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài
− Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng
− Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ
thích hợp đối với bài yêu cầu thấp, số lượng học sinh xác định ngay được cách
vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ không cao.
2- Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
(Đối tượng điều tra học sinh khối 9 trường THCS An Thượng)
4
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Lớp
T/số học sinh
Biết xác định và vẽ
đúng
Chưa biết cách xác
định
9A
41
31
10
9B
39
26
26
Vì vậy mà kết quả bài tập trong quá trình điều tra chưa cao
Lớp
T/số học sinh
Điểm giỏi, khá
Điểm TB
9A
41
25
16
9B
39
22
17
Tổng HS
80
45
33
Tỷ lệ %
100
56.3
43.7
3- Biện pháp thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Giới thiệu cách vẽ-xác định biều đồ Địa lý lớp 9
I- KHÁI NIỆM:
Để xác định được yêu cầu bài ra và tiến Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả
hành vẽ biểu đồ, học sinh cần hiểu khái một cách dễ dàng động thái phát triển
niệm biểu đồ.
của một hiện tượng (như quá trình
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa phát triển kinh tế qua các năm…), mối
dạng. Mỗi loại biểu đồ thể hiện nhiều tương quan về độ lớn giữa các đại
chủ thể khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ
lượng (so sánh sản lượng thủy sản
cần đọc kĩ yêu cầu đề ra, xác định chủ
giữa các vùng kinh tế…) hoặc cơ cấu
thể thể hiện trên biểu đồ (động thái phát
triển, so sánh tương quan độ lớn, hay thành phần của một tổng thể (cơ cấu
thể hiện cơ cấu) chọn biểu đồ thích hợp ngành của nền kinh tế)
nhất.
II- CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ
+ Biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, cột chồng, thang ngang).
+ Biều đồ hình tròn (hoặc hình vuông).
5
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ kết hợp (cột + đường).
+ Biểu đồ miền.
1- Biểu đồ hình cột (thang ngang)
Sử dụng biểu hiện trạng thái phát
triển so sánh tương quan về độ lớn giữa
các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu
thành phần của một tổng thể.
- Biểu đồ hình cột sử dụng để thể hiện
tượng quan về độ lớn giữa các đại
lượng.
* Yêu cầu:
+ Chọn kích thước biểu đồ phù hợp
với khổ giấy
+ Các cột khác nhau về độ cao (tùy
theo số liệu đề tài), còn bề ngang phải
bằng nhau.
+ Tên biểu đồ, ghi chú...
2- Biểu đồ hình tròn (hình vuông).
Đối với biểu đồ hình tròn: nếu đề
bài cho số liệu tương đối thì không cần
xử lý mà tiến hành các bước vẽ luôn.
Song nếu số liệu là tuyệt đối (thô) thì cần
xử lí số liệu về tương đối trước khi vẽ.
- Biểu đồ hình tròn (vuông) thường
được dùng để thể hiện cơ cấu thành
phần của một tổng thể.
- Yêu cầu:
+ Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu (nếu
cho số liệu tuyệt đối), nếu là số liệu
tương đối thì tiến hành các bước vẽ.
+ Chú ý tỉ lệ đường tròn (nếu bài cho số
liệu tuyệt đối)
- Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ
các đường tròn có kích thước bằng
nhau. Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì
phải tính bán kính đường tròn theo
Công thức tính tỉ lệ đường tròn S = ∏.R2.
Nhưng, đối với cấp học THCS tỉ lệ
đường tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tương
đối, vì vậy chỉ cần đường tròn sau to
+ Để chia các đại lượng chính xác theo
tỉ lệ cần lấy tỉ lệ 1% = 3,60 (vì toàn bộ
hình tròn là 3600, tương ứng với tỉ lệ
100%) để tính góc ở tâm và vẽ theo
chiều kim đồng hồ bắt đầu từ 12h.
+ Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện
trên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ
6
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
hơn đường tròn trước một chút (nếu số
liệu cho là tăng) hoặc nhỏ hơn (nếu số
liệu cho là giảm).
3- Vẽ đồ thị (đường biểu diễn)
Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục
toạ độ vuông góc mà trục đứng thể hiện
độ lớn của đại lượng (số người, sản
lượng hay tỉ lệ %...) trục ngang thể hiện
năm.
- Được dùng để thể hiện tiến trình động
thái phát triển của một hiện tượng qua
thời gian
- Yêu cầu:
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục + Hệ trục toạ độ: trục đứng thể hiện đơn
sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy vị sản lượng.
+ Trục ngang thể hiện năm.
(cân đối)
- Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại + Xác định khoảng cách cân đối phù
lượng khác nhau (đơn vị tính khác hợp
nhau) thì vẽ 2 trục đứng.
+ Hai đại lượng khác nhau thì vẽ 2 trục
đứng: trục biểu hiện đơn vị A, trục biểu
hiện đơn vị B.
Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại + Ký hiệu đường biểu diễn cần được
lượng cùng đơn vị tính (%) thì cần biểu phân biệt:
hiện rõ đường biểu diễn (ký hiện) tránh - Màu sắc (đen, xanh, đỏ…)
từng ký hiệu.
- Ký tự riêng (thường được dùng nhiều)
4- Biểu đồ kết hợp cột và đường.
Biểu đồ kết hợp: kết hợp đề mục
1 và 3 trong phần II của bài. Cần chú ý
thể hiện rõ nhất mối tương qua giữa 2
loại biểu đồ được vẽ kết hợp.
- Dùng để thể hiện động lực phát triển
và mối tương quan về độ lớn giữa các
đại lượng.
- Yêu cầu :
+ Kết hợp yêu cầu của biểu đồ hình
cột và đường biểu diễn.
5- Biểu đồ miền:
- Giá trị đại lượng trên trục đúng là %.
- Dùng để thể hiện cả hai mặt cơ cấu
7
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối và động thái phát triển của đối tượng.
thì cần phải xử lý số liệu từ đơn vị tuyệt - Ranh giới của biểu đồ miền là đường
đối sang số liệu đơn vị tương đối.
biểu diễn
III- ĐỌC KĨ YÊU CẦU
Có nhiều loại biểu đồ. Để vẽ biểu đồ,
học sinh cần đọc kĩ bài ra vẽ biểu về
quá trình gia tăng dân số, cơ cấu lao
động, tình hình sản xuất lương thực ở
một vùng kinh tế hay của Việt Nam.
- Để chọn biểu đồ thích hợp :
+ Biểu đồ cột (thanh ngang)
+ Biều đồ tròn (vuông)
+ Đồ thị (đườngbiểu diễn)
+ Biểu đồ kết hợp (cột+đường)
+ Biểu đồ miền.
IV- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ.
Bước 1 :
Xử lý số liệu (từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối)
Bước 2 :
Vẽ biểu đồ
- Xác định biểu đồ cần vẽ.
- Chọn, chia tỉ lệ thích hợp.
- Vẽ lần lượt từng đối tượng.
Bước 3 :
Hoàn thiện biểu đồ
+ Ghi bảng chú giải (kí hiệu).
+ Tên bản đồ (tên chung nếu là biểu đồ so sánh).
V- Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ.
- Đọc kĩ số liệu bài ra.
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu trên bản đồ.
- Nếu là biểu đồ tròn: khi vẽ đường tròn, vẽ 1 bán kính trùng với phương kim
đồng hồ chỉ 12 giờ và vẽ theo chiều kim đồng hồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ.
*- Kết luận: Khi vẽ bất cứ một biểu đồ nào cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu:
- Khoa học (chính xác).
- Trực quan (rõ ràng, dễ đọc).
- Thẩm mỹ (đẹp).
VI- Giới thiệu các bài tập thực hành.
Phần bài tập thực hành, Bài tập SGK:
ngoài các bài tập SGK giáo - Bài tập 1 (Bài tập 2 SGK trang 33 Địa lí 9)
8
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
viên giới thiệu cho học sinh bài - Bài tập 2
tham khảo mẫu.
- Bài tập3
- Bài tập 4
- Bài tập 5
CÁC DẠNG BÀI TẬP
RÈN KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH VÀ VẼ BIỂU ĐỒ
I - DẠNG: BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT.
(Bài tập 2 - trang 33 sách giáo khoa Địa lý lớp 9).
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%).
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm
trứng, sữa
Phụ phẩm
chăn nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8
17,5
17,3
2,4
Các bước vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ100
trục toạ độ (trục tung thể hiện %, trục hoành thể hiện năm).
3.9
2.4
13.9
17.5
- Chọn tỉ lệ thích hợp (độ cao của cột khác
nhau, nhưng độ rộng của cột bằng
19.9
19.9
nhau) và80chọn khoảng cách phù hợp với các năm.
Phụ phẩm chăn nuôi.
60
Sản phẩm trứng,
*- 40
Lưu ý: khi vẽ kí hiệu chú giải vào biểu đồ cột khôngsữa.
được vẽ kí hiệu
Gia
đường kẻ ngang hoặc63.9
dọc. Vì làm như 62.8
vậy không nhận ra đâucầm.
là độ rộng và độ
Gia súc.
cao của cột.
20
II - DẠNG: BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN.
0
1990
2002
Năm
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (1990-
9
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
(Bài 1 - trang 38 sách giáo khoa Địa lý 9.)
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm ở nước
ta năm 1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
1990
2002
Cây lương thực
9040,0
12831,4
Cây công nghiệp
6474,6
8320,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1366,1
2173,8
Các nhóm cây
Các bước tiến hành:
Bước 1:
Năm 1990:
Xử lý số liệu (đơn vị %)
Tổng diện tích gieo trồng các nhóm cây là: 16880.7 nghìn ha.
- Cây lương thực =
9040.0
16880.7
- Cây công nghiệp =
x 100 = 53.6 %
6474.6
16880.7
x 100 = 38.3 %
- Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác = 100% - (53.6 % - 38.3%) = 8.1%
Năm 2002 :
Tổng diện tích gieo trồng các nhóm cây là: 23325.5 nghìn ha.
(Tính tương tự như năm 1990)
Năm
1990
2002
100,0
100,0
Cây lương thực
53.6
55
Cây công nghiệp
38.4
36
8
9
Các nhóm cây
Tổng số
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
Bước 2 : Vẽ biểu đồ.
- Xác định đường tròn phù hợp với khổ giấy.
10
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
- Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và vẽ các đối tượng theo
trật tự của các thành phần trong bài. (cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực
phẩm, cây ăn quả, cây khác).
- Để chia các đại lượng chính xác theo tỉ lệ cần lấy tỉ lệ 1% = 3,6 0 (vì toàn bộ hình
tròn là 3600, tương ứng với tỉ lệ 100%) và dùng thước đo độ để tính góc ở tâm
và vẽ theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ 12h.
- Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so
sánh. (tuy nhiên theo kinh nghiệm khi biểu đồ có 3 số liệu, sau khi vẽ xong số
liệu thứ nhất ta vẽ luôn số liệu thứ 3 theo chiều ngược chiều kim đồng hồ)
Ví dụ:
Năm 1990
+ Cây lương thực : 53.6% x 3.60 = 1930.
+ Cây công nghiệp : 38.4% x 3.60 = 138.20.
+ Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác : 8% x 3.60 = 28.80.
Năm 2002 làm tương tự như năm 1990.
9%
Cây lương thực
8%
36%
38.4%
55%
53.6%
Năm 1990
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm,
cây ăn quả, cây
khác.
Năm 2002
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây
ở nước ta năm 1990-2002
*- Lưu ý : Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ các đường tròn có kích
thước bằng nhau. Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải tính bán kính đường
tròn theo công thức tính tỉ lệ đường tròn S = ∏.R2. Nhưng, đối với cấp học THCS
tỉ lệ đường tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tương đối, vì vậy chỉ cần đường tròn sau
to hơn đường tròn trước một chút (nếu số liệu cho là tăng) hoặc nhỏ hơn (nếu số
liệu cho là giảm).
III - DẠNG: BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG.
*- Bài tập mẫu:
Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ trên cùng một hệ trục toạ độ các đồ thị thể
hiện tình hình sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp ở Việt Nam thời kỳ
1976 – 1997 (lấy năm 1976 = 100%)
11
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Phân bón
hoá học
Điện
Than đá
(tỉ kWh)
(triệu tấn)
1976
3.0
5.7
435
218
1986
5.3
5.7
516
357
1991
9.7
4.0
450
280
1993
11.0
6.3
661
225
1995
14.7
8.4
931
263
1997
19.1
10.6
994
300
Năm
(1000 tấn)
Vải lụa
(triệu m)
Trong bài mẫu này tôi hướng dẫn học sinh chuyển đổi số liệu:
Vì lấy năm 1976 = 100% nên tất cả các sản phẩm công nghiệp trong năm
1976 = 100%:
*- Điện:
+ Năm 1986 =
5.3
3.0
x 100 = 176.7 %
+ Năm 1991 =
9.7
3.0
x 100 = 323.0 %
+ Năm 1993 =
11.0
3.0
x 100 = 366.7 %
+ Năm 1995 =
14.7
3.0
x 100 = 490.0 %
+ Năm 1995 =
19.1
3.0
x 100 = 636.7 %
Các sản phẩm khác như : Than đá, phân bón hoá học, vải lụa cách
tính tương tự như của Điện.
Sau khi tính xong ta lập bảng :
(đơn vị : %)
Năm
Điện
Than đá
Phân bón
hoá học
Vải lụa
12
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
1976
100
100
100
100
1986
176.7
100
118.6
163.8
1991
323.0
70.2
103.4
128.4
1993
366.7
110.5
152.0
103.2
1995
490.0
147.4
214.0
120.6
1997
636.7
186.0
228.5
137.6
Bài tập cụ thể :
(Bài 1 trang 80 - sách giáo khoa Địa lý 9).
Dựa vào bảng sau, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng
lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng
qua các năm 1995 - 2002. Đơn vị (%)
Năm
1995
1998
2000
2002
Dân số
100,0
103,5
105,6
108,2
Sản lượng lương thực
100,0
111,7
128,6
131,1
Bình quân lương thực theo đầu người
100,0
113,8
121,8
121,2
Tiêu chí
Các bước tiến hành:
Bước 1:
Xử lý số liệu (đơn vị %)
Bước 2:
- Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc. Trục tung thể hiện %, trục hoành thể hiện thời
gian
Dân số
130(năm).
- Xác định tỉ lệ thích hợp như : Tỉ lệ % và khoảng cách giữa các năm. kẻ dóng
các đường thẳng song song với trục tung và xác định các điểm Sản
mốclượng
và nối
vớithực
lương
120
nhau băng một đường thẳng để hình thành đường biểu diễn.
110
Sản lượng lương
100
thực
theo đầu người
0
1995
1998
2000
2002
Năm
13
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực
và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng
qua các năm 1995 - 2002.
*- Lưu ý: Biểu đồ đường thường thể hiện các đối tượng có nhiều đơn vị
tính khác nhau và diễn ra trong nhiều năm. trong phần chú giải có thể viết luôn
vào biểu đồ.
IV - DẠNG: BIỂU ĐỒ KẾT HỢP.
Bài tập mẫu:
Biểu đồ kết hợp.
Cho bảng số liệu sau : Diện tích và sản lượng cà phê (nhân)
Năm
1980
1985
1990
1995
1997
1998
Diện tích cây trồng (Nghìn ha)
22,5
44,7
119,3
186,4
270
370,6
Sản lượng (nghìn tấn)
8,4
12,3
92
218
400,2
409,3
Các bước tiến hành:
Bước 1:
Xử lý số liệu (biểu đồ đường và cột thường có mối quan hệ nhất
định với nhau, vì vậy số liệu thường không cần sử lí)
Bước 2:
- Do phải biểu hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau nên ta dùng hai
trục đứng để thể hiện các đơn vị.(ví dụ: dân số, sản lượng lúa hoặc diện tích và
sản lượng...)
- Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc gồm : hai trục đứng năm ở hai bên biểu đồ,
trục hoành thể hiện thời gian (năm).
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho phù hợp như : Tỉ lệ %, độ
rộng của cột và khoảng cách giữa các năm.
14
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
400
400
300
300
200
200
100
100
0
1980
1985
Diện tích cây trồng (Nghìn ha)
1990
1995
1997
1998
0
Sản lượng (nghìn
tấn)
Biểu đồ diễn biến diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê
ở nước ta thời kỳ 1980-1998
(* Chú ý : Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột : tuyệt đối không tô đậm hay
dùng bút ngòi to để vẽ biểu đồ đường vì sẽ mất độ chính xác).
V - DẠNG: BIỂU ĐỒ MIỀN.
(Bài tập thực hành 16 trang 60 - sách giáo khoa Địa lý lớp 9).
15
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
Cho bảng số liệu sau : Cơ cấu GDP nước ta thời kỳ 1991-2002 (%)
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp
40,5
29,2
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp, xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
Tổng số
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991-2002.
Các bước tiến hành:
Bước 1:
Xử lý số liệu.
Bước 2:
- Vẽ khung biểu đồ là hình chữ nhật hoặc hình vuông, cạnh đứng thể hiện
100%, cạnh ngang thể hiện khoảng cách năm, chia sao cho phù hợp giữa các
năm.
- Ranh giới của biểu đồ miền là đường biểu diễn, thành phần nào cho trước thì
vẽ trước và vẽ từ dưới lên.
- Khi vẽ biểu đồ miền nếu có 3 thành phần thì vẽ thành phần đầu tiên sau đó ta
vẽ thành phần thứ 3 vẽ từ trên xuống coi 100% = 0%.
- Phần chú giải thể hiện ngay trong biểu đồ.
100%
0%
Dịch vụ
50
50%
Công nghiệp, xây
dựng
Nông, lâm, ngư nghiệp
0
1991
100%
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991-2002
IV- KẾT QUẢ THỰC HIỆN
16
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:
- Học sinh đã xác định được yêu cầu của đề bài
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu
cầu đều bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ bản đồ chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ
thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng.
Kết quả giảng dạy ở 2 lớp 9 trường THCS An Thượng như sau:
Lớp
T/số học sinh
Biết xác định và vẽ
đúng
Chưa biết cách xác
định
9A
41
41
0
9B
39
39
0
Vì vậy mà kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đạt được như sau:
Lớp
T/số học sinh
Điểm giỏi, khá
Điểm TB
9A
41
41
0
9B
39
37
2
Tổng HS
80
78
2
Tỷ lệ %
100
97.5
2.5
V - NHỮNG KIẾN NGHỊ
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố
thêm được phần nào kiến thức. Bài học được áp dụng vào các bài: bài 10, bài
17
"Kỹ năng xác định và vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 -THCS"
16, bài 22, bài 27, bài 34, bài 37, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách
giáo khoa Địa lý lớp 9.
Chương trình Địa lý lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân
tích số liệu. Giới thiệu cách vẽ biểu đồ - các loại biểu đồ đã giúp cho học sinh
dễ dàng đánh giá, nhận biết bài thực hành Địa lý kinh tế-xã hội trong chương
trình Địa lý lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục chương trình phổ
thông trung học sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết, thực tiễn,
phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong quá trình học tập môn Địa lý.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy
Địa lý THCS - với nội dung không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi.
những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân mong góp
phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng ở nhà trường phổ thông.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng thực hành, lý thuyết phải
luôn đi đôi với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của
vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa
nội dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
- Do cấu trúc phân phối chương trình có một số thay đổi nên giáo viên phải
linh hoạt khi lồng ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy sao cho thích
hợp nhằm đạt kết qủa cao.
Xin trân thành cảm ơn!
18