Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm tại công ty kiến trúc Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.32 KB, 80 trang )


Lời nói đầu
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và
của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các
thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức
năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá
thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu t XDCB hàng năm chiếm
khoảng 40% ngân sách Nhà nớc. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết
cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lu
động rộng lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm
riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Sản
phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, thời gian thi công t-
ơng đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ em chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Kiến trúc Tây Hồ bài làm của em chia làm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
1


Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất
đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một
thời kỳ mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy, chi phí là sự chuyển
dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá. Nên
kế toán phải tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật
liệu, con ngời và khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những chi phí này phải đợc phân loại theo từng tiêu thức nhất định
trong từng công trình và hạng mục công trình, toàn bộ chi phí sản phẩm xây lắp đợc
thể hiện qua các yếu tố sau:
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm
là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trng nhất định.
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phơng pháp
nào do cách quản lý và hạch toán. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng cho
mính sao cho sử dụng phơng pháp nào để hạch toán các chi phí không bị trùng lắp.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đ-
2


ợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụsử dụng vào sản xuất kinh doanh
( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu
động lực). Trong xây dựng thờng bao gồm nguyên liệu chính( nh Sắt, thép, xi
măng) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ( xăng,
dầu, điện nớc, điện thoại).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tiền lơng và phụ cấp l-
ơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và tiền phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh nh máy thi công,
phân xởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ
mua ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
3


- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay việc thực hiện lao vụ dịch
vụ nh: Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng ( tiền công) và các khoản
phụ cấp mang tính chất cho công nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện các
khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật liệu và
chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toán bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền
với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi về nguyên liệu, nhân công trực tiếpchi phí này tính
cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn nh các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanhcác chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì
lại biến đổi khi khối lợng của sản phẩm thay đổi.
4


1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm đợc xác định theo nhiều
tiêu thức khác nhau thờng là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì
vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng sản phẩm
đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng giá này đợc xác
định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong suốt thời kỳ kế
hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức thờng thay đổi
phù hợp với định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch đợc
tính theo từng công trình, hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT đợc xác định theo các định
mức, đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy) của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận
cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
Theo thông t 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán đợc áp dụng
theo công thức sau:
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT
sau thuế
-

Thu nhập
chịu thuế
tính trớc
-
Thuế
GTGT
đầu ra
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh): khác với giá thành dự
toán công tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ của
doanh nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai
đoạn kế hoạch, tính toán nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải
thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vợt quá tổng chi phí sản xuất trong
kế hoạch.
5

Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán công
tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
( Tính cho từng công trình, HMCT).
c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) : Là một loại giá thành công tác xây lắp
do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của mình
(giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu t đa ra
chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp(Zhđ): Là một loại giá thành công tác
xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã

thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu
và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ
hơn hoặc bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lợng xây lắp nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh nh: mất mát,
hao hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệudo nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất,
dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt
sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây lắp
cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí bán
6

sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau
nhng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong qua
trình so sánh. Và sự so sánh này phải đợc thể hiện trên cùng một đối tợng xây lắp.
Giữa năm loại giá thành này thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Zt


Zkh

Zhđ

Zđt

Zdt
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai mặt
khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp, còn
giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trớc đó có
liên quan đến khối lợng công trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khách giá thành sản phẩm
xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở thời điểm bất
kỳ nào nhng có liên quan tới khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đ-
ợc thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-

Chi phí dở dang
cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nh đã nêu trên nên việc quản lý về đầu
t xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức đợc coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu
7

đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phơng pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phơng pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tợng phải chịu
chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công
việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để
tìm các biện pháp ngăn chặn cũng nh phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản
xuấttrong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và

lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng
đợc quan tâm đắc biệt
vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành SPXL cho tất cả các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ,
từ đó tính đợc hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.4.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
8

Xác định đối tợng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng
của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là
giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình, HMCT,
hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, hay chi tiết
từng công trình theo yêu cầu thực tế quản lý của Công ty. Việc phân chia này xuất
phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí của phòng kế hoạch trong Công
ty, hay phòng kỹ thuật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc phân chia
theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong quá
trình xây lắp. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn
mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế
toán hạch toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Để xác định đợc đối tợng chi phí sản
xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tợng tập hợp chi phi sản xuất
xây lắp thờng là công trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành
tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng,
chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân
loại chi phí theo từng khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí
theo mục đích chi phí, phơng pháp này trách đợc sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể
kế toán dùng các tài khoản chi phí và nội dung chi phí nh sau.
9

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành
sản phẩm nh cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc.
Phơng pháp hạch toán chi phí NVLTT.
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho CT,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lợng thực tế sử dụng
và giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính đợc trức tiếp thì kế toán có thể áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý nh tỷ
lệ định mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh về

cha sử dụng hết ở công trờng và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử
dụng.
Tổng chi phí
NVLTT phải
phân bổ trong kỳ
=
Giá trị thực tế
của NVL xuất
trong kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Giá trị NVL
dùng không
hết cuối kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
TK: 151,152,331,111
112,331,411,311 TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp
nguyên, vật liệu trực tiếp TK 152
sản xuất sản phẩm
Vật liệu dùng không hết
10

nhập kho hay chuyển kỳ sau
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 622 CP NCTT: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lơng, tiền công phải

trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng xây lắp
và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trờng, không phân biệt nhân công trong danh
sách hay nhân công thuê ngoài.
- Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Phơng pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất nh (bảng chấm công, bản thanh toán tiền lơng).
- Trờng hợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các đối tợng
liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .
(Các khoản tính theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) đợc tính vào CPSXC).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng CNV trực tiếp

sản xuất sản phẩm
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích
theo lơng

11

c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Tài khoản sử dụng :
- TK 623 CP SD MTC: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến
quá trình sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình.

- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phơng pháp thi công
bán cơ giới, nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc .
- Tài khoản đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 334,241 TK 623 TK 154
Chi phí máy liên quan

sản xuất sản phẩm
TK338 Kết chuyển chi phí

máy để tính giá thành
Các khoản đóng theo tỷ lệ
với tiền lơng của CNTTSX
d. Kế toán chi phí sản xuất chung .
-TK 627CP SXC: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc
tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trờng.
- CPSXC phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu có nhiều
đội thi công xây lắp thì CPSXC của đội nào đợc tập hợp để tính giá thành của đội
đó.Trờng hợp đội thi công nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành phân bổ theo
những tiêu thức phù hợp.
- CPSXC bao gồm lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho CNTT xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng chung cho
sản xuất của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ thi công.
12

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,241 TK 627 TK 111,112,152..

Các khoản thu hồi ghi giảm
Chi phí máy liên quan
chi phí sản xuất chung
sản xuất sản phẩm
TK 154
TK 152,153
Phân bổ(hoặc kết chuyển)
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí SXC các TP TK 632
TK 242,335
13

Kết chuyển CPSCC cố định
Chi phí dự toán (Không phân bổ vào giá vốn
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả

Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Tài khoản sử dụng :
- TK 154 CPSX kinh doanh dở dang: là tài khoản để hạch toán, tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm, dịch
vụ lao động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản .
- Trong các doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối t-
ợng sản xuất, từng công trờng, từng CT hoặc các HMCT.
Ph ơng pháp tập hợp chi phí :

- Cuối kì các chi phí sẽ đợc tổng kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp
14

TK 154 TK 632,155
TK 152.331 TK 621
Kết chuyển chi phí
Chi phí nguyên vật liệu
VL trực tiếp trực tiếp SX
TK 623 Kết chuyển

K/C chi phí sử dụng Giá thành công
TK334 máy thi công Máy thi công
trình hoàn thành
TK 622 bàn giao cho chủ
CN trực tiếp K/C chi phí NC đầu t hay chờ

NV Phân xởng Trực tiếp SX tiêu thụ
TK 214.338.111
112.142.335 TK 627
Chi phí sản xuất chung khác Phân bổ chi phí SXC
1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định
kỳ( tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc hoàn
thành trong kỳ hay đang dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây
lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và
bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối tháng đó. Nếu quy
định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thìs sản

phẩm dở dang là giá trị khối lợng xây lắp cha đạt( giá trị mang tính dự toán).
1.5.1. Các phơng pháp đánh giá.
- Căn cứ vào phơng pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp có
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau :
15
Tiền
lơng
phải
trả

a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh :
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định theo công thức :
Chi phí
XL dở
dang
cuối kỳ
=
CP thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ
x
CP theo
dự toán
của
KLXLDD
cuối kỳ

CP theo dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao
+
CP theo dự toán
của KLXLDD
cuối kỳ
b. Đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán :
Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau :
Chi phí
sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
=
CP thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+

Giá trị dự toán
của KLXLLDD
cuối kỳ
1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá
thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc hợp lý, khoa học, đảm bảo cung
cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy đợc đầy đủ chức năng giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể đợc xác định nh sau :
- Đối với các sản phẩm đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tợng
khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh gạch, ngóithì kỳ tính giá thành là một
tháng.
16

- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài,
công viếc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi
hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một bộ phận
hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới tính giá
thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng
thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật
có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thành toán thì DNXL tính giá thành
thực tế cho khối lợng bàn giao.
- Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp thì kỳ
tính giá thành của doanh nghiệp có thể đợc xác định là hàng quý.

1.5.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất công
nghệ khá phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa
dạng: có thể là CT, HMCT đã xây lắp hoàn thành, có thể là các giai đoạn công nghệ,
bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn :
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một CT, HMCT từ khi khởi công xây
dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó. Phơng pháp
này phù hợp với các công trình thi công ngắn hạn, phù hợp kỳ tính giá thành của đơn
vị. Các công trình thi công dài hạn, nghiệm thu thanh toán từng phần thờng phát sinh
khối lợng dở dang cuối kỳ thì đơn vị tính giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành
theo công thức sau:
- Nếu CT, HMCT cha hoàn thành toàn bộ mà chỉ có khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thực tế
KLXL hoàn
= CP thực tế
dở dang đầu
+ CP thực tế
phát sinh
- CP thực tế
dở dang
17

thanh bàn giao kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực tế phải
tính riêng cho từng HMCT, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thành thực tế của
HMCT i
=

Giá trị dự toán của
HMCT i
x Hệ số
- Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế đợc xác định theo công thức ( Tr-
ờng hợp CT, HMCT đã hoàn thành)
C
H = ---------- x 100% C : Tổng CPtt cả CT, HMCT
Gdt Gdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
b. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tơng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành
là từng đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đợc cũng chính là giá trị
thực tế của đơn đặt hàng đó.
c. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả
mãn các yêu cầu sau: Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và
đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định
mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định đợc các chênh lệch so
với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phơng pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc tính theo
công thức sau :
Giá thành
thực tế của
= Giá thành
định mức của

Chênh lệch
do thay đổi


Chênh lệch
do thoát ly
18

SPXL SPXL ®Þnh møc ®Þnh møc
19

Phần II
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây Dựng kiến
trúc tây Hồ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, trớc
đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588 GP/TLDN
ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đờng Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên đợc đào tạo chính
quy tại các trờng, hàng trăm công nhân lành nghề nh các lĩnh vực nội thất, điện lực,
tin học
- Công ty có tuổi còn trẻ nhng đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp
đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có giá trị
lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh nh ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến
nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT
KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ đợc cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng
số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nớc. Trong đó
chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành và
lĩnh vực liên quan nh nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và nâng

cao chất lợng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển năng lực
và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về t
vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa bàn cả nớc, khẳng
định đợc mình trên thị trờng.
20

*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ đợc khả năng phát triển của
mình trên thị trờng trong nớc cũng nh xu hớng phát triển xa hơn nữa đến thị trờng
quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm qua có giá
trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời thầu.
Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển nh về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận,
doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện. Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày đợc bổ
sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các nhà
đầu t và vay Ngân hàng để kịp thời đầu t vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hàng năm đã khẳng định đợc sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu t cũng nh những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và tr-
ờng tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tơng lai, các nhà gọi thầu, mời
thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn
công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan
trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công ty
luôn biết đợc rằng để tái sản xuất thì trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng chính là khoản thu nhập của ngời lao động mà Công ty trả cho ngời lao
dộng thờng là theo khối lợng và chất lợng công việc của họ. Nhận biết đợc tiền lơng
cho ngời lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,

kích thích tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ, thúc
đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, đợc thể hiện qua chỉ tiêu
thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh
21

doanh, đảm bảo khả năng đầu t cho các công trình, hạng mục công trình thờng
xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập, nên
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp thuế
cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.000 5.876.500.000 6.202.504.000
2 Giá Vốn Đồng 3.665.000.000 4.654.000.000 5.203.000.000
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động
bình quân
Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thờng công tác XDCB do công ty cũng nh trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có
đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công

- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di
chuyển theo điểm sản phẩm.
22

-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục các công trình
khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế
toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công.......)
trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp công nghiệp.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có đợc sự phát triển nh ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học hỏi để
hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau, từ khâu
thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công việc theo
đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mô hình của công ty mang tính
quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt
chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hoàn thành công việc đợc giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004
23

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a.. Ban giám đốc.
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty,
trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc những vấn đề

tài chính, kinh doanh của công ty.
- Trợ lý giảm đốc: Là ngời tham mu, t vấn giúp giám đốc có những quyết định trong
sản xuất kinh doanh là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và chuyển những
đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới giám đốc.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: Phòng này chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp bộ phận thi
công về kỹ thuật cũng nh các vấn đề về máy móc thiết bị thi công.
24
Phòng
kế toán
hành
chính
Phòng
hành
chính
Phòng
tư vấn
thiết kế
xây
dựng
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao động
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
1
Đội thi

công số
2
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4
Ban giám đốc

b. Bộ máy quản lý chức năng.
- Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, chế độ, quy chế Công ty và các nghiệp vụ
hành chính liên quan.
- Phòng t vấn thiết kế xây dựng: Đây là một trong những phòng quan trọng nhất của
Công ty, là đầu vào cho quá trình thi công công trình. Công ty quản lý mọi hoạt động
của thi công thông qua các văn bản và hợp đồng cụ thể, vì thế nhiệm vụ của phòng là
làm thủ tục ký kết hợp đồng chuẩn bị mặt bằng thi công. Hồ sơ thiết kế dự toán đợc
duyệt làm kế hoạch thi công từng công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Phòng này có trách nhiệm về tổ chức lao động cho các
công trình thi công. Phòng phải chịu trách nhiệm thực hiện ký kết các hợp đồng lao
động, xác định mức lơng cho ngời lao động hợp lý, phân chia lao động cho các công
trình. Đồng thời phải tiến hành lựa chọn nhân viên hay tuyển dụng nhân viên vào
đúng vị trí, theo năng lực của từng ứng cử viên..Để công ty có đội ngũ nhân viên có
năng lực trình độ phục vụ tốt cho công việc mà đã đợc giao.
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ là một đơn vị hoạt động độc lập đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nớc. Trong những năm hoạt động công ty đã không ngừng

hoàn thiện mình để có đợc một Công ty vững mạnh về cả năng lực, tài chính, các
công trình đã đang và sắp thi công đã khẳng định sự phát triển trên địa bàn toàn
quốc. Song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trớc mắt đợc đề cập đến
sau đây.
- Trớc hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cờng công tác
quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các
công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên
sau 3 năm hoạt động Công ty đã xây dựng, thiết kế và lắp đặt đợc nhiều trang thiết bị
nội thất, ngoại thất công trình đa vào thi công và sử dụng. Thúc đẩy doanh thu và
thu nhập bình quân của ngời lao động cũng tăng lên hàng năm.
- Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doan nh về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn nhiều
lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu t vào các công trình đang thi
công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải huy động vốn từ
25

×