Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

đánh giá khả năng gây hại của vi khuẩn xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá hành và hiệu quả phòng trị bằng vi khuẩn vùng rễ và thuốc hóa học trong điều kiện in vitro và nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN HƯNG MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA VI KHUẨN
XANTHOMONAS SP. GÂY BỆNH ĐỐM LÁ HÀNH
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BẰNG VI KHUẨN
VÙNG RỄ VÀ THUỐC HÓA HỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ NHÀ LƯỚI

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA VI KHUẨN
XANTHOMONAS SP. GÂY BỆNH ĐỐM LÁ HÀNH
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BẰNG VI KHUẨN
VÙNG RỄ VÀ THUỐC HÓA HỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ NHÀ LƯỚI


Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Thu Nga

Sinh viên thực hiện:
Trần Hưng Minh
MSSV: 3107502

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo Vệ Thực Vật với đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA VI KHUẨN
XANTHOMONAS SP. GÂY BỆNH ĐỐM LÁ HÀNH
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BẰNG VI KHUẨN
VÙNG RỄ VÀ THUỐC HÓA HỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ NHÀ LƯỚI

Do sinh viên Trần Hưng Minh thực hiện và đề nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thu Nga



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA VI KHUẨN
XANTHOMONAS SP. GÂY BỆNH ĐỐM LÁ HÀNH
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BẰNG VI KHUẨN
VÙNG RỄ VÀ THUỐC HÓA HỌC TRONG
ĐIỀU KIỆN IN VITRO VÀ NHÀ LƯỚI

Do sinh viên Trần Hưng Minh thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: ......................................................
DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Chủ tịch hội đồng


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: TRẦN HƯNG MINH.
Ngày sinh: 01/07/1992.
Nơi sinh: Lịch Hội Thượng, Trần Đề, Sóc Trăng.

Họ và tên Cha: TRẦN LÝ BIỂN.
Họ và tên Mẹ: LA THỊ HIẾU.
Quê quán: Lịch Hội Thượng, Trần Đề, Sóc Trăng.
Quá trình học tập:
1998-2003: học sinh Trường Tiểu học dân lập Quốc Cường.
2003-2005: học sinh Trường Trung học cơ sở Lịch Hội Thượng.
2005-2007: học sinh Trường Trung học cơ sở Tân An.
2007-2010: học sinh Trường Trung học phổ thông Châu Văn Liêm.
2010-2014: sinh viên ngành Bảo Vệ Thực Vật Khoá 36, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

iii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con.
Chân thành ghi ơn!
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Nga, giảng viên hướng dẫn đề tài luận văn tốt
nghiệp lòng thành kính và biết ơn sâu sắc của em. Cô đã tận tình hướng dẫn, dìu
dắt và động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Quý Thầy, Cô trong Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật nói riêng và quý Thầy,
Cô của Trường Đại học Cần Thơ nói chung đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn!
Chị Đoàn Thị Kiều Tiên và tất cả các anh chị trong Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Các bạn sinh viên lớp Bảo Vệ Thực Vật 36 đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Trân trọng!


Trần Hưng Minh

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

v


TRẦN HƯNG MINH, 2014. “Đánh giá khả năng gây hại của vi khuẩn
Xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá hành và hiệu quả phòng trị bằng vi khuẩn
vùng rễ và thuốc hóa học trong điều kiện in vitro và nhà lưới”. Luận văn tốt
nghiệp Đại học chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn
Thị Thu Nga.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm bệnh cây và nhà lưới của bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần
Thơ từ tháng 12/2012 đến tháng 10/2013 nhằm mục đích chọn ra các vi khuẩn vùng
rễ và thuốc hóa học có hiệu quả phòng trị bệnh đốm lá trên hành do vi khuẩn
Xanthomonas sp. gây hại.
Đánh giá khả năng gây hại của 5 chủng vi khuẩn Xanthomonas sp. được
phân lập từ ruộng hành thuộc các tỉnh Cần Thơ, An Giang và Vĩnh Long. Kết quả

chọn ra được chủng Xan CM-AG6 (xã Kiến An – huyện Chợ Mới – tỉnh An Giang)
có khả năng gây hại cao nhất. Chủng này được sử dụng làm nguồn tác nhân gây
bệnh cho những thí nghiệm sau.
Đánh giá khả năng đối kháng của 30 chủng vi khuẩn vùng rễ với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 gây bệnh đốm lá trên hành trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Kết quả cho thấy có 9 trong tổng số 30 chủng vi khuẩn vùng rễ có khả năng
đối kháng với vi khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 với bán kính vòng vô khuẩn từ
1,1-15,4 mm. Trong đó, hai chủng vi khuẩn vùng rễ là 28 (P. fluorescens) và 64 (P.
fluorescens) thể hiện khả năng ức chế với vi khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 cao
nhất với bán kính vòng vô khuẩn lần lược là 15,4 mm và 7,0 mm.
Đánh giá khả năng đối kháng của 8 loại thuốc hóa học với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 gây bệnh đốm lá trên hành trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Kết quả cho thấy thuốc Starner 20WP có hiệu quả ức chế vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 cao nhất với bán kính vòng vô khuẩn là 7,9 mm; kế đến
là thuốc Xantocin 40WP (6,0 mm).
Đánh giá hiệu quả phòng trị của hai chủng vi khuẩn vùng rễ và hai loại thuốc
hóa học có khả năng đối kháng cao với vi khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 qua hai
biện pháp xử lý phun trước khi lây bệnh 1 ngày và phun sau khi lây bệnh 1 ngày
trong điều kiện nhà lưới, kết quả cho thấy các nghiệm thức đều thể hiện hiệu quả
trong việc làm giảm bệnh so với nghiệm thức đối chứng. Trong đó chủng vi khuẩn
vùng rễ 28 (P. fluorescens) và thuốc Starner 20WP thể hiện hiệu quả hơn các
nghiệm thức còn lại

vi


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN .................................................................................................... iii

LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... v
TÓM LƯỢC........................................................................................................................ vi
MỤC LỤC ..........................................................................................................................vii
DANG SÁCH BẢNG......................................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH .........................................................................................................xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................2
1.1. CÂY HÀNH ...........................................................................................................2
1.1.1. Nguồn gốc ..................................................................................................... 2
1.1.2. Đặc tính thực vật ...........................................................................................2
1.1.3. Tình hình sản xuất ........................................................................................2
1.1.4. Một số dịch hại quan trọng trên hành lá ....................................................3
1.2. BỆNH ĐỐM LÁ DO VI KHUẨN (Xanthomonas sp.) ...................................3
1.2.1. Triệu chứng ....................................................................................................3
1.2.2. Tác nhân .........................................................................................................4
1.2.3. Phổ ký chủ......................................................................................................5
1.2.4. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh............................................................5
1.2.5. Biện pháp phòng trị ......................................................................................5
1.3. VI KHUẨN VÙNG RỄ TRONG PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH CÂY
TRỒNG ...................................................................................................................7
1.3.1. Khái niệm phòng trừ sinh học.....................................................................7
1.3.2. Khái niệm vùng rễ và vi khuẩn vùng rễ ....................................................7
1.3.3. Vai trò c ủa vi khuẩn vùng rễ .......................................................................8
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG TRỪ SINH HỌC BẰNG VI
KHU ẨN VÙNG RỄ ............................................................................................9
1.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THUỐC HÓA HỌC DÙNG TRONG THÍ
NGHIỆM............................................................................................................. 11
1.5.1. Hỗn hợp Bordeaux..................................................................................... 11

1.5.2. Ditacin 8SL ................................................................................................. 11
1.5.3. Kasumin 2SL .............................................................................................. 12
1.5.4. Starner 20WP.............................................................................................. 13
1.5.5. Super cook 85WP ...................................................................................... 13
1.5.6. Visen 20SC ................................................................................................. 13
1.5.7. Nước vôi ...................................................................................................... 13
vii


1.5.8. Xantocin 40WP .......................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP .................................................... 15
2.1. PHƯƠNG TIỆN.................................................................................................. 15
2.1.1. Thời gian và địa điểm................................................................................ 15
2.1.2. Dụng cụ và hóa chất .................................................................................. 15
2.1.3. Vật liệu ........................................................................................................ 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................ 18
2.2.1. Phương pháp thu mẫu bệnh và phân lập vi khuẩn ................................ 18
2.2.2. Đánh giá khả năng gây hại của các chủng vi khuẩn Xanthomonas
sp. gây bệnh đốm lá hành trong điều kiện nhà lưới .......................... 19
2.2.3. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đối
với vi khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá hành trong điều kiện
in vitro ........................................................................................................ 20
2.2.4. Đánh giá khả năng đối kháng của các loại thuốc hoá học đối với vi
khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá hành trong điều kiện in
vitro.............................................................................................................. 21
2.2.5. Đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh của 2 chủng vi khuẩn đối kháng và
2 loại thuốc hoá học đối với vi khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh đốm
lá hành trong điều kiện nhà lưới.............................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - TH ẢO LUẬN .................................................................. 25
3.1. Kết quả phân lập và đánh giá khả năng gây hại của các chủng vi khuẩn

Xanthomonas sp. ................................................................................................ 25
3.1.1. Kết quả phân lập........................................................................................ 25
3.1.2. Kết quả đánh giá khả năng gây hại ........................................................ 26
3.2. Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đối với vi
khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 gây bệnh đốm lá hành trong điều kiện in
vitro ...................................................................................................................... 31
3.3. Đánh giá khả năng đối kháng của các loại thuốc hóa học đối với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 gây bệnh đốm lá hành trong điều kiện in vitro
............................................................................................................................... 34
3.4. Đánh giá hiệu quả phòng trị của hai chủng vi khuẩn đối kháng và hai loại
thuốc hoá học đối với vi khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 gây bệnh đốm
lá hành trong điều kiện nhà lưới...................................................................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 43
4.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 43
4.2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 44
PHỤ CHƯƠNG

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4


3.5

3.6
3.7

Tên bảng
Đặc điểm các chủng vi khuẩn vùng rễ sử dụng trong thí nghiệm
Các loại thuốc hoá học được sử dụng trong thí nghiệm
Các chủng vi khuẩn Xanthomonas sp. phân lập được từ các ruộng
hành ở các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long và An Giang
Tỷ lệ bệnh đốm lá trên chậu do 5 chủng vi khuẩn Xanthomonas sp.
gây ra trong điều kiện nhà lưới qua các ngày sau khi lây bệnh
Cấp bệnh đốm lá trên chậu do 5 chủng vi khuẩn Xanthomonas sp. gây
ra trong điều kiện nhà lưới qua các ngày sau khi lây bệnh
Khả năng đối kháng của 9 chủng vi khuẩn vùng rễ với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 qua các thời điểm 1, 3 và 5 ngày sau khi
cấy
Khả năng đối kháng của các loại thuốc hóa học với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 qua các thời điểm 1, 3 và 5 ngày sau khi
cấy
Tỷ lệ bệnh đốm lá trên chậu do khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 gây
ra trong điều kiện nhà lưới qua các ngày
Cấp bệnh đốm lá trên chậu do khuẩn Xanthomonas sp. CM-AG6 gây
ra trong điều kiện nhà lưới qua các ngày

ix

Trang
16
21

25
27
28

33

35

38
39


DANH SÁCH HÌNH
Hình
1.1
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3

3.4

3.5a
3.5b

Tên hình
Triệu chứng bệnh đốm lá trên hành do vi khuẩn Xanthomonas sp.
Sơ đồ minh họa đĩa cấy vi khuẩn

Cách bố trí các chủng vi khuẩn đối kháng
Cách bố trí các loại thuốc hóa học đối kháng với vi khuẩn
Triệu chứng bệnh đốm lá trên hành do vi khuẩn Xanthomonas sp.
gây ra
Triệu chứng bệnh đốm lá do các chủng vi khuẩn Xanthomonas sp.
gây ra ở thời điểm 5 NSKLB
Bán kính vòng vô khuẩn của vi khuẩn vùng rễ đối với vi khuẩn
Xanthomonas sp. CM-AG6 trong điểu kiện in vitro ở thời điểm 3
NSKC
Bán kính vòng vô khuẩn của các loại thuốc hóa học đối với
Xanthomonas sp. CM-AG6 trong điều kiện in vitro ở thời điểm 3
NSKC
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá do Xanthomonas sp. CM-AG6 của các
nghiệm thức tại thời điểm 7 NSKLB trong điều kiện nhà lưới
Mức độ nhiễm bệnh đốm lá do Xanthomonas sp. CM-AG6 của các
nghiệm thức tại thời điểm 7 NSKLB trong điều kiện nhà lưới

x

Trang
4
18
20
22
26
30

33

36


41
42


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
cxđ: chưa xác định.
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long.

FAO: Food and Agriculture Organization.
Ha: hecta.
NSKLB: ngày sau khi lây bệnh.
NSKC: ngày sau khi cấy.
PGPR: Plant Growth Promoting Rhizobacteria.
SAR: systemic acquired resistance.

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hành lá (Allium fistulosum L.) thuộc họ hành tỏi Alliaceae là một trong
những loại rau gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày, mặc dù vốn đầu
tư và công lao động cao hơn các loại rau gia vị khác, nhưng vẫn đạt hiệu quả kinh tế
cao. (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Theo FAO (2011), sản
lượng hành trên thế giới khoảng 4,3 triệu tấn, diện tích canh tác 236.934 ha, năng
suất 18,1 tấn/ha. Diện tích trồng hành ở châu Á khoảng 138.502 ha, sản lượng 2,8
triệu tấn, năng suất bình quân đạt 20,4 tấn/ha. Ở nước ta, hành được trồng khắp nơi
và bất cứ thời gian nào trong năm như ở Phan Rang – Ninh Thuận, Lý Sơn – Quảng
Ngãi, với diện tích 118 ha và năng suất trung bình 25 tấn/ha (Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan, 2005).

Ở nước ta do có khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài sâu
bệnh gây hại nghiêm trọng trên hành như sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), dòi
đục lá (Hylemya antique), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), bù lạch (Thrips tabaci),
bệnh thối nhũn gốc do vi khuẩn Erwinia sp., bệnh đốm lá do nấm Alternaria pori…
(Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Bên cạnh đó, bệnh đốm lá do
vi khuẩn Xanthomonas sp. là một trong những bệnh gây hại quan trọng trên các
vùng trồng hành trên thế giới. Bệnh gây hại tất cả các giai đoạn của cây, khi bệnh
tiến triển nặng ở giai đoạn đầu của cây có thể làm giảm kích thước thân hành khi
thu hoạch. Điều này dẫn đến tình trạng cây bị còi cọc và thân hành có kích thước
nhỏ. Khi bệnh gặp điều kiện thuận lợi, tất cả các lá có thể tàn lụi hoàn toàn dẫn đến
cây bị chết (Black và ctv., 2012). Vì vậy, năng suất cây trồng có thể giảm đáng kể
và thiệt hại năng suất từ 10 đến 50% đã được báo cáo tại các cánh đồng bị bệnh ở
Colorado và California, lần lượt là 34 và 50% (Schwartz và ctv., 2000; Nunez và
ctv., 2002).
Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trong đó có sự phối hợp giữa biện pháp
canh tác, sinh học và hóa học đang được quan tâm. Để khắc phục việc quá lạm dụng
biện pháp hóa học, việc nghiên cứu ra loại thuốc hóa học hiệu quả trong phòng trị
tác nhân gây bệnh là rất cần thiết và góp phần làm giảm lượng thuốc hóa học áp
dụng vào môi trường. Ngoài ra, việc nghiên cứu biện pháp sinh học thông qua sử
dụng nhóm vi sinh vật đối kháng để hạn chế các quần thể vi sinh vật gây bệnh cũng
đang được chú trọng nhằm góp phần giảm việc sử dụng thuốc hóa học. Theo nhiều
nghiên cứu ghi nhận, nhóm vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây trồng
(Plant Growth Promoting Rhizobacteria = PGPR) thể hiện hiệu quả tốt trong
phòng trị bệnh trên cây trồng (Siddiqui, 2006) . Do đó, đề tài: “Đánh giá khả
năng gây hại của vi khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá hành và hiệu quả
phòng trị bằng vi khuẩn vùng rễ và thuốc hóa học trong điều kiện in vitro và
nhà lưới” được thực hiện nhằm tìm ra loại thuốc hóa học và vi khuẩn vùng rễ đối
kháng hiệu quả cao trong phòng trị bệnh đốm lá trên hành.
1



CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. CÂY HÀNH
1.1.1. Nguồn gốc
Cây hành lá có tên khoa học là Allium fistulosum L. thuộc họ hành tỏi
Alliaceae (CABI, 2007).
Vùng tây bắc Trung Quốc được xem là nơi trồng hành lá đầu tiên. Các nhà
nghiên cứu di truyền thấy rằng hành lá bắt nguồn từ loài Allium altaicum hoang dã,
được tìm thấy ở Siberia và Mông Cổ, nơi mà chúng thường được dùng như một loại
rau sử dụng trong nước hoặc xuất khẩu sang Trung Quốc. Hành được trồng ở Trung
Quốc từ năm 200 trước công nguyên. Sau đó, chúng được trồng ở Nhật Bản vào
những năm 500 sau công nguyên và tiếp tục phổ biến sang Đông Nam Á và châu
Âu. Ở Trung Quốc hành lá là một trong những loài rau quan trọng nhất trong lĩnh
vực ẩm thực, hơn cả hành tây và tỏi tây ở châu Âu (Oyen và Messianen, 2004).
Ngày nay, hành lá được trồng rộng rãi trong các khu vực ôn đới và cận nhiệt đới
trên thế giới (Kim và ctv., 2008).
1.1.2. Đặc tính thực vật
Hành là cây thân thảo, có 5-6 lá. Lá hình trụ rỗng, dài 30-50 cm có màu xanh
bóng, gốc lá phình to, phía trên thuôn nhọn. Hoa tựa dạng hình cầu, gồm nhiều hoa
nhỏ xếp liền nhau, màu trắng hoặc vàng nhạt. Quả nang, tròn, chứa nhiều hạt. Hành
ưa nhiệt độ tương đối mát, khoảng 20-25o C. Bộ rễ phát triển nhưng ăn nông, khả
năng chịu hạn và chịu úng kém (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa,
2007).
Trong y học phương Đông, cây hành cũng thường sử dụng để làm thuốc.
Ngày nay, người ta biết được giá trị của hành cũng giống như tỏi trong việc phòng
trị ung thư (Võ Văn Chi, 2005).
1.1.3. Tình hình sản xuất
Theo Kim và ctv. (2008), hành lá được trồng rộng rãi trên thế giới trong các
khu vực ôn đới và cận nhiệt đới, hành lá được xem là một loại rau được trồng phổ

biến tại Hàn Quốc. Ở Nam Mỹ, hành là loại cây trồng xuất khẩu sang thị trường
châu Âu và được trồng nhiều ở khu vực thung lũng Río Colorado và các khu vực
khác của miền nam Argentina (Kiehr và ctv., 2012).
Theo Pathak (1994), hành được coi là gia vị quan trọng trong các món ăn ở
châu Á và được trồng theo quy mô lớn ở nhiều nước như Indonesia, Philippines,
Thái Lan, Sri Lanka và Ấn Độ. Loại cây trồng này mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế
cho người dân địa phương. Theo thống kê, châu Á là nơi sản xuất hơn 50% tổng
lượng hành thế giới.

2


Theo FAO (2011), sản lượng hành trên thế giới khoảng 4,3 triệu tấn, diện
tích canh tác 236.934 ha, năng suất 18,1 tấn/ha. Diện tích trồng hành ở châu Á
khoảng 138.502 ha, sản lượng 2,8 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 20,4 tấn/ha.
Ở Việt Nam, hành được trồng khắp nơi và bất cứ thời gian nào trong năm
như ở Phan Rang – Ninh Thuận, Lý Sơn – Quảng Ngãi, với diện tích 118 ha và
năng suất trung bình 25 tấn/ha (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). Ở
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, hành được trồng ở nhiều tỉnh khác nhau như Vĩnh
Long, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, Long An...
1.1.4. Một số dịch hại quan trọng trên hành lá
Theo Trần Văn Hai và ctv. (2005); Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng
Nghĩa (2007), trên hành lá có một số sâu bệnh hại như sau:
- Sâu hại: sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), dòi đục lá (Liriomyza
huidobrensis), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), bù lạch (Thrips tabaci)…
- Bệnh hại: bệnh thối nhũn gốc (Erwinia carotovora), bệnh đốm tím trên lá
(Alternaria pori), bệnh sương mai (Peronospora destrustor), bệnh thán thư
(Colletotricum gloeosporioides và Colletotricum sp.)…
1.2. BỆNH ĐỐM LÁ DO VI KHUẨN (Xanthomonas sp.)
1.2.1. Triệu chứng

Bệnh gây hại tất cả các giai đoạn của cây. Đầu tiên có sự xuất hiện các đốm
từ màu trắng đến vàng nâu, các đốm có màu sáng hoặc các vết bệnh có dạng lõm
được bao quanh bởi những quầng úng nước. Vết bệnh nhanh chóng lan rộng,
chuyển từ màu vàng nâu sang nâu kéo theo sự lớn dần diện tích của quầng úng nước
(Roumagnac và ctv., 2004b). Khi bệnh tiến triển, các vết bệnh kết hợp lại tạo thành
các khu vực bị hoại tử gây ra hiện tượng đầu hành bị chết khô, điển hình là hiện
tượng cháy ở mép lá trên các lá già (Black và ctv., 2012).
Trường hợp lá bị nhiễm bệnh ở giai đoạn đầu làm cho lá bị hoại tử dẫn đến
việc giảm kích thước thân hành khi thu hoạch. Điều này dẫn đến tình trạng cây bị
còi cọc và thân hành có kích thước nhỏ. Khi gặp điều kiện thuận lợi, tất cả các lá có
thể tàn lụi hoàn toàn dẫn đến cây bị chết (Black và ctv., 2012). Vì vậy, năng suất
cây trồng có thể giảm đáng kể và thiệt hại năng suất từ 10 đến 50% đã được báo cáo
tại các cánh đồng bị bệnh ở Colorado và California, lần lượt là 34 và 50%
(Schwartz và ctv., 2000; Nunez và ctv., 2002).
Về tình trạng thối thân hành do vi khuẩn không được được đề cập đến
(Alvarez và ctv., 1978).

3


Hình 1.1 Triệu chứng bệnh đốm lá trên hành do vi khuẩn Xanthomonas sp. (Nguồn:
Schwartz, 2006)

Theo Black và ctv. (2012), các triệu chứng xảy ra trên tỏi và hẹ cũng xảy ra
tương tự như trên hành nhưng ít nghiêm trọng hơn. Đối với giống hành ngắn ngày,
các triệu chứng có thể phát triển ở bất cứ giai đoạn nào của cây. Đối với giống hành
dài ngày, các triệu chứng thường phát triển trong suốt quá trình hay sau khi thân
hành phát triển.
1.2.2. Tác nhân
Theo Paulraj và O’Garro (1993), bệnh được ghi nhận lần đầu tiên tại

Barbados vào năm 1971. Sau đó, tác nhân gây bệnh được xác định là vi khuẩn
Xanthomonas sp. tại Hawaii vào năm 1978 (Alvarez và ctv., 1978). Bệnh đã trở
thành dịch vào những năm 1990 và đầu những năm 2000 ở một số nước, bao gồm
các tiểu bang của Hoa Kỳ (Isakeit và ctv., 2000; Schwartz và ctv., 2000; Nunez và
ctv., 2002; Sanders và ctv., 2003), Nhật Bản (Kadota và ctv., 2000), Cộng hòa Nam
Phi (Serfontein, 2001), quần đảo Caribbean (O’Garro và Paulraj, 1997), và đảo
Réunion (Roumagnac và ctv., 2000). Theo Kadota và ctv. (2000), chủng vi khuẩn
gây bệnh được phân lập từ giống hành xứ Walves và được ghi nhận là Xanthomonas
campestris pv. allii. Phân loại này được chấp nhận, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh
cãi do chỉ dựa trên đặc điểm sinh hóa, sinh lý và kiểm tra khả năng gây bệnh trên
một loạt các cây ký chủ, điều đó vẫn chưa đủ cho việc xác định loài gây hại (Wayne
và ctv., 1987; Stackebrandt và ctv., 2002).
Cuối cùng, Roumagnac và ctv. (2004a), đã xác định được tác nhân gây bệnh
là vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. allii bằng nhiều phương pháp kiểm tra
qua nhiều quy trình và phân loại.
Xanthomonas axonopodis pv. allii thuộc Lớp Gramma Proteobacteria, Bộ
Xanthomonadales, Họ Xanthomonadaceae, Chi Xanthomonas (Dowson, 1939).

4


Theo Roumagnac và ctv. (2004a), vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv.
allii là vi khuẩn Gram âm, chuyển động với một roi ở cực, là vi khuẩn hiếu khí bắt
buộc với sự trao đổi chất oxy hóa glucose và catalase dương tính, không sản xuất
cytochromecoxidase, reductase nitrat, dihydrolase arginine, urease, acetoin hoặc
indol và không phát huỳnh quang.
1.2.3. Phổ ký chủ
Phạm vi ký chủ của vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. allii bao gồm các
loài thuộc họ hành như: hành tây (Allium cepa L.) (Alvarez và ctv., 1978), tỏi
(Allium sativum L.), hành lá (Allium fistulosum L.), hẹ tây (Alliium cepa var.

ascalonicum Backer) (Roumagnac và ctv., 2004b), hẹ (Allium schoenoprasum L) và
tỏi tây (Allium porrum L.) (CABI, 2007).
Ngoài ra, bệnh do vi khuẩn Xanthomonas axonopodis pv. allii được ghi nhận
còn có thể gây hại trên một số loại cây thuộc họ đậu như: đậu cove (Phaseolus
vulgaris), đậu tương (Glycine max), đậu lăng (Lens culinaris), đậu gà (Cicer
arietinum) và cỏ linh lăng (Medicago sativa) (Gent và ctv., 2005).
1.2.4. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh
Bệnh phát triển ở nhiệt độ cao (trên 27 oC) và bùng phát nghiêm trọng thường
xảy ra trong khoảng thời gian ngắn (7-10 ngày) trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều
(CABI, 2007). Dịch bệnh bộc phát nghiêm trọng do các trận mưa lớn, mưa đá, các
cơn gió thổi cát và biện pháp tưới phun cao vì nó làm tổn hại lá tạo điều kiện để vi
khuẩn lây lan nhanh chóng. Ngoài ra, bệnh còn lây lan từ hạt giống bị nhiễm bệnh,
các cây ký chủ phụ như cỏ dại và các loại đậu. Bón quá nhiều đạm có thể làm bệnh
nghiêm trọng hơn (Black và ctv., 2012).
1.2.5. Biện pháp phòng trị
 Biện pháp canh tác
Phương pháp ngâm hạt trong nước nóng có thể làm giảm nguy cơ hạt giống
bị nhiễm bệnh, nhưng cũng có thể làm giảm tỷ lệ nảy mầm. Chỉ sử dụng hạt giống
sạch hoặc cây được cấy ghép kháng bệnh. Luân phiên cây trồng ít nhất hai năm một
lần. Không trồng các loại cây họ đậu sau khi vừa mới thu hoạch loại cây họ hành,
tỏi. Kiểm soát hành tự mọc và cỏ dại trong và xung quanh ruộng. Trong suốt quá
trình cây phát triển, tránh áp dụng các biện pháp tưới phun và bón phân đạm cân đối
phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây trồng (Black và ctv., 2012). Chôn sâu
cây trồng còn sót lại sau khi thu hoạch để giảm tác nhân gây bệnh còn sống sót.
Tránh làm việc trong đồng ruộng khi những tán lá còn ướt vì nó có thể lây lan vi
khuẩn trong ruộng dễ dàng. Trồng theo các dãi hàng lớn theo hướng gió thổi để tăng
lượng không khí chuyển động trong tán cây và giảm thời gian lá bị ướt (Schwartz
và Gent, 2007).

5



 Biện pháp hóa học
Theo Schwartz và Otto (1998), việc quản lý bệnh do vi khuẩn Xanthomonas
axonopodis pv. allii trên hành tây tại Colorado chủ yếu là áp dụng thuốc diệt khuẩn
gốc đồng kết hợp với thuốc diệt nấm ethylenebis dithiocarbamate (EBDC). Mặc dù
vậy, việc quản lý bệnh phải được áp dụng một cách ngăn ngừa và thường xuyên
(phun 5 đến 10 ngày/lần) tùy thuộc vào điều kiện thời tiết để đạt được hiệu quả
(Schwartz và ctv., 2003).
Tuy nhiên, việc sử dụng lặp đi lặp lại thuốc gốc đồng có thể dẫn đến tình
trạng kháng thuốc, chính vì vây việc quản lý sẽ không có hiệu quả (Bender và
Cooksey, 1986; Stall và ctv., 1986) và việc sử dụng thuốc lâu dài có thể gây tác hại
cho con người và hệ sinh thái xung quanh (Houeto và ctv., 1995).
Theo O'Garro và Paulraj (1997), báo cáo rằng việc phun xịt thuốc diệt khuẩn
gốc đồng nhìn chung không có hiệu quả đối với vi khuẩn gây bệnh ở những nơi sản
xuất hành vùng nhiệt đới nhưng điều đó đã không được ghi nhận trong các chủng
Xanthomonas axonopodis pv. allii phổ biến ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, việc kháng
thuốc này xảy ra còn phụ thuộc vào loại và cách sử dung thuốc diệt khuẩn gốc đồng
trong quản lý bệnh (Gent và ctv., 2004).
 Biện pháp sinh học
Theo Gent và Schwartz (2005), việc quản lý bệnh do vi khuẩn Xanthomonas
sp. có thể đạt hiệu quả cao mà không cần dùng thuốc diệt khuẩn bằng cách áp dụng
biện pháp kiểm soát sinh học và khả năng đề kháng của cây.
Trong các nghiên cứu của Paulraj và O’Garro (1993) đã tìm ra được chủng vi
khuẩn Pantoea agglomerans phân lập từ vùng rễ hành tây ở vùng Barbados có khả
năng ức chế gần như hoàn toàn toàn vi khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh đốm lá
hành.
Theo Jackson (1989), đã áp dụng thành công thực khuẩn thể trong việc quản
lý một số bệnh do vi khuẩn gây hại trên cây trồng. Để chứng minh điều đó, Lang và
ctv. (2007) đã thành công trong việc áp dụng thực khuẩn thể để làm giảm bệnh đốm

lá hành do vi khuẩn Xanthomonas sp. gây ra.
Một chiến lược thay thế khác cho việc quản lý bệnh vi khẩn Xanthomonas
sp. ở hành đó là sử dụng cơ chế kích kháng (systemic acquired resistance (SAR)).
Chẳng hạn như acibenzolar-S-methyl (Actigard 50WG, Syngenta Crop Protection,
Greensboro, NC) được nghiên cứu có khả năng kích kháng trên cây trồng chống lại
nhiều loại mầm bệnh khác nhau. Acibenzolar-S-methyl là một sản phẩm phổ biến
có thể được sử dụng để bảo vệ chống lại một loạt các vi khuẩn, nấm và virus gây
bệnh và đã được chứng minh có hiệu quả trong việc quản lý bệnh héo do vi khuẩn
trên cà chua (Anith và ctv., 2004), đốm vi khuẩn trên cà chua (Louws và ctv., 2001)
và bệnh do vi khuẩn Xanthomonas sp. trên hành. Acibenzolar-S-methyl đóng vai trò
tương tự như axít salicylic, một trong những hợp chất tín hiệu chính trong SAR.
6


Tuy nhiên, đối với Acibenzolar-S-methyl và các chất gây cảm ứng khác phải được
sử dụng cẩn thận (Gent và Schwartz, 2005).
1.3. VI KHUẨN VÙNG RỄ TRONG PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH CÂY
TRỒNG
1.3.1. Khái niệm phòng trừ sinh học
Theo Phạm Văn Kim (2006), phòng trị sinh học bệnh cây là điều khiển
môi trường, cây trồng và vi sinh vật đối kháng một cách thích hợp, nhằm tạo nên
một thế cân bằng sinh học cần thiết, giúp giảm mật số của mầm bệnh xuống dưới
ngưỡng gây hại. Nhờ đó bệnh cây trồng chỉ xuất hiện ở mức độ nhẹ, không gây
ảnh hưởng quan trọng về mặt kinh tế.
Theo Agrios (2005), phòng trừ sinh học bệnh cây là kiểm soát bằng sinh học
một cách hoàn toàn hay một phần sự phá hủy mật số của mầm bệnh bởi những vi
sinh vật khác xuất hiện trong tự nhiên.
1.3.2. Khái niệm vùng rễ và vi khuẩn vùng rễ
Vùng rễ (rhizosphere) là thể tích đất xung quanh bộ rễ và ảnh hưởng đến bộ
rễ. Rhizoplane là thể tích bề mặt rễ và có ái lực mạnh với các phần tử đất (Kennedy,

2005).
Theo Phạm Văn Kim (2006), trong đất có rất nhiều vi sinh vật sống được xếp
vào 5 nhóm chính là nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn, tảo và nguyên sinh động vật. Trong
đó nhóm vi khuẩn rất đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa
vật chất trong đất.
Vi khuẩn vùng rễ là những vi khuẩn sống ở vùng rễ và được định vị ở rễ cây,
chúng có khả năng sinh sôi và chiếm lĩnh các ổ sinh thái ở rễ vào tất cả các giai
đoạn sinh trưởng của cây. Có khoảng 2-5% vi khuẩn vùng rễ khi được chủng vào
đất có hệ vi sinh vật cạnh tranh, biểu hiện có lợi cho sự tăng trưởng của cây
được gọi là vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng cây trồng (Plant Growth
Promoting Rhizobacteria = PGPR) (Siddiqui, 2006).
Theo Vessey (2003), vi khuẩn vùng rễ gồm hai nhóm:
 Vi khuẩn quanh vùng rễ
Nhiều vùng rễ non được định cư bởi vi khuẩn, nơi đây có nhiều hốc sinh
thái thích hợp mà những vi khuẩn thuộc các loài như Azotobacter, Bacillus và
Pseudomonas có thể phát triển. Những vi khuẩn này ngăn chặn vi sinh vật có hại.
Nhiều báo cáo ghi nhận rằng vi khuẩn vùng rễ ảnh hưởng có lợi lên sự tăng trưởng
của cây thông qua khả năng kiềm chế hay chiếm chỗ của mầm bệnh.
 Vi khuẩn nội sinh rễ
Vi khuẩn vùng rễ thường là các vi khuẩn sống tự do, nhưng một số loài có
thể xâm nhập vào mô cây sống mà không làm cây biểu hiện triệu chứng bị xâm
nhiễm, được gọi là vi khuẩn nội sinh rễ. Để thâm nhập vào rễ trước hết chúng phải
là những vi khuẩn vùng rễ (Siddiqui, 2006). Vi khuẩn nội sinh rễ thường được
7


tách ra từ mô cây đã được khử trùng bề mặt hoặc được trích ra từ bên trong rễ
cây (Kloepper và ctv., 2006). Theo Lian và ctv. (2008), nhóm vi khuẩn nội sinh
rễ trên cây trồng được tìm thấy gồm Bacillus spp., Pseudomonas spp., Serratia
spp., Clavibacter spp.… Vi khuẩn nội sinh rễ có thể sống nội sinh ở vị trí mầm

bệnh và trực tiếp ức chế mầm bệnh hoặc gián tiếp kích thích tính kháng bệnh trên
cây trồng chống lại sự xâm nhiễm của mầm bệnh (Raaijmakers và ctv., 2002).
1.3.3. Vai trò của vi khuẩn vùng rễ
 Vai trò của vi khuẩn vùng rễ trong kích thích tăng trưởng cây trồng
- Theo Vessey (2003), có rất nhiều vi khuẩn vùng rễ có vai trò cố định đạm
tự do trong không khí bổ sung cho cây trồng, bao gồm các vi khuẩn nội sinh như:
Azoarcus sp., Burkholderia sp., Herbaspirillum sp., Gluconacetobacter
diazotrophicus. và các vi khuẩn định vị quanh vùng rễ như: Azotobacter sp.,
Paenibacillus (Bacillus) polymyxa (Siddiqui, 2006).
- Vi khuẩn vùng rễ có khả năng hòa tan lân dạng khó tiêu trở nên hữu
dụng với cây trồng bằng cách tiết ra các axít làm thay đổi pH của môi trường
hoặc tiết ra enzyme phytase hoặc một số cơ chế có lợi khác. Các chủng vi khuẩn
B. subtilis, Klebsiella terrigena, Pseudomonas spp.... là các chủng có khả năng
tiết ra phytase có thể thủy phân hợp chất phosphate hữu cơ. Cây trồng với sự hiện
diện của các vi khuẩn B. amyloliquefaciens có thể tiết ra phytase hoặc khi tưới
dịch trích lọc từ chúng có thể kích thích cây trồng tăng trưởng tốt hơn so với cây
trồng không có sự hiện diện của vi khuẩn này (Siddiqui, 2006).
- Vi khuẩn vùng rễ trực tiếp tác động vào cây bằng cách tăng cường sản
xuất các phytohormone thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây như: indol3-acetic acid (IAA), gibberellin (GA) và cytokinin (Tien và ctv., 1979). Và hạ
thấp mức ethylene của cây thông qua việc tiết enzyme 1-aminocyclopropane1carboxylic acid (ACC)-deaminase, từ đó kích thích sự phát triển của cây trồng
(Glick, 1995; Arshad và Frankenberger, 2002).
- Vi khuẩn vùng rễ giúp gia tăng tỷ lệ nảy mầm, tăng trưởng rễ, sản lượng
(bao gồm cả hạt), khả năng chịu đựng khô hạn và làm chậm quá trình lão hoá của
cây (Lucy và ctv., 2004).
 Vai trò của vi khuẩn vùng rễ trong phòng trừ sinh học bệnh cây
trồng
- Cơ chế tiết chất kháng sinh: theo Fernando và ctv. (2006), vi khuẩn vùng
rễ đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý bệnh hại cây trồng. Chúng sở hữu
nhiều cơ chế tác động có lợi cho cây trồng bởi có thể ức chế nhiều mầm bệnh. Cơ
chế quan trọng chính yếu trong phòng trừ sinh học của các vi khuẩn vùng rễ là

khả năng tiết ra các chất kháng sinh. Một số chất kháng sinh được biết đến của
các vi khuẩn vùng rễ bao gồm: 2,4-diacetylphloroglucinol, phenazin-1-carboxylic
acid,
phenazine-1-carbonxamide, pyoluteorin, pyrrolnitrin, oomycin A,
8


viscosinamide, butryrolactones, kanosamine, zwittermycin–A, pseudomonic
acid.... Nhóm vi khuẩn Pseudomonas spp. được ghi nhận tiết nhiều kháng sinh
ức chế mầm bệnh do nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và virus gây ra (Keel, 1992).
- Cơ chế cạnh tranh: vi khuẩn vùng rễ cạnh tranh về dinh dưỡng và không
gian sống với mầm bệnh, chúng tiết ra các chất ái lực với sắt (siderophore) để lấy
sắt không hữu dụng trong môi trường thành sắt hữu dụng cho vi khuẩn tạo nên sự
bất lợi cho các vi sinh vật khác không có khả năng tạo ra phức chất này, đặc biệt
là mầm bệnh. Các siderophore được sản xuất từ vi khuẩn vùng rễ bao gồm
pyoverdin, pyochelin và salicylic axít (Duffy và Defágo, 1999; Bultreys và
Gheyson, 2000). Cây trồng không bị ảnh hưởng do sự nghèo sắt trong đất vì cây
tăng trưởng ở nồng độ sắt thấp hơn vi sinh vật (Siddiqui, 2006).
- Cơ chế tiêu sinh: nhiều vi khuẩn vùng rễ có khả năng tiết ra các
enzyme glucanase, chitinase, proteinase phân huỷ các thành phần glucan,
chitin và protein là các thành phần cấu tạo nên vách tế bào của nấm và vi khuẩn
gây bệnh (Siddiqui, 2006).
- Cơ chế kích thích tính kháng bệnh lưu dẫn: cùng với việc ức chế bệnh
trong đất theo cơ chế đối kháng, vi khuẩn vùng rễ cũng sở hữu cơ chế kích
kháng lên cây trồng có thể hạn chế được cả bệnh ở rễ và trên tán lá. Các yếu tố
được xác định trong cơ chế kích kháng liên quan đến vi khuẩn như thành phần
lipopolysaccharide (hiện diện ở màng ngoài tế bào vi khuẩn), hay siderophore
hoặc salicilyc axít do vi khuẩn tiết ra đóng vai trò như chất kích kháng trên cây
trồng chống lại mầm bệnh (Van Loon và Bakker, 2005).
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG TRỪ SINH HỌC BẰNG VI

KHUẨN VÙNG RỄ
Bởi mang lại nhiều lợi ích cho cây trồng nên các vi khuẩn vùng rễ không
ngừng được nghiên cứu và ứng dụng trong suốt thời gian qua. Cụ thể rất nhiều công
trình nghiên cứu trong nước và thế giới về lợi ích của chúng đã được ghi nhận:
Theo Kloepper và ctv. (1993), các chủng vi khuẩn vùng rễ như
Pseudomonas putida 89B-27, Serratia marcescens 90-166 và Flavimonas
oryzihabitans INR-5 có hiệu quả giảm bệnh đốm lá góc cạnh và héo do vi khuẩn.
Bacillus pumilus SE34 và Pseudomonas putida 89B61 được biết như là
tác nhân kích kháng lưu dẫn cảm ứng chống lại bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra
trên cà chua và dưa leo (Wei và ctv., 1996; Zehnder và ctv., 2001).
Chi vi khuẩn Pseudomonas sống ở vùng rễ như các loài P. fluorescens,
P. cepacia, P. aureofaciens… được ghi nhận có khả năng phòng trị hầu hết các
tác nhân gây bệnh trong đất như nấm Pythium, Phytophthora, Fusarium… khi áp
dụng trên hạt giống và tưới vào rễ thì giúp hạn chế được bệnh héo cây con,
thối nhũn (Agrios, 1997).

9


Theo Yang và Crowley (2000), pyoverdine và siderophore được tiết ra
nhiều bởi Pseudomonas trong việc phòng trị hiệu quả tác nhân Pythium và
Fusarium.
Theo Kumar và ctv. (2002), trong 80 chủng vi khuẩn phân lập thì có 18
chủng Pseudomonas fluorescens có khả năng đối kháng mạnh với nấm
Rhizoctonia solani và Fusarium oxysporium.
Theo Nguyễn Thị Thu Nga và Phạm Văn Kim (2003), bước đầu khảo sát
khả năng đối kháng của vi khuẩn Burkholderia cepacia TG17 đối với nấm
Rhizoctonia solani trong điều kiện in vitro bước đầu thành công.
Tiếp theo, Phạm Văn Kim và Mew (2003), sử dụng vi khuẩn Burkholderia
cepacia TG17 ở Tiền Giang nhằm quản lí bệnh đốm vằn ở Đồng Bằng Sông

Cửu Long. Sau 4 vụ áp dụng giải pháp này thì vào vụ thứ 4 bệnh đốm vằn
không còn quan trọng trên ruộng lúa nữa.
Các loài thuộc chi Bacillus như B. amiloliquefaciens, B. subtilis, B.
pasterii, B. pumilus, B. mycoides và B. sphaercus được biết có khả năng kích
kháng hay đối kháng giúp giảm bệnh do nhiều loại tác nhân trên nhiều loại cây
trồng (Kloepper và ctv., 2004).
Sản phẩm Yield Shield với thành phần hoạt chất là nội bào tử của B.
pumilus, chủng GB34 được đăng ký tại Mỹ năm 2003 để trị bệnh trên đậu
nành. Sản phẩm BioYield với thành phần là 2 chủng B. amiloliquefaciens GB
99 và B. subtilis GB122, được khuyến cáo kích kháng trên bắp cải, cải bông,
dưa leo, dưa hấu, ớt, cà chua chống lại nhiều tác nhân gây bệnh và kích thích
tăng trưởng cây (Kloepper và ctv., 2004).
Hai loài vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis và Pseudomonas fluorescens
có thể được sử dụng như biện pháp sinh học trong phòng trừ tổng hợp bệnh héo
xanh vi khuẩn hại cây trồng bởi nó có khả năng cạnh tranh, đối kháng, ức chế sự
xâm nhiễm gây hại của R. solanacearum (Đỗ Tấn Dũng, 2005).
Theo Ji và ctv. (2005), biện pháp áo hạt kết hợp với tưới đất và biện pháp
phun lên lá với ba chủng vi khuẩn vùng rễ Pseudomonas syringae Cit7,
Pseudomonas fluorescens 89B-61 và Bacillus pumilus SE34 đã giúp ngăn chặn
bệnh đốm lá và đốm trái do vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. tomato và
Xanthomonas campestris pv. vesicatoria gây ra trên cây cà chua ở điều kiện ngoài
đồng.
Bằng cách áo hạt và tưới đất với vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa 23 1-1
qua thí nghiệm đã giảm được sự nhiễm bệnh trên lá do nấm Didymella bryoniae
trên dưa hấu trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng (Nga và ctv., 2010).
Theo Nguyễn Thị Tấm (2013), đã tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu quả
phòng trị của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa 23 1-1 đối với bệnh cháy bìa lá lúa
(X. oryzae pv. oryzae) thì thấy rằng các nghiệm thức phun trước 1 ngày khi lây bệnh
10



với huyền phù vi khuẩn P. aeruginosa 23 1-1 ở mật số 10 8, 10 9 cfu/ml và phun sau 1
ngày khi lây bệnh với huyền phù vi khuẩn P. aeruginosa 23 1-1 ở mật số 10 7 , 10 8, 10 9
cfu/ml đều có hiệu quả giảm bệnh vào thời điểm 10 ngày sau khi lây bệnh.
Theo Đoàn Thị Kiều Tiên (2010), chủng vi khuẩn 44 (P. fluorescens) cho
hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất đối với bệnh cháy lá và đốm trái dưa hấu do
vi khuẩn Acidovorax avenae subsp. citrulli gây ra ở tất cả các biện pháp xử lý
với vi khuẩn vùng rễ bao gồm ngâm hạt + tưới đất, phun lá trước, phun lá sau và
kết hợp phun lá trước sau trong điều kiện nhà lưới.
Chủng vi khuẩn vùng rễ 67 (Bacillus sp.) cho hiệu quả phòng trị cao nhất
đối với bệnh đốm lá vi khuẩn trên ớt do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.
vesicatoria gây ra khi xử lý kết hợp phun lá trước và sau trong điều kiện nhà
lưới (Nguyễn Vũ Cương, 2011).
1.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THUỐC HÓA HỌC DÙNG TRONG THÍ
NGHIỆM
1.5.1. Hỗn hợp Bordeaux
Theo Trần Văn Hai (2005), nguyên tắc và cách pha chế:
4CuSO4 + 3Ca(OH)2  CuSO4.3Cu(OH)2 + 3CaSO4.
Lượng vôi thường được dùng dư để tạo pH trung tính hay kiềm. Dạng
thường dùng là Bordeaux 1% được pha chế theo tỷ lệ CuSO4 : Ca(OH)2 : H2 O
= 1 kg : 1 kg : 100 lít. Với cây trồng có độ mẫn cảm cao với đồng, tác động có
thể giảm tỷ lệ đồng (0,5 : 1 : 100). Huyền phù mới pha chế khá bền và có tính
dính rất tốt. Ở thời kỳ cây ngủ nghỉ, có thể dùng ở nồng độ 3-6%, ở nồng độ này
thuốc trừ được cả rêu và địa y.
Công dụng và cách dùng: thuốc có tác động vạn năng, tuy nhiên ít hiệu lực
với bộ nấm Erysiphales gây bệnh phấn trắng.
- Dùng để phun lá: phòng trừ được rất nhiều loại nấm gây bệnh đốm lá,
cháy lá. Bordeaux 1% có hiệu quả tốt trên bệnh mốc sương hại cà chua, khoai
tây Phytophthora infestan, bệnh rỉ sắt cà phê Hemilia vastatrix, đốm đen hại cam
Phoma citricarpa, bệnh phồng lá chè Exobasidium vexans, đốm mắt cua thuốc lá

Cercospora nicotiana…
- Dùng để quét lên vết thương bằng Bordeaux 5% sau khi cạo sạch phần bị
nấm phá hại sẽ phòng trị được bệnh xì mủ cao su Phytophthora palmivora.
- Xử lý vườn ươm: chống vi khuẩn Pseudomonas sp. gây bệnh chết cây
con thuốc lá và nhiều nấm bệnh, vi khuẩn khác trong đất.
1.5.2. Ditacin 8SL
Thuốc có chứa hoạt chất là Ningnamycin ((4-sarco-radical eacylacylaminoL-scryl-acyl acylamino-4-deoxidation-β-D glucopyranose aldehyde acylamino)
cytimidin). Công thức phân tử: C16H23O8N7 .

11


Đặc tính: dạng bột trắng dễ tan trong nước và methanol, khó tan trong aceton
và benzene. Là thuốc trừ bệnh sinh học có tác dụng nội hấp, lưu dẫn.
Hoạt chất Ningnamycin có thể phòng trừ các bệnh héo rũ, bệnh khảm, bệnh
sáng gân trên thuốc lá; sương mai trên cà chua; cháy bìa lá lúa, đốm vằn trên lúa;
thối nõn trên dứa; héo xanh trên lạc, cà chua, dưa chuột… (Ma và Tredway, 2013)
Cách dùng: phun thuốc khi cây chớm bệnh, nếu nặng phun 2 lần cách
nhau 5 ngày. Pha 10-12 ml cho bình 10-16 lít.
Thuốc được phân phối bởi công ty TNHH Nông Sinh.
1.5.3. Kasumin 2SL
Thuốc có chứa hoạt chất là Kasugamycin ([5-amino-2-methyl-6(2,3,4,5,6-pentahydroxycyclohexyloxy)tetrahydropyran-3-yl]amino-α-iminoacetic
acid) được ly trích từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces kasugaensis. Công
thức phân tử: C14 H28ClN3 O10 (Trần Văn Hai, 2005).
Đặc tính: Kasumin ở dạng tinh thể, tan trong nước (125 g/lít), tan ít hoặc
không tan trong nhiều loại dung môi hữu cơ, không bền vững trong môi trường
axít và kiềm mạnh. Thuốc thuộc nhóm độc IV.
Thời gian cách ly: cây ăn quả 14-21 ngày; dưa chuột, cà chua, cải xanh,
xà lách 7 ngày; chè 30 ngày. Thuốc không độc đối với cá và ong mật (Trần Văn
Hai, 2005).

Cách dùng: Kasumin được sản xuất qua quá trình lên men xạ khuẩn
Streptomyces kasugaensis. Để trừ bệnh đạo ôn, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại lúa
dùng Kasumin dung dịch hoặc bột thấm nước 2% ở liều lượng 1-1,5 kg chế
phẩm/ha. Cần phun lúc lúa trổ rộ để trừ đạo ôn cổ bông.
Thuốc được phân phối bởi công ty Arysta LifeScience Vietnam Co., Ltd.
1.5.4. Starner 20WP
Thuốc có chứa hoạt chất là Oxolinic axít (5-ethyl-5,8-dihydro-8oxo[1,3]dioxolo[4,5-g]quinoline-7-carboxylic acid). Công thức phân tử:
C13 H11 NO5.
Đặc tính: thuốc trừ vi khuẩn nội hấp, tiếp xúc mạnh, dạng bột, tan hoàn
toàn trong nước. LD50 525 mg/kg đối với chuột và LD50 1890 mg/kg đối với chuột
nhắt. Rất ít độc với người, vật nuôi và môi trường. Thời gian cách ly 7 ngày trước
khi thu hoạch. Không thả vật nuôi vào nơi mới phun thuốc.
Cách dùng : có tác dụng phòng và trừ các bệnh do các vi khuẩn Gram âm,
như các loài Xanthomonas, Pseudomonas và Erwinia hại lúa, rau và cây ăn quả.
Có thể pha thuốc với nước ở nồng độ 0,1% phun lên cây khi bệnh mới xuất
hiện (tỷ lệ nhiễm bệnh dưới 5%), dùng xử lý hạt giống theo 2 cách:
- Xử lý khô: 30-50 g thuốc trộn với 10 kg hạt giống rồi đem gieo.
- Xử lý nước pha nồng độ nước thuốc 5%, ngâm hạt giống vào nước
thuốc trong 10 phút.
12


×