Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

khảo sát đặc điểm sinh học và năng suất sinh sản của nhóm gà nòi ở bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.62 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ PHÁT ĐẠT

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NĂNG
SUẤT SINH SẢN CỦA NHÓM GÀ NÒI Ở BẾN TRE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành CHĂN NUÔI - THÚ Y

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ NĂNG
SUẤT SINH SẢN CỦA NHÓM GÀ NÒI BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:
Ts Nguyễn Thị Hồng Nhân
PGs.Ts Nguyễn Trọng Ngữ

Sinh viên thực hiện:
LÊ PHÁT ĐẠT


MSSV: 3108174
Lớp: CN1012A2

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NHÓM GÀ
NÒI Ở BẾN TRE

Cần Thơ, ngày …. tháng .…năm 2013

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm

2013
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

……..……………….
……..……………….

Ts Nguyễn Thị Hồng Nhân

PGs.Ts Nguyễn Trọng Ngữ

Cần Thơ, Ngày …. Tháng …. Năm 2013

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

2013

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình luận văn nào trước đây.
Sinh viên thực hiện

LÊ PHÁT ĐẠT

ii


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ chân thành từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè, giúp
cho tôi có được kiến thức trong công việc cũng như trong cuộc sống, cùng với
sự nỗ lực của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nhiệp, tôi xin
chân thành gửi lời cảm tạ đến:
Cha mẹ, người đã sinh ra và là nguồn động lực lớn nhất giúp tôi vượt qua
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân và thầy Nguyễn Trọng Ngữ đã tận tình
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy Trương Chí Sơn-cố vấn học tập lớp Chăn nuôi-Thú y K36A2 đã

dạy dỗ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Gia đình anh Châu Thanh Vũ và chị Lưu Huỳnh Anh ở huyện Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ và chia sẻ những kinh
nghiệm quý báo cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Các anh chị đang làm việc tại phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền giống
Nông nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD và các bạn lớp nuôi-Thú y K36
đã quan tâm và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013

Sinh viên thực hiện

Lê Phát Đạt

iii


TÓM LƯỢC
Đề tài được tiến hành với mục tiêu: (i) khảo sát đặc điểm sinh học và
khả năng sinh sản của nhóm gà Nòi Bến Tre; (ii) bước đầu khuếch đại alen
microsatellite để đánh giá tính đa hình của nhóm gà này.
Nghiên cứu được thực hiện trên 64 gà Nòi giống được tuyển chọn từ Bến
Tre, bao gồm 8 gà trống và 56 gà mái ở 105 ngày tuổi đạt trọng lượng 1,3±0,3
kg. Các cá thể gà Nòi được khảo sát đặc điểm ngoại hình ở 180 ngày tuổi và
theo dõi năng suất sinh sản ở giai đoạn 23-29 tuần tuổi. Kết quả cho thấy đa
số gà Nòi ở Bến Tre thường có màu lông nâu (39,7%), mắt vàng (59,7%), mỏ
vàng đen (30,2%), chân vàng (44,4%), kiểu mào dâu (70,3%). Ở 23 tuần tuổi
gà đạt khối lượng từ 2,5-3,1 kg, gà mái từ 1,4-2,0 kg. Tỷ lệ đẻ gà mái trong
giai đoạn 23-29 tuần tuổi khoảng 31%, tỷ lệ nở khoảng 46,3%, năng suất
trứng là 2,17 quả/mái/tuần. Xét về sự tương quan giữa đặc điểm ngoại hình

với năng suất sinh sản cho thấy gà mái có khoảng cách xương ghim càng rộng
thì cho năng suất trứng càng cao (r=0,521) nhưng trọng lượng trứng lại nhỏ
hơn (r=-0,376). Bên cạnh đó còn có một số sự tương quan có ý nghĩa thống kê
như chiều rộng trứng với cao đầu, số lượng trứng với khoảng cách bụng. Vì
vậy để gà máí cho năng suất sinh sản cao cần chọn gà có khoảng cách xương
ghim và khoảng cách bụng lớn.
Bước đầu đã khuếch đại được cặp mồi ADL0278 trên nhóm gà Nòi ở
Bến Tre và tìm được 3 sự khác biệt về đặc điểm di truyền alen microsatellite ở
dòng gà này.

iv


MỤC LỤC
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG…………………………………………..i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................. iii
TÓM LƯỢC .................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................2
2.1 Đặc điểm ngoại hình gia cầm ................................................................. 2
2.1.1 Mào (mồng, tích) ................................................................................. 2
2.1.2 Chân .................................................................................................... 2
2.1.3 Da ........................................................................................................ 2
2.1.4 Bộ lông ................................................................................................ 2
2.2 Cấu tạo cơ thể gia cầm ........................................................................... 2
2.2.1 Da và sản phẩm của da .................................................................... 3

2.2.2 Hệ Xương ........................................................................................ 4
2.2.3 Hệ Cơ............................................................................................... 5
2.3 Khả năng sinh sản của gia cầm ............................................................. 6
2.3.1 Sức đẻ trứng của gia cầm ................................................................ 6
2.3.2 Sức sinh sản của gia cầm ................................................................. 10
2.4 Kỹ thuật nuôi gà sinh sản giống thịt ...................................................... 13
2.4.1 Giai đoạn gà con (0-8 tuần tuổi) ...................................................... 13
2.4.2 Giai đoạn gà hậu bị (7-18 hoặc 20 tuần tuổi) .................................. 13
2.4.3 Giai đoạn đẻ trứng ........................................................................... 14
2.5 Những nguyên tắc cơ bản để chọn giống ............................................... 15
2.5.1 Đánh giá về ngoại hình .................................................................... 15
2.5.2 Kỹ thuật chọn gà mái đang đẻ ......................................................... 17
2.6 Đánh dấu phân tử microsatellite ............................................................ 17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.............19
3.1 Phương tiện ............................................................................................ 19
3.1.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................... 19
3.1.2 Vật liệu ............................................................................................ 19
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ .......................................................................... 19
3.2 Phương pháp tiến hành ........................................................................... 19
3.2.1 Phương pháp nuôi dưỡng ................................................................ 19
3.2.2 Bố trí thí nghiệm.............................................................................. 20

v


3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 20
3.2.4 Phương pháp khuếch đại alen Microsatellite .................................. 22
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 23
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN...........................................................24
4.1 Đặc điểm ngoại hình và màu lông ......................................................... 24

4.1.1 Màu lông .......................................................................................... 24
4.1.2 Màu mắt ........................................................................................... 25
4.1.3 Màu sắc mỏ ..................................................................................... 27
4.1.4 Màu sắc chân ................................................................................... 28
4.1.5 Kiểu mào gà ..................................................................................... 29
4.2 Khả năng sinh trưởng ............................................................................. 30
4.3 Năng suất sinh sản của gà Nòi ở Bến Tre .............................................. 32
4.3.1 Sức đẻ trứng .................................................................................... 32
4.3.2 Sức sinh sản ..................................................................................... 33
4.4 Mối tương quan giữa đặc điểm ngoại hình đến khả năng sinh sản của gà
Nòi Bến Tre .................................................................................................. 34
4.5 Kết quả khuếch đại alien microsaterllite trên nhóm gà Nòi ở Bến Tre . 36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................38
5.1. Kết luận ................................................................................................. 38
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................39
PHỤ LỤC........................................................................................................41

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tuổi (tuần) đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao 5% và đỉnh cao của một số loại gia
cầm ...................................................................................................................... 7
Bảng 2.2 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và xấu trước khi thành
thục.................................................................................................................... 17
Bảng 3.1 Quy trình phòng bệnh cho gà trong nghiên cứu ............................... 20
Bảng 3.2 Quy trình khuếch đại alen Mycrosatellite ......................................... 23
Bảng 4.1 Kích thước cơ thể của nhóm gà Bến Tre ở giai đoạn 180 ngày tuổi . 31
Bảng 4.2 Năng suất trứng qua các tuần ............................................................ 32

Bảng 4.3 Khối lượng và chỉ số hình dạng trứng qua các tuần .......................... 33
Bảng 4.4 Tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Nòi qua các tuần ................... 34
Bảng 4.5 Mối tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gà
Nòi Bến Tre ...................................................................................................... 34
Bảng 4.6 Mối tương quan giữa đặc điểm ngoại hình đến khả năng sinh sản của
gà Nòi ở Bến Tre............................................................................................... 35

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tên gọi các vùng lông của gà ..................................................... 3
Hình 2.2 Sơ đồ hệ xương gà ............................................................................... 4
Hình 2.3 Sơ đồ hệ cơ gà ...................................................................................... 5
Hình 2.4 Phát hiện đa hình bằng dấu phân tử SSR ........................................... 18
Hình 3.1 Các dãy lồng gà trống và gà mái ....................................................... 20
Hình 3.2 Một số phương pháp đo kích thước cơ thể gà ................................... 21
Hình 4.1 Tỷ lệ màu lông của gà Nòi Bến Tre ................................................... 24
Hình 4.2 Một số màu lông của gà Nòi Bến Tre ................................................ 25
Hình 4.3 Tỷ lệ màu mắt của gà Nòi Bến Tre .................................................... 26
Hình 4.4 Một số màu mắt gà ............................................................................ 26
Hình 4.5 Một số màu mỏ gà ............................................................................. 27
Hình 4.6 Tỷ lệ màu sắc mỏ của gà Nòi Bến Tre............................................... 28
Hình 4.7 Tỷ lệ màu chân của gà Nòi Bến Tre .................................................. 28
Hình 4.8 Màu sắc chân của gà Nòi Bến Tre ..................................................... 29
Hình 4.9 Tỷ lệ các kiểu mào của gà Nòi ở Bến Tre ......................................... 29
Hình 4.10 Các kiểu mào gà ............................................................................... 30
Hình 4.11 Khuếch đại ADN gà Nòi ở Bến Tre bằng cặp mồi ADL0278 trên
nhiễm sắc thể số 8 ............................................................................................. 37


viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Gà bản địa được phân bố rộng rãi trong các khu vực nông thôn của các
nước nhiệt đới và đóng góp hơn 50% tổng số trứng và thịt (Mukherjee, 1992).
Mặc dù năng suất thấp hơn so với các dòng thương mại nhưng gà bản địa vẫn
chiếm một tỷ lệ lớn so với gia cầm nói chung ở nhiều nước đang phát triển,
thường xuyên vượt quá 80% trong các vùng nông thôn trong hầu hết các nước.
Ở Việt Nam chăn nuôi gà thả vườn (gà Nòi, gà Tam Hoàng, gà Lương
Phượng…) đang là một trong những chương trình xóa đói giảm nghèo của
nhiều địa phương. Trong đó giống gà Nòi được nuôi phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ
khoảng 70% các giống gà thả vườn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn
Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải, 2006). Đây là giống gà địa phương của Việt
Nam rất được yêu chuộng vì dễ nuôi, ít bệnh, khả năng chịu kham khổ cao, chi
phí đầu tư thấp, phẩm chất thịt thơm ngon, ít mỡ và cholesterone, phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của thị trường và có tiềm năng xuất khẩu.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Quyên (2008) về đặc điểm
sinh sản của giống gà Nòi nuôi thả vườn ở các nông hộ ĐBSCL cho thấy năng
suất sinh sản của giống gà Nòi nuôi thả vườn ở đây hiện còn thấp, gà mái đẻ tỷ
lệ 5% ở khoảng 219,1 ngày muộn hơn so với gà tàu 39 ngày (Nguyễn Hữu Vũ
và Nguyễn Đức Lưu, 2003) và gà Ri 105,01 ngày (Nguyễn Văn Thiện và
Nguyễn Văn Thạch, 12/2005). Bên cạnh đó ở gà Nòi, việc chọn lọc gà bố mẹ
làm giống chủ yếu dựa vào đặc điểm ngoại hình, tuy nhiên hầu như chưa có
nghiên cứu nào khảo sát mối tương quan giữa các đặc điểm ngoại hình và
năng suất sinh sản ở giống gà này. Chính vì vậy đề tài “Khảo sát đặc điểm
sinh học và năng suất sinh sản của giống gà Nòi ở Bến Tre” được tiến hành
nhằm làm cơ sở cho việc chọn lọc giống gà Nòi cho năng suất sinh sản cao.
Mục tiêu của đề tài:
+ Khảo sát đặc điểm sinh học và năng suất sinh sản của nhóm gà Nòi

Bến Tre.
+ Đánh giá mối tương quan giữa đặc điểm ngoại hình và năng suất sinh
sản của gà Nòi.
+ Bước đầu khuếch đại alen microsatellite ADL0278 trên gà Nòi bằng kỹ
thuật PCR.

1


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm ngoại hình gia cầm
2.1.1 Mào (mồng, tích)
Mào của gia cầm là do nếp gấp của da tạo thành, tại đó tập trung rất
nhiều mạch quản và dây thần kinh, mạch quản và các hốc máu làm cho chúng
luôn có màu đỏ tươi (Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009). Mào được phân loại theo
kiểu hình như mào đơn, hoa hồng, hạt đậu, dâu,… Đến tuổi thành thục sinh
dục, mào trên đỉnh đầu nhô lên và căng bóng. Tích của gà thường đỏ, thòng,
núng nính ở 2 bên gốc mỏ. Mào tai là một mẫu thịt có da trần và có màu thay
đổi tùy thuộc vào giống (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.1.2 Chân
Theo Nguyễn Đức Hưng (2006), chân của gia cầm được bao phủ bằng
lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của
lopocrom và thiếu vắng melanin. Màu đen của chân là do sự xuất hiện của
melanin. Khi màu đen có mặt ở thể trội và màu vàng có mặt ở thể lặn thì chân
sẽ xuất hiện màu lục (xanh lá cây). Khi đồng thời cả hai màu đều không xuất
hiện thì chân có màu trắng. Về cường độ (độ đậm nhạt) của màu vàng tùy
thuộc vào hàm lượng xantophyl trong khẩu phần.
2.1.3 Da
Da của gia cầm khá mỏng và không có các tuyến tiết. Màu vàng ở da và
cẳng chân của những giống gà có da vàng là do sắc tố của các diệp hoàng tố

(xantophyl) có trong thức ăn, sau đó được tiêu hóa và tích lũy trong lớp mỡ
dưới da (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.1.4 Bộ lông
Lông giống như lớp bảo vệ vùng ngoài cùng của cơ thể gia cầm. Lúc mới
nở gia cầm con thường được bao phủ bởi lớp lông tơ mịn, mềm, mượt. Những
lông này nhanh chóng được thay thế bằng loại lông thô hơn. Lông gia cầm
được phân bố trên da theo những vùng xác định một cách hợp lý. Qua sự sắp
xếp có trật tự này làm thuận lợi cho quá trình bay và thân nhiệt được bảo toàn
(Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2 Cấu tạo cơ thể gia cầm
Cấu tạo cơ thể gia cầm bao gồm ba phần chính: (1) da và sản phẩm của
da, (2) hệ cơ và (3) hệ xương. Trong đó hệ cơ cùng với hệ xương chịu trách

2


nhiệm về hoạt động của cơ thể. Ngoài ra cấu tạo và kích thước của hệ xương
cơ còn quyết định năng suất cũng như khả năng cho thịt của gia cầm.
2.2.1 Da và sản phẩm của da
Da của gia cầm bao phủ toàn thân và có vai trò đặc biệt trong việc trao
đổi nhiệt giữa cơ thể với môi trường, nhất là gia cầm non. Da gồm hai phần
chính, lớp biểu bì với lớp tế bào hình trụ cùng với lớp mô liên kết mỏng và sợi
collagen tạo thành lớp da ngoài bền chắc, nghèo mạch máu và hầu như không
có tuyến ngoại tiết. Lớp dưới biểu bì là lớp mô liên kết mỏng gần giống như
mô mỡ, có chứa nhiều mạch máu và dây thần kinh.
Các sản phẩm của da bao gồm mào (mòng, tích), mỏ, móng, cựa, vảy và
bộ lông. Lông phân bố không đều trên bề mặt cơ thể gia cầm non cũng như
trưởng thành, chiếm tỷ lệ 4-9% khối lượng cơ thể và chiếm 82% protein.
Những gia cầm vừa nở được phủ lông tơ, gốc của lông tơ được gắn vào
thân của lớp lông đầu tiên, phía ngoài xòe ra, phủ đều trên bề mặt của da. Sau

2-3 tuần tuổi, thân lông đầu tiên mọc từ túi lông, thay thế lông tơ. Việc hình
thành bộ lông đầu tiên của gia cầm non ở các loài và giống khác nhau thì khác
nhau và được hoàn thiện ở những tuần tuổi khác nhau. Cấu tạo bộ lông được
trình bày ở Hình 2.1.

Hình 2.1. Sơ đồ tên gọi các vùng lông của gà
1. Lông cổ trước; 2. Lông vai; 3. Lông đùi; 4. Lông bao vùng cánh; 5. Lông vũ lớp thứ nhất; 6. Lông
vũ lớp thứ 2; 7. Lông đuôi nhỏ; 8. Lông đuôi; 9. Lông đuôi lớn; 10. Lông bao vùng đuôi; 11. Lông
bao thắt lưng; 12. Lông bao vùng lưng; 13. Lông bao cổ; 14. Mào; 15. Tích
(Nguồn: Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009)

3


2.2.2 Hệ Xương
Các phần của hệ xương gia cầm tương ứng như các động vật khác, chúng
có kết cấu vững chắc, xốp, nhẹ và khỏe. Bộ xương chiếm 7-8% khối lượng cơ
thể, bao gồm xương đầu, xương sống, xương ngực, xương sườn và xương chi.
Xương đầu chia làm hai loại là xương đầu và xương mặt. Xương sống chia ra
xương sống cổ, xương ngực, xương hông (lưng khum) và xương đuôi. Cấu tạo
bộ xương gia cầm được trình bày ở Hình 2.2.
1

2

3

5
6
7


4
8
9

Hình 2.2 Sơ đồ hệ xương gia cầm
1. Xương đầu; 2. Xương cổ; 3. Cột sống; 4. Xương lưỡi hái; 5. Xương cánh; 6. Xương đùi; 7. Xương
cẳng chân; 8. Xương bàn chân; 9. Xương ngón chân
(Nguồn: Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009)

Xương ngực (xương lưỡi hái) ở gia cầm phát triển mạnh. Phần xương
này là nơi bám vào của những cơ có giá trị quý (cơ trắng). Ở ngỗng, vịt, mõm
xương ngực phát triển kém hơn, vì vậy chỗ bám của cơ là ở hai phía của
xương ngực; đà điểu không có xương này vì chúng không phải là chim bay mà
là chim chạy. Các phần còn lại của hệ xương như cánh, đùi, chân… được tạo
thành từ các xương riêng biệt và có sự kết hợp hài hòa với nhau.
Bộ xương của gia cầm mái là nơi dự trữ khoáng để tạo vỏ trứng. Trong
những xương dài có nhiều gai xốp trong tủy xương. Khi hoạt động sinh dục

4


mạnh, các gai này phát triển và chứa đầy Ca, dự trữ cho quá trình tạo vỏ trứng.
Khi thức ăn nghèo Ca, gia cầm mái sẽ huy động đến 40% Ca từ xương khi đẻ
ra 6 quả trứng đầu tiên.
2.2.3 Hệ Cơ
Ở gia cầm, hệ cơ mịn, sợi nhỏ và chắc. Sự phát triển của hệ cơ phụ thuộc
vào loài, giống, tuổi gia cầm. Ở các phần khác nhau của cơ thể gia cầm, hệ cơ
phát triển ở mức độ khác nhau. Cơ ngực phát triển tốt theo sự vận động của
cánh và bảo vệ các cơ quan bên trong của ngực và bụng. Cơ ngực có ý nghĩa

kinh tế quan trọng trong sản xuất thịt, nó chiếm khoảng 17% khối lượng cơ thể
và 40% tổng lượng cơ trong phần thịt ăn được của gà. Ở một số giống gà Tây,
cơ ngực có thể phát triển đạt đến 1,5-1,9 kg. Cấu tạo hệ cơ gà được mô tả ở
Hình 2.3.

2

1

3

4

Hình 2.3. Sơ đồ hệ cơ gà
1. Cơ ngực nông; 2. Cơ ngực sâu; 3. Cơ đùi; 4. Cơ cẳng chân
(Nguồn: Nguyễn Thị Mai và ctv., 2009)

Màu sắc cơ của gia cầm là màu trắng hoặc đỏ sẫm. Khi luộc thì cơ của gà
và gà tây sáng hơn, còn ở thủy cầm thì sẫm hơn. Tốc độ chảy của máu qua cơ
quy định màu của nó. Đùi có thịt màu sẫm trong khi ngực và cánh có thịt màu
trắng. Gà Tây đi lại nhiều thì có thịt màu sáng hơn, trong khi thủy cầm tất cả
thịt đều có màu sẫm.
Độ lớn của tế bào cơ biến động từ 10-100 mm, chiều dài từ 6-12 cm. Các
tế bào cơ chứa 70-75% nước, 17-19% protein, 1-7% các hợp chất không chứa
nito, khoàng 1% chất khoáng và 3,9% là mỡ.

5


2.3 Khả năng sinh sản của gia cầm

Theo Nguyễn Thị Mai (2009), trong chăn nuôi gia cầm, người ta chỉ
quan tâm đến các chỉ tiêu đẻ trứng mà không quan tâm đến các chỉ tiêu ấp nở.
Vì vậy thường chia ra sức sản xuất trứng và sức sinh sản.
2.3.1 Sức đẻ trứng của gia cầm
Sức đẻ trứng của gia cầm là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian
nhất định, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một đời của gà mái đẻ.
Có nhiều ý kiến và cách tính khác nhau. Hiện nay thường tính sức đẻ trứng
trong 365 ngày kể từ khi con gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên hoặc 500 ngày từ
khi con gia cầm nở ra.
Xác định khả năng đẻ trứng của gia cầm bao gồm việc đánh giá chất
lượng trứng, khả năng đẻ trứng và các chỉ tiêu về ấp nở (Bùi Hữu Đoàn,
2011).
2.3.1.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng của gia cầm
a) Màu sắc vỏ trứng
Màu sắc vỏ trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao (0,55-0,75),
đặc trưng cho mỗi giống và khác nhau tùy theo giống, dòng gia cầm. Thực tế
nó không ảnh hưởng đến chất lượng trứng song nó ảnh hưởng đến kỹ thuật soi
trứng khi ấp và thị hiếu của người tiêu dùng.
b) Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng trứng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, giống, hướng sản
xuất, chế độ dinh dưỡng… Những quả trứng có khối lượng xung quanh khối
lượng trung bình của giống luôn cho kết quả ấp nở tốt nhất, càng xa trị số
trung bình thì tỷ lệ nở càng thấp.
Trong một đời gà đẻ, khối lượng trứng tăng dần từ khi đẻ bói, cho đến
khi đẻ đỉnh cao thì ổn định. Vì vậy nên xác định khối lượng trứng của một
dòng, giống ở thời điểm 30-34 tuần tuổi đối với gà hướng thịt.
c) Chỉ số hình dạng của trứng
Hình dạng trứng của loài giống gia cầm khác nhau thì khác nhau và phụ
thuộc vào đặc điểm di truyền, cấu tạo và đặc điểm co bóp của ống dẫn trứng

trong quá trình tạo trứng.
Những trứng có chỉ số hình dạng xung quanh trị số trung bình là tốt nhất,
càng xa giá trị trung bình thì tỷ lệ nở càng kém.

6


Bên cạnh đó cần loại bỏ những trứng không bình thường như: trứng vỏ
mềm, quá to, quá nhỏ, quá dài, méo, vỏ bẩn…
d) Chất lượng vỏ trứng
Chất lượng vỏ trứng được đánh giá qua độ chịu lực, độ dày vỏ và mật độ
lỗ khí.
Độ dày vỏ biến động trong khoảng 0,2-0,6 mm. Độ dày vỏ trứng gà tốt
cần phải lớn hơn 0,32 mm. Nó phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất
là hàm lượng Ca, P và vitamin D trong khẩu phần ăn của gà. Độ bền vỏ trứng
phải >3 kg, mật độ lỗ khí trung bình 130/cm2, đường kính lỗ khí 17-25µ.
2.3.1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm
Để đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm người ta thường dùng một số chỉ
tiêu như cường độ đẻ trứng, tỷ lệ đẻ trứng, chu kỳ đẻ trứng, sức bền đẻ
trứng…
a) Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục của gia cầm là thời gian từ khi gia cầm mới nở
đến khi đẻ quả trứng đầu tiên. Đối với đàn gia cầm, tuổi thành thục sinh dục là
tuổi của đàn gà khi đạt tỷ lệ đẻ 5%. Ngoài ra người ta còn tính tuổi đàn gà vào
các thời điểm có tỷ lệ 30-50%, đẻ đỉnh cao nhất.
Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% và đỉnh cao của mỗi loài gia cầm là khác nhau. Có
thể tham khảo ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tuổi (tuần) đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao 5% và đỉnh cao của một số loại gia
cầm
Loại gia cầm


Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5%

Tuổi đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao

Gà hướng trứng

20-22

29-32

Gà hướng thịt

22-24

32-34

Vịt hướng trứng

20-22

27-29

Vịt hướng thịt

22-25

32-33

b) Cường độ đẻ trứng

Cường độ đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian xác định
không kể đến chu kỳ hay nhịp đẻ.

7


c) Tỷ lệ đẻ trứng
Tỷ lệ đẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng đẻ ra của đàn gà tại một
thời điểm nhất định và số gà có mặt tai thời điểm đó (còn gọi là số ngày gà).
Tỷ lệ đẻ trứng là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng trên tất cả các đàn gia
cầm. Từ các đàn giống gốc dòng thuần, các đàn giống ông bà, bố mẹ cho đến
các đàn giống thương phẩm.
Đồ thị biểu diễn tỷ lệ đẻ trứng trong một chu kỳ đẻ của gia cầm đều có
dạng giống nhau. Từ khi đàn gia cầm vào đẻ, tỷ lệ đẻ tăng dần lên và đạt đỉnh
cao. Sau đó tỷ lệ đẻ ổn định và giảm dần.
d) Năng suất trứng (quả/mái)
Năng suất trứng là số trứng gia cầm đẻ ra trong một thời gian nhất định,
thường tính trong 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng hay 1 năm.
e) Chu kì đẻ trứng
Chu kỳ đẻ trứng là số trứng đẻ ra liên tục trong vòng một số ngày. Thời
gian hình thành trứng càng dài thì chu kỳ đẻ trứng càng ngắn và ngược lại. Gia
cầm đẻ tốt thì chu kỳ đều và kéo dài.
f) Chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học là khoảng thời gian tính từ khi gia cầm bắt đầu
đẻ quả trứng đầu tiên đến khi nghỉ đẻ thay lông. Thời gian kéo dài chu kỳ tỷ lệ
thuận với sản lượng trứng của gia cầm.
g) Sức bền đẻ trứng
Sức bền đẻ trứng được biểu thị bằng số trứng đẻ ra trong thời gian từ khi
gia cầm bắt đầu đẻ tới khi nghỉ đẻ thay lông.
2.3.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm

a) Di truyền cá thể
Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm trong một
năm là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian kéo
dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
+ Tuổi thành thục sinh dục
Gia cầm thành thục sớm là một tính trạng mong muốn, tuy nhiên
cần phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể của
nó tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm

8


tăng khối lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục
sinh dục của một đàn gia cầm được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ trứng là 5%.
+ Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức sản xuất của gia cầm trong một thời gian
ngắn, nó tương quan chặt chẽ với sức đẻ trứng một năm. Để đánh giá sức đẻ
trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng
đầu để phán đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống.
+ Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan đến thời vụ nở của gia cầm con.
Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh
sản, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng.
Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ đẻ và thay
lông. Những con thay lông sớm thường là những con đẻ kém và thời gian thay
lông kéo dài tới 4 tháng, ngược lại nhiều con thay lông muộn và nhanh, thời
gian nghỉ đẻ dưới 2 tháng.
+ Tính ấp bóng
Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng có liên quan đến sức đẻ trứng
của gia cầm. Những giống nhẹ cân bản năng đòi ấp ít hơn các giống nặng cân.

Vì vậy chọn lọc đẻ loại bỏ bản năng đòi ấp sẽ nâng cao năng suất trứng. Hiện
nay đã tạo ra các dòng gà hướng trứng không còn bản năng đòi ấp. Đối với
giống gà thịt người ta cũng tiến hành chọn giống theo hướng loại bỏ hoặc
giảm đến mức thấp nhất bản năng đòi ấp.
b) Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm.
Giống gia cầm khác nhau thì khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Những dòng
được chọn lọc thường cho sản lượng trứng cao hơn khoảng 15-20%.
c) Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng liên quan đến năng suất trứng. Sản lượng trứng của gà
giảm dần theo tuổi, năm 2 giảm 15-20% so với năm nhất.
d) Thức ăn và dinh dưỡng
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, sản lượng trứng tốt cần phải có
một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Quan trọng nhất là
cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các acid amin, cân bằng các
chất khoáng và vitamin. Khẩu phần không đáp ứng đủ protein sẽ làm năng

9


suất trứng giảm xuống dẫn đến khối lượng trứng và tỷ lệ ấp nở thấp. Khẩu
phần thừa năng lượng sẽ làm gia cầm tích lũy nhiều mỡ, ảnh hưởng tới quá
trình tạo trứng.
e) Điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng của chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức đẻ
trứng của gia cầm. Trong đó nhiệt độ là quan trọng nhất, ở gà nhiệt độ thích
hợp cho quá trình đẻ trứng trong khoảng từ 18-24oC, tuy nhiên nhiệt độ thích
hợp nhất là 20oC.
Khi nhiệt độ dưới 20oC, gia cầm phải huy động thêm năng lượng để duy
trì thân nhiệt làm hiệu quả sử dụng thức ăn giảm xuống. Ngược lại nhiệt độ

trên 20oC, gia cầm có hiện tượng thải nhiệt, gia cầm phải tăng cường độ hô
hấp. Sự mất nhiều khí CO2 làm tăng khả năng nhiễm kiềm trong máu, điều này
làm quá trình trao đổi chất của gia cầm không bình thường, ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng trứng. Vỏ trứng mỏng hơn bình thường thậm chí trứng
đẻ ra không có vỏ.
Độ ẩm trong chuồng tốt nhất khoảng 65-70%, về mùa đông không nên
vượt quá 80%.
Chế độ chiếu sáng trong thời kỳ hậu bị không những ảnh hưởng đến tuổi
thành thục sinh dục của đàn gia cầm mà còn ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng
sau này. Đối với gia cầm đẻ trứng, thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 14-17 giờ.
Cường độ chiếu sáng thích hợp nếu nuôi chuồng kín là 5-10 lux/1m2 nền
chuồng, nuôi chuồng thông thoáng tự nhiên là 20-40 lux/1m2 nền chuồng.
2.3.2 Sức sinh sản của gia cầm
Đối với gia cầm giống, năng suất trứng chỉ là chỉ tiêu ban đầu để đánh
giá khả năng sinh sản. Để đạt được chỉ tiêu cuối cùng là số gia cầm con loại
một trên một gia cầm mái cần phải đạt được các chỉ tiêu khác như tỷ lệ trứng
có phôi, tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ nuôi sống. Đây là nhũng chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm nói chung và đánh giá giá trị giống
của mỗi cá thể, dòng, giống gia cầm nói riêng.
2.3.2.1 Tỷ lệ thụ tinh (tỷ lệ trứng có phôi)
a) Khái niệm
Tỷ lệ thụ tinh là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng có phôi và số trứng đẻ ra
hay số trứng đem ấp.

10


b) Những yếu tố ảnh hướng đến tỷ lệ thụ tinh
+ Yếu tố di truyền
Loài giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ

thuật nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng
huyết thì sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
+ Yếu tố dinh dưỡng
Nếu trong khẩu phần ăn không đầy đủ dinh dưỡng sẽ làm giảm tỷ lệ thụ
tinh. Nếu thiếu protein thì phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì đây là nguyên liệu cơ
bản để hình thành tinh trùng. Nếu thiếu vitamin A, E làm cơ quan sinh dục
phát triển không bình thường, từ đó làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu phần ăn cần
phải đầy đủ và cân bằng giữa năng lượng và protein, giữa các acid amin, giữa
các chất dinh dưỡng khác nhau.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp hơn so với quy định đều ảnh hưởng đến
tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa thu và mùa xuân,
giảm vào mùa hè nhất là vào những ngày nắng nóng. Khi độ ẩm chuồng nuôi
quá cao, làm chất độn chuồng ẩm ướt, gà dễ mắc bệnh ở chân, đường ruột,
hàm lượng khí độc trong chuồng tăng lên ảnh hưởng đến sức khỏe và giảm tỷ
lệ thụ tinh.
+ Tuổi gia cầm
Thường ở gà trống gia cầm đạt kích thước tối đa ở 28-30 tuần tuổi và đạt
tỷ lệ thụ tinh rất cao. Sau đó tinh hoàn sẽ phát triển tốt và có hiện tượng suy
thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi thường cho tỷ lệ thụ tinh
tốt hơn gà trống hai năm tuổi.
+ Tỷ lệ giữa con trống và con mái
Để đạt thụ tinh cao, cần có tỷ lệ gia cầm trống và mái thích hợp. Các
loài, giống gia cầm khác nhau thì tỷ lệ trống và mái cũng khác nhau. Đối với
gà hướng trứng, tỷ lệ thích hợp là một con trống phụ trách 12-14 con mái
(1/12-14); gà hướng kiêm dụng là 1/10-12; gà hướng thịt tỷ lệ 1/8-10. Vịt
hướng trứng là 1/10, gà tây là 1/6-8.
2.3.2.2 Tỷ lệ nở
a) Khái niệm
Tỷ lệ nở là tỷ lệ phần trăm giữa số gia cầm con nở ra và số trứng đẻ ra.

b) Những yêu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nở

11


+ Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Môi trường bên trong là tất cả yếu tố liên quan tới chất lượng trứng ấp.
Nó bao gồm tất cả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng như khối lượng
trứng, chỉ số hình thái trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ,
chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm toàn bộ các khâu kỹ thuật thuộc quy
trình ấp trứng (thu vào bảo quản trứng ấp; khử trùng máy ấp; kỹ thuật xếp
trứng vào máy ấp; nhiệt độ, độ ẩm, sự trao đổi khí, đảo trứng và làm mát trong
quá trình ấp) và chất lượng đàn bố mẹ.
2.3.2.3 Tỷ lệ nuôi sống
a) Khái niệm
Tỷ lệ nuôi sống là tỷ lệ phần trăm giữa số con sống đến cuối kỳ và số con
đầu kỳ.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống
+ Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền bao gồm kiểu di truyền và phương pháp nhân giống.
Mỗi giống, dòng, hay cá thể gia cầm đều được thừa hưởng các kiểu gen
di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác về sức sống và khả năng chống bệnh
khác nhau dẫn đến tỷ lệ nuôi sống khác nhau.
Trong quá trình nhân giống nếu cho giao phối đồng huyết sẽ làm giảm
sinh lực và sức sống của đời con, thể hiện ở tỷ lệ nuôi sống thấp.
+ Yếu tố ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm và sự thông thoáng ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của
gia cầm. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, gia cầm phải huy động năng lượng để

chống rét, duy trì thân nhiệt. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, cơ thể gia cầm
không còn tự điều tiết được thân nhiệt làm rối loạn các hoạt động sinh lý của
cơ thể. Đây là cơ hội tốt để mầm bệnh phát sinh có thể làm cơ thể gia cầm yếu
và chết. Ngược lạ, nhiệt độ cao sẽ làm cơ thể gia cầm bị chết vì choáng nóng.
Những dòng có năng suất càng cao thì khả năng chịu nóng kém hơn. Khí hậu
nóng và độ ẩm cao sẽ làm sự thông thoáng của chuồng nuôi kém hơn, thông
thoáng không tốt làm tăng lượng khí độc. Điều này làm tăng bệnh tật và giảm
sức sống của gia cầm, tăng tỷ lệ chết.

12


Chế độ nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe đàn gia cầm. Khẩu
phần ăn không đầy đủ và không cân bằng các chất dinh dưỡng làm cơ thể gia
cầm gầy, yếu, sức đề kháng với bệnh tật kém, tỷ lệ nuôi sống thấp. Đặc biệt
trong khẩu phần ăn thiếu vitamin và các khoáng vi lượng thì sẽ làm quá trình
chuyển hóa trong cơ thể không bình thường.
Chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật như mật độ nuôi quá cao, thời
gian và cường độ chiếu sáng không hợp lý, chăm sóc chất độn chuồng không
tốt, máng ăn máng uống không đầy đủ, không đảm bảo vệ sinh đều làm giảm
tỷ lệ nuôi sống của đàn gia cầm.
Thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y như sát trùng chuồng trại
và trang thiết bị chăn nuôi; định kỳ phòng các bệnh truyền nhiễm để giúp cho
đàn gia cầm luôn khỏe mạnh, tỷ lệ nuôi sống sẽ tăng cao.
2.4 Kỹ thuật nuôi gà sinh sản giống thịt
Trong chăn nuôi gà đẻ nói chung và gà sinh sản giống thịt nói riêng
người ta thường chia làm 3 giai đoạn là giai đoạn gà con (0-6 tuần tuổi), giai
đoạn gà hậu bị (7-18 hoặc 20 tuần tuổi) và giai đoạn gà đẻ trứng. Trong giai
đoạn gà hậu bị có thể chia làm giai đoạn gà dò hay gà choai (7-12 tuần) và giai
đoạn hậu bị (13-18 tuần hoặc 20 tuần tuổi). Đàn gà khỏe mạnh biểu hiện qua

tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn cao; đạt khối lượng chuẩn (từ 2000-2250 g)
ở 20 tuần tuổi tùy theo giống và có độ đồng đều trên 80%. Trong giai đoạn đẻ
trứng gà không được quá béo, có năng suất trứng và sức bền đẻ trứng cao; kết
quả ấp nở tốt. Số gà con loại I sinh ra từ một gà mái cao (150 gà con loại
I/mái/năm).
2.4.1 Giai đoạn gà con (0-8 tuần tuổi)
Thức ăn gà con cần loại chất lượng cao, giàu dinh dưỡng nhưng phải dễ
tiêu hóa. Đảm bảo được yêu cầu này sẽ góp phần giúp gà con nhanh chóng
thích nghi với môi trường sống sau khi nở. Gà con sẽ khỏe mạnh và sinh
trưởng tốt hơn.
2.4.2 Giai đoạn gà hậu bị (7-18 hoặc 20 tuần tuổi)
Trong thời kỳ từ 7 tuần tuổi đến khi thành thục sinh dục, cần nuôi dưỡng
sao cho gà phát triển đúng theo yêu cầu. Lưu ý đến các loại thức ăn có hoạt
tính sinh học như các loại vitamin và các nguyên tố vi lượng. Sai lầm về nuôi
dưỡng trong giai đoạn này chỉ thể hiện khi gà đẻ trứng và lúc đó không thể sửa
chữa được.

13


Thành phần cơ bản trong thức ăn gà hậu bị cũng tương tự như gà con
nhưng nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy độ tuổi.
2.4.3 Giai đoạn đẻ trứng
- Nhu cầu dinh dưỡng:
Trong giai đoạn này lượng thức ăn thu nhận được có tầm quan trọng đặc
biệt, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó cần lưu ý đến khối
lượng cơ thể và sức sản xuất của gà mái. Cần cung cấp đủ nhu cầu để đạt sức
sản xuất trứng tối đa nhưng không làm cho gà bị béo quá, gà mái đẻ béo quá
sẽ làm giảm khả năng đẻ trứng.
- Kỹ thuật cho ăn:

+ Từ khi vào đẻ đến khi tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao:
Giai đoạn này gà tăng trọng nhanh và vào đẻ, nhu cầu năng lượng
trao đổi trung bình của một gà đẻ giống thịt khoảng 470 kcal. Khi gà đạt tỷ lệ
đẻ toàn đàn 5% mới chính thức cho gà ăn loại thức ăn giống thịt. Yêu cầu kỹ
thuật trong giai đoạn này là đáp ứng nhu cầu cho khả năng sản xuất tối đa mà
không thừa năng lượng hay tích mỡ.
Lượng thức ăn tùy thuộc vào mức tăng tỷ lệ đẻ hàng ngày của đàn
gà. Có nhiều biện pháp khác nhau để tăng lượng thức ăn trong giai đoạn này.
Có thể dựa vào mức tăng tỷ lệ đẻ của đàn gà: Nếu tỷ lệ đẻ hàng ngày tăng
>3%, nên cho gà ăn lượng thức ăn cao nhất khi tỷ lệ đẻ đạt 35%; tỷ lệ đẻ tăng
>2- 3% cho gà ăn lượng thức ăn cao nhất khi tỷ lệ đẻ đạt 45%; tỷ lệ đẻ tăng
>1-2% cho gà ăn lượng thức ăn cao nhất khi tỷ lệ đẻ đạt 55%; nếu tỷ lệ đẻ
hàng ngày tăng <1% cho gà ăn lượng thức ăn cao nhất khi tỷ lệ đẻ đạt 65-75%.
+ Sau khi đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ:
Sau khi tỷ lệ đẻ của đàn gà tăng lên đều đặn một số ngày (khoảng
7-10 ngày), sẽ không tăng thêm nữa hoặc giảm đi. Lúc này nếu không giảm
lượng thức ăn hàng ngày thì đàn gà sẽ thừa năng lượng, tích lũy mỡ và quá
béo.
Cần bổ sung thêm sỏi cho gà đẻ (đường kính 7-9 mm) và cho ăn tự
do. Trong quá trình cho ăn, cần lưu ý đến điều kiện khí hậu trong chuồng nuôi,
nhất là nhiệt độ. Nếu nhiệt độ trong chuồng nuôi cao hơn 20 oC, tăng 1oC thì
giảm 3,8 kcal nhu cầu năng lượng cho một gà, giảm 1oC phải tăng thêm 5,8
kcal.
Cần thiết kế máng ăn để gà trống và gà mái không ăn lẫn thức ăn
của nhau. Có thể dùng các thanh thép chắn trên máng của gà mái để ngăn gà

14


trống ăn thức ăn của gà mái. Máng cùa gà trống chỉ cần treo cao hơn tầm của

gà mái.
- Nhu cầu về nước uống của gà mái đẻ cũng giống như các loại gà khác.
Riêng đối với gà mái đẻ, ngoài những ảnh hưởng chung, nhu cầu về nước còn
phụ thuộc vào tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà.
+ Gà đẻ 0% nhu cầu nước uống 140 g/con/ngày.
+ Gà đẻ 50% nhu cầu nước uống 204 g/con/ngày.
+ Gà đẻ 70% nhu cầu nước uống 231 g/con/ngày.
2.5 Những nguyên tắc cơ bản để chọn giống
Chọn giống tốt cần phải đánh giá con vật theo toàn bộ ngoại hình của nó.
Nếu chỉ tính riêng từng chi tiết thì chưa đủ tin cậy. Điều đó sẽ dẫn đến đánh
giá quá cao con vật và bỏ qua sự tìm ra các khuyết tật của nó, bất cứ trong
trường hợp nào cũng đều không làm cho sự chọn lọc đạt được các kết quả tốt
(Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn, 2001).
2.5.1 Đánh giá về ngoại hình
2.5.1.1 Đầu
Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra các kết luận về sự phát
triển của mô đỡ và mô liên kết. Với sự thể hiện của mặt có thể suy đoán về
tính nết của gia cầm. Theo hình dáng, màu sắc của mào, mào dưới tích và mào
tai có thể suy đoán trạng thái sức khoẻ và điều kiện sống của chúng.
Đầu thô đều xấu đối với cả gà mái và gà trống nhưng ở gà trống đầu cần
phải chắc, rộng hài hoà với cấu trúc vững chắc của thân thể. Đối với gà Ri
trống đầu không được quá to nhưng cũng không được quà mảnh. Song đối với
gà mái, đầu phải mảnh thanh tú. Hình dáng, màu sắc mắt cũng là yếu tố cần
được quan tâm. Màu sắc của mống mắt cần phải đỏ hoặc da cam, hai mắt có
màu giống nhau. Trong thời gian đẻ trứng, cơ thể gà phải điều động sắc tố nên
màng cầu vồng trở nên màu da cam sáng, đôi khi là màu vàng, màu vàng sáng
hoặc xanh trong. Lúc thay lông màu sắc trước đây lại được hồi phục. Hình
dáng con ngươi tròn, kích thước thay đổi tuỳ theo cường độ ánh sáng.
Mào và mào dưới tích thuộc về đặc tính sinh dục thứ cấp. Khi buồng
trứng hoạt động bình thường thì những mào này lớn và chứa nhiều máu. Trong

thời kỳ thay lông và trong các trạng thái bị bệnh, mào tạm thời bị ngừng cung
cấp nhiều máu, lúc đó kích thước và màu sắc của mào kém phát triển, nhợt
nhạt. Tuy nhiên, nếu màu mào quá nhợt nhạt chứng tỏ gà mắc bệnh.

15


×