Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CÂU HỎI THI VÀ ĐÁP ÁN MÔN TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.27 KB, 27 trang )

HOC VIấN HANH CHINH QUễC GIA
CU HOI THI VA AP AN MễN
TM LY HOC QUAN LY
Câu 1: Trình bày và phân tích các tính chất cơ bản của hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý có 6 tính chất cơ bản sau:
#Hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là một nghề trong
xã hội
-Trớc hết trong hoạt động quản lý là khoa học, bởi vì hoạt động này vừa
phảI nhận thức và vận dụng đúng quy luật nắm vững đối tợng có thông tin đầy
đủ chính xác, có năng lực thì mới đảm bảo vai trò quản lý của mình nếu không
thì sẽ quản lý vô hiệu lực, kém hiệu quả.
-Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi vì nghệ thuật lãnh đạo là bao gồm
các kỹ năng lãnh đạo đợc xây dựng trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm của nhà
lãnh đạo. Đó là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con ngời, thông qua
tập thể. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện mục tiêu của ngời lãnh đạo phải
khéo léo vận dụng quyền lực, những ảnh hởng, kinh nghiệm để hớng dẫn cấp dới tiến hành công việc, hoặc đối với những ngời bị lãnh đạo một cách có hiệu
quả, điều chỉnh mối quan hệ và mâu thuẫn, sử dụng các kỹ xảo, thủ thuật và phơng pháp đặc thù để cảI tiến hoàn cảnh tình hình. Đây là sự phản ánh tổng hợp
và thể hiện trong công tác về tâm lý trí tuệ, học vấn, tài năng, tố chất, tác phong
cá tính, phẩm chất kinh nghiệm của ngời lãnh đạo
#Hoạt động quản lý là nghệ thuật bởi lẽ không có cách thức và quy định
thống nhất mà nó lại có tính tuỳ cơ linh hoạt, nó không phảI vận dụng khoa học
và phơng pháp lãnh đạo một cách máy móc, giản đơn mà cần phảI dựa vào sự
thay đổi của tình hình để vận dụng linh hoạt các phơng pháp lãnh đạo để giảI
quyết đúng và hiệu quả vấn đề.
-Trong hoạt động quản lý nó đợc coi là một nghệ thuật bởi lẽ nó có tính
đặc thù và tính ngẫu nhiên, thông thờng là phơng pháp và thủ thuật đặc thù để
giảI quyết vấn đề trong điều kiện đặc thù của ngời lãnh đạo là đa ra quyết liệt
đối với vấn đề gặp phảI trong một tình huống đặc biệt ngẫu nhiên nào đó có
1



tính chất không thể mô phỏng đợc. Hơn nữa nó là nghệ thuật bởi quản lý và ứng
xử theo tình huống, linh hoạt biết dùng ngời đúng vị trí phù hợp khả năng.
#Hoạt động quản lý là một nghề trong xã hội bởi lẽ trong quản lý nó có
đối tợng quản lý cụ thể, nó đòi hỏi có năng khiếu lãnh đạo, lòng say mê nghề
nghiệp, đặc biệt là phảI đợc đào tạo có trình độ cao và phảI qua quá trình tích
luỹ kinh nghiệm
Trong khi đó sản phẩm của quản lý là các quyết định mà nó ảnh hởng và
tác động tích cực nếu là quyết định đúng đắn, hay tiêu cực nếu là quyết định sai
lầm tới sự phát triển của xã hội
#Hoạt động quản lý là hoạt động phức tạp có tính chuyên biệt. Tính phức
tạp của hoạt động quản lý đợc quy định bởi đặc điểm của đối tợng quản lý của
các mối quan hệ xã hội mà nó tác động tới hơn nữa đối tợng quản lý là con ngời
và tổ chức với những đặc điểm và trạng tháI tâm lý khác nhau vì vậy hoạt động
quản lý hết sức phức tạp.
Còn tính chuyên biệt của hoạt động quản lý thể hiện trong yêu cầu về đào
tạo ngời quản lý, lãnh đạo với yêu cầu cao về phẩm chất kiến thức kỹ năng
với kiến thức sâu rộng đặc biệt quá trình tự đào tạo của mỗi nhà quản lý đóng
vai trò rất quan trọng để phát triển. Hơn nữa tính chuyên biệt còn thể hiện ở
việc nhà quản lý đào tạo đội ngũ kế cận nh thế nào để phát huy năng lực của
đội ngũ sau này
#Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp vì nó không trực tiếp tạo ra của
cảI vật chất mà sản phẩm của hoạt động quản lý đợc đánh giá qua sự phát triển
của từng cá nhân, tập thể, qua kết quả hiệu quả công việc. Hoạt động quản lý
còn là hoạt động gián tiếp bởi lẽ phơng thức quản lý cũng là gián tiếp thông qua
việc điều khiển, và tác động tới con ngời và tổ chức.
#Hoạt động quản lý đợc điều hành thông qua hoạt động gián tiếp kể cả
giao tiếp kể cả giao tiếp trực tiếp va` gián tiếp trực tiếp , nó có mặt ở tất cả các
khâu của hoạt động quản lý thông qua lời nói hay không lời nói bằng văn bản
hay qua ngời thừa lệnh
#Hoạt động quản lý là 1 loại hoạt động có tính sáng tạo cao bởi lẽ trong

khi quản lý đều đòi hỏi chủ thể quản lý phảI có năng lực sáng tạo, linh hoạt.
Đây là điều chủ yếu quyết định đơn phơng hớng tổ chức lao động và ra quyết
định của ngời lãnh đạo
#Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay thay đổi, tiêu phí nhiều
năng lợng thần kinh và sức lực. Hoạt động quản lý đòi hỏi phải thờng xuyên
nắm bắt theo dõi công việc, giảI quyết nhiều vấn đề trong những điều kiện về
2


thời gian và không gian, hơn nữa thông tin sự eo hẹp, có nhiều vấn đề giải
quyết trong cùng một thời gian nên đòi hỏi luôn phải thay đổi tâm thế và t duy,
còn có những công việc suy tính trong nhiều giờ nhiều ngày, tháng.
Câu 2. Phân tích các đặc điểm trong hoạt động của ngời lãnh đạo. Trong
hoạt động của ngời lãnh đạo có rất nhiều đặc điểm khác nhau nhng nhìn chung
nó vẫn có một vài các đặc điểm chung nh sau:
-Trớc hết đó là đặc điểm của hoạt động nhận thức của ngời lãnh đạo. Có
nghĩa là trớc khi lựa chọn hay quyết định làm một công việc gì thì ngời lãnh
đạo phải nghiên cứu sâu sắc về toàn bộ các thông tin về vấn đề định giảI quyết
và đa ra dự đoán về diễn biến của chu trình quản lý. Hơn nữa hiệu quả quản lý
cũng phần nào phụ thuộc vào khả năng nhận thức của ngời lãnh đạo, để đa ra
một quyết định mang tính khoa học và hợp lý.
-Hoạt động nhận thức là một trong những hoạt động quan trọng để con ngời giao tiếp với thế giới xung quanh và nhận biết các thông tin về thế giới này.
Và trong quá trình nhận thức của ngời lãnh đạo phảI đợc chú ý các đặc điểm
sau đây:
-Phải trung thành với sự thật là sự thật có đi ngợc lại với mong muốn lại
phảI có một sự dũng cảm nhất định để nhìn thẳng vào sự thật và thừa nhận nó.
Chứ không thể áp đặt trật tự nhận thức khác cho thực tế đợc. Nếu không sẽ làm
cho hiệu quả quản lý thấp và tổn hại tới uy tín của ngời lãnh đạo
-Trong khi nhận thức cần phải thừa nhận việc sử dụng các phơng pháp
anket, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu quan sát bằng các phơng pháp nói trên

để ngời lãnh đạo sẽ có cáI nhìn toàn diện đầy đủ về các sự vật hiện tợng
-Đặc điểm tâm lý của việc ra quyết định : ra quyết định là một biến dạng
của hoạt động nhận thức. Của ngời lãnh đạo và về bản chất tâm lý của họ đó là
qúa trình t duy. Ra quyết định quản lý là nhằm đa đối tợng quản lý từ trạng tháI
này sang trạng tháI khác phù hợp với nhiệm vụ quản lý. Việc ra quyết định có
hiệu quả không thì nhận thức đóng vai trò quan trọng . Và trong các quyết định
quản lý thờng có những khía cạnh tâm lý sau đây:
-Quyết định với tính cách là một quá trình đó là sự vận động từ chỗ không
hiểu đến chỗ hiểu biết
-Phần lớn các quyết định mang tính cá nhân, còn một số các quyết định
mang tính tập thể thể hiện ý chí trí tuệ chung của một nhóm, tập thể ngời
-Khi ra quyết định ngời lãnh đạo đã nhìn thấy đợc cả quá trình vận động
tiếp theo, do vậy cần đánh giá đúng hành động của mình để bố trí nhân lực và
3


vật lực một cách hợp lý, hớng cho cấp dới thực hiện tốt các quyết định của
mình. Hơn nữa trong quá trình ra quyết định cũng phảI xây dựng xem xét các
mối quan hệ của nội bộ tập thể khi ra quyết định để đảm bảo đợc sự thống nhất
trong t tởng và hành động, nhằm khuyến khích và phát huy sự đóng góp của
từng ngời trong việc ra quyết định. Ngoài ra khi ra quyết định cũng phảI chú ý
đến tình cảm tháI độ của ngời thừa hành quyết định để thấy đợc tác động của
quyết định này
#Đặc điểm hoạt động tổ chức thực hiện quyết định của ngời lãnh đạo. Sau
khi quyết định đợc thông qua ngời lãnh đạo sẽ phân chia chơng trình nội dung
hành động chung ra thành những nhiệm vụ cá nhân và những nhiệm vụ theo
nhóm giữa ngời dới quyền. Nhiệm vụ này không phảI dễ dàng nên nó đòi hỏi
phảI hiểu biết sâu sắc về con ngời về khả năng của họ về nguồn lực và phơng
pháp để thực hiện chúng
-Khi thực hiện quyết định phải quan tâm tới một số nội dung tâm lý nh

trình bày quyết định dới hình thức quan niệm và hiểu biết của ngời khác làm rõ
nhiệm vụ cho cấp dới và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, cần truyền đạt có
mục đích cho nhiều ngời khác biết thông tin quản lý đồng thời xác định những
nhiệm vụ mà họ tham gia vào trong hoạt động. Có sự tơng xứng giữa khả năng
của ngời thừa hành với nhiệm vụ đợc giao trong quá trình phân công nhiệm vụ
cần phảI kích thích đợc những tình cảm tập thể tạo nên sự công bằng giữa các
cá nhân trong tập thể qua đó họ có đợc sự tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng
hoàn thành nhiệm vụ nhg để họ thực hiện tốt nhiệm vụ cần cung cấp cho họ phơng tiện cần thiết và tạo điều kiện để giúp họ luôn hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết
quả cao
-Nh vậy có thể thấy đặc điểm công tác tổ chức thực hiện quyết định đợc
biểu hiện ở chỗ công tác tổ chức của ngời lãnh đạo ở đây không chỉ đụng đến
hoạt động của bản thân mà còn tác động đến hoạt động của nhiều ngời khác
-Kiểm tra và đánh giá công việc thực hiện là một khâu quan trọng và có vị
trí đặc biệt để đảm bảo việc thực hiện quyết định và yêu cầu của việc kiểm tra
là phải kháI quát đợc tình hình thực sự của công việc. Vì thế cơ sở của sự kiểm
tra bao giờ cũng là hoạt động nhận thức của những ngời tiến hành kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra của ngời lãnh đạo phảI đợc xây dựng một cách có hệ thống
có suy nghĩ kỹ và mỗi lần lại cần kiểm tra các nhân tố quan trọng nhất, nếu nó
không đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện hiệu quả của tâm lý thì nó sẽ
làm cho những ngời thực thi không tận tâm với công việc. Hơn nữa kiểm tra tìm
ra các điểm thiếu sót còn điều chỉnh. Ngoài ra điều quan trọng của kiểm tra là
4


không chỉ hớng vào những thiếu sót mà chính là nhằm phát hiện ra những
nguồn lực còn cha khai thác hết để thuyết phục động viên t tởng tình cảm của
ngời thừa hành
Chơng III
Câu 3. Những đặc điểm tâm lý cơ bản của đối tợng quản lý. Phân tích các
yếu tố ảnh hởng đến tâm lý cán bộ công chức

#Tâm lý của con ngời nói chung và của cán bộ công chức nói riêng thì rất
dễ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau, trong những môI trờng khác nhau, do
vậy chúng ta cần phảI nắm đợc các yếu tố ảnh hởng này để không làm tác động
xấu tới tâm lý của cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ
-vị trí của công chức trong xã hội,vị thế của công chức ở đây đợc quyết
định bởi vị trí và vài trò của nhà nớc trong hệ thống chính trị, cho dù là thế nào
đI nữa thì công chức cũng có 1 vị thế nhất định trong xã hội, đợc thừa nhận và
kính trọng vị thế này sẽ nói lên mối tơng quan địa vị xã hội của ngời công chức
so với các nghề nghiệp khác nhau trong các mối quan hệ xã hội vị thế của công
chức đợc quy định cụ thể bởi pháp luật nên nó đã tạo ra cho họ một uy tín xã
hội rõ rệt, điều này có ảnh hởng rất lớn tới tâm lý của cán bộ công chức. Hơn
thế nữa vị thế của công chức cũng đợc xác lập rất rõ nét trong các mối quan hệ
xã hội, do vậy công chức nào cũng có xu hớng rèn luyện phấn đấu để củng cố
và phát huy vị trí của mình.
-Giá trị của tổ chức cũng ảnh hởng rất lớn tới tâm lý của công chức. Đó là
những nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định hoạt động của mỗi ngời mỗi một tổ
chức và cũng là khuôn khổ cho các hoạt động này. Những giá trị của một tổ
chức thể hiện ở mục tiêu hay nhiệm vụ của tổ chức đó cụ thể ở tổ chức hành
chính nhà nớc thì mục tiêu của nó là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh xã hội,
thoả mãn nhu cầu công cộng và phát triển xã hội theo định hớng. Còn nhiệm vụ
của tổ chức hành chính nhà nớc là thực thi hợp lý nguồn lực con ngời và vật
chất để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Và để thực hiện đợc mục tiêu của tổ chức
hành chính nhà nớc thì cần tiến hành theo các nguyên tắc, phơng pháp, cơ chế
hoạt động đặc trng.
-Tơng quan nhân sự trong tổ chức tức là mối liên hệ cơ bản và phổ biến
giữa các cán bộ công chức trong một công sở cũng có ảnh hởng đáng kể tới tâm
lý của họ. Con ngời trong một tổ chức ngoài việc xem xét các góc độ giới, lứa
tuổi trình độ chuyên môncần phảI quan tâm tới góc độ tâm lý của họ nh hứng
thú nguyện vọng, khí chất tính cách
5



-Trong một tổ chức cần có sự chung hợp giữa con ngời và con ngời nếu
không sẽ dẫn đến xung đột cho nên để tổ chức tồn tại và phát triển thì vấn đề
quan trọng về mặt tâm lý là phảI tạo ra sự dung hoà tâm lý giữa cá nhân vơí cá
nhân với tập thể, với công việc, với ngời lãnh đạo
-Chức vụ cuả công chức trong hệ thống công vụ mỗi ngời có một vị trí một
chức vụ trong một thời gian thậm chí trong suốt cuộc đời công vụ chức vụ này
có liên quan mật thiết tới nhiệm vụ, quyền hạn quyền lợi của công chức cho vậy
nó có ảnh hởng rất lớn đến tâm lý của họ, chức vụ trong hệ thống công vụ đợc
quy định thành hệ thống thứ bậc cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào năng lực
phẩm chất đạo đức, thành tính thực tế của ngời nắm giữ nó. Mỗi một chức vụ đợc giao cho một cán bộ công chức cụ thể nó đòi hỏi có thể làm động lực để phát
huy u thế, tăng cờng phẩm chất tâm lý của ngời đó.
Câu 4. Đặc điểm tâm lý của công chức, phân biệt với các đối tợng khác.
Công chức với t cách là một cá thể nên họ cũng có những đặc điểm tâm lý
chung và những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách mỗi con ngời đến có
đó là năng lực tính cách khí chấtNhng khi nghiên cứu tâm lý công chức trong
cơ quan hành chính nhà nớc, ngời ta thờng đề cập tới 3 khía cạnh tháI độ hành
vi ứng xử, tinh thần ngời công chức.
-Thái độ ngời công chức đây đợc coi là thái độ trạng tháI tinh thần của
công chức trớc khi hoàn thành tháI độ trạng tháI tinh thần của công chức trớc
khi hoàn thành một hành vi đối với một sự kiện nào đó của ngời công chức lại
đợc xem xét ở hai vấn đề đó là tinh thần công sở với những tình cảm, tinh thần
gắn bó của ngời công chức đối với công sở mà họ đang công tác từ đó có thể
tạo ra nhóm riêng biệt có tính đặc thù và có mục tiêu riêng có tính đặc thù và có
mục tiêu riêng nó thể hiện sự gắn bó với truyền thống với con ngời của tổ chức,
bên cạnh đó nó còn thể hiện ở chỗ tinh thần này phảI hài lòng với tổ chức khác
chứ không thể vì tính chất mà ảnh hởng hay phơng hại tới tổ chức khác.
-Và khía cạnh thứ hai là tinh thần tập thể tập thể ở đây đợc hiểu là bao
gồm toàn bộ những công chức đợc tuyển dụng theo cùng một phơng thức , đợc

điều chỉnh bởi cùng một quy chế có cùng một triển vọng nghề nghiệp và cùng
thực hiện những công việc tơng tự. Những công chức này tạo nên một đội ngũ
và có tình cảm, trách nhiệm trong công việc và có lợi ích nh nhau, những yếu tố
này đều có tác động tới tâm lý của ngời công chức.

6


Nhng không chỉ có tháI độ của ngời công chức tác động tới mục tiêu của
tổ chức, mà ngợc lại mục tiêu của tổ chức sẽ đợc cả hai coi đó là mục tiêu tự
thân của mình.
-Hành vi ứng xử cuả ngời công chức là hành động cuả công chức đợc thể
hiện trong một tình huống cụ thể, hành vi ứng xử cuả ngời công chức đợc thể
hiện trong một tình huống rất nhiều qua giao tiếp và với nhiều hình thức nh lới
nói, văn bản
-Để giao tiếp tốt còn phụ thuộc vào ngôn từ , những lời nói mà ngời ta
chọn lọc để biểu lộ rõ ý để giao tiếp. Nếu ngợc lại để diễn đạt không tốt khiến
ngời nghe khó hiểu thậm chí hiểu sai ý định của mình, ngôn từ giao tiếp hay
hành vi ứng xử đẹp có thể làm cho ngời ta kiêu hãnh trong công việc
Song song với việc giao tiếp bằng lời nói thì con ngời giao tiếp bằng hành
vi không lời hay còn gọi là ngôn ngữ có thể nh ánh mắt, nụ cời, tay cử chỉ, nét
mặtnhững điều này sẽ tạo nên hiệu quả của hành vi giao tiếp.
-Trong công việc hàng ngày một ngời công chức sẽ phảI tiếp xúc với nhiều
ngời vì vậy họ tạo cho mình một hành vi ứng xử mà phảI làm cho ngời nghe
cảm thấy thoảI máI và có sự tín nhiệm tin cậy. Tổ chức quan hệ bằng cách phản
ánh những gì mà ngời khác làm biết , hoặc giả bộ nh thật để hoà nhập với kinh
nghiệm của họ
-Trong thực tế thì có 2 loại mục tiêu tạo nên động cơ thúc đẩy công chức
giao tiếp và làm việc đó là các mục tiêu cá nhân nh thu nhập, an toàn, quyền
lực, uy tín danh vọngvà mục tiêu của tổ chức nh xây dựng nền hành chính

dân chủ, trong sạch vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại hoá, thực hiện tốt
nhiệm vụ đợc giao, cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho ngời dân đảm bảo chất lợng và phảI chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân
Tinh thần ngời công chức : đây là một kháI niệm tổng hợp, tinh thần đợc
thể hiện bằng sự thoả mãn hay bất mãn mà một công chức cảm thấy đối với
hoàn cảnh và điều kiện mình đang sống và đang làm việc. Nếu các điều kiện đợc thoả mãn thì ngời công chức sẽ làm việc hăng say, nhiệt tình còn ngợc lại họ
sẽ thụ động tiêu cực trong công tác
Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến tinh thần làm việc của ngời công chức
nh: tính chất công chức, tiền lơng, tiền lơngtháI độ của đồng nghiệp , cấp
trên, tác động của công việc. Trong thực tế thì sự ổn định của công việc, tiền lơng và chế độ hu bổng của chế độ công vụ chức nghiệp của nền hành chính nhà
nớc luôn ảnh hởng tích cực tới tinh thần công chức.
7


Những đặc điểm của cán bộ công chức đã tạo nên cho họ những sự khác
biệt với tâm lý ngời bình thờng đó là các đặc điểm:
-Tính chính trị t tởng của ngời công chức thể hiện khuynh hớng hoạt động
độc lập, lập trờng chính trị của ngời công chức và lý tởng cộng sản và chủ nghĩa
xã hội
-CáI tâm và đạo đức công vụ nói lên ý thức và hành vi đạo đức , tính cách
của ngời công chức
-Mối quan hệ xã hội đặc biệt cả bên trong và bên ngoài đều tạo nên phong
cách riêng, đặc điểm tâm lý riêng
-Các hành vi của công chức, phong cách làm việc cách ứng xử của ngời
quản lý cao nhất đến ngời nhân viên tạo nên cách ứng xử riêng của tổ chức
-Thái độ của nhân viên đối với nhau và tháI độ của nhân viên với các sự
kiện chính trị xã hội đối với từng vấn đề hành chính, có tháI độ rõ ràng tôn
trọng pháp luật
-Về sự hiểu biết của ngời công chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và cả về
kiến thức xã hội, phơng pháp làm việc tốt, năng lực công tác uy tín của công
chức

-Trách nhiệm của công chức hành chính cả về vai trò cá nhân tập thể
-Và tất cả các sự khác biệt trên đều nhằm mang lại hiệu quả công việc
thúc đẩy đất nớc và xã hội phát triển.
Câu 6. KháI niệm tập thể, các giai đoạn phát triển của tập thể
KháI niệm tập thể là một nhóm ngời có tổ chức phối hợp với nhau một
cách chặt chẽ trong hoạt động vì một mục đích chung sự tồn tại và phát triển
của tập thể dựa trên cơ sở thoả mãn và kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích chung
Trong một tập thể luôn có các đặc điểm cơ bản nh sau:
-Là một nhóm ngời cùng nhau tiến hành hoạt động chung vì mục đích
động cơ chung
-Có sự tổ chức chặt chẽ có kỷ luật trách nhiệm với nhau
-Trong tập thể có thể phân chia thành 3 loại tập thể cơ sở là tập thể nhỏ
nhất trong đó không còn có sự phân chia chính thức nào, và mọi ngời trong đó
giao tiếp với nhau trực tiếp thờng xuyên, có tình cảm rõ rệt với nhau
-Tập thể bậc hai là bộ phận cuả cơ quan xí nghiệp tổ chức hành chính nhà
nớc

8


-Tập thể chính thức là một phạm trù rộng lớn, trong tập thể này các mục
đích và các quan hệ dựa trên ý nghĩa xã hội sâu xa hơn và xuất phát từ nhiệm
vụ của xã hội
-Tập thể luôn có hai loại cấu trúc chính thức và không chính thức. Cấu
trúc chính thức của tập thể là hệ thống tổ chức của bộ máy, cơ quan đơn vị đợc
thành lập do pháp luật quy định. Còn cấu trúc không chính thức cuả tổ chức là
các tổ chức tồn tại không bằng con đờng chính thức
#Các giai đoạn phát triển : các tổ chức hay các cơ quan nào của nhà nớc
hay không của nhà nớc cũng đều đợc hình thành theo một quy luật nhất định và

phảI trảI qua các giai đoạn sau đây:
-Giai đoạn thứ nhất: tập thể mới đợc hình thành, mọi ngời vừa mới tập
trung lại, không ai biết ai, giữa các thành viên cha có mối quan hệ qua lại. Khi
vào tập thể các mối quan hệ đã bắt đầu nảy sinh trên cơ sở công việc, mọi ngời
đều cố gắng khẳng định mình và kỷ luật tập thể bắt đầu đợc thiết lập để hạn chế
các xung đột trong tập thể bắt đầu đợc thiết lập để hạn chế các xung đột trong
tập thể, kiểm soát các phần tử tiêu cực để không cho họ manh những thói h tật
xấu vô ý thức vào tổ chức. Trong thời kỳ này nhiệm vụ của ngời lãnh đạo, quản
lý là ổn định tổ chức, đề cao kỷ luật lao động, phong cách quản lý thích hợp ở
thời kỳ này là phong cách lãnh đạo chuyên chế, sử dụng mệnh lệnh để điều
hành công việc của tổ chức
-Giai đoạn thứ hai: Mối liên hệ giữa cá nhân các thành viên đã trở nên chặt
chẽ hơn, kỷ luật lao động đợc củng cố vững chắc và đã bớc đầu hình thành các
hạt nhân tích cực và trở thành chỗ dựa cho ngời quản lý, vai trò của ngời lãnh
đạo lúc này là biết phát huy chức năng, vai trò của các nhân tố, tích cực này
trong tổ chức.
ở giai đoạn này ngời lãnh đạo cần phảI biết kết hợp đợc 2 phong cách lãnh
đạo, chuyên chế và dân chủ
-Giai đoạn thức 3: Thời kỳ này tổ chức và cơ quan đã đạt đợc trình độ phát
triển cao, ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức đợc nâng cao,
mỗi một thành viên đều nhận thức rõ về nhiệm vụ chung của tổ chức, kỷ luật
tập thể ngày càng đợc củng cố, mối quan hệ giữa các thành viên ngày càng đợc
củng cố và bền vững. Trong giai đoạn này nhà lãnh đạo phảI chuyển hẳn sang
phong cách lãnh đạo dânchủ
Nh vậy khi nghiên cứu các giai đoạn phát triển của tổ chức cho thấy toàn
bộ sự phát triển cuả tổ chức trớc hết là sự hoàn thiện liên tục những mối quan

9



hệ xã hội của nó. Quản lý lãnh đạo có hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phảI nắm đợc quy luật hình thành và phát triển của tập thể
Câu 7: Các hiện tợng tâm lý xã hội trong các tổ chức, cơ quan nhà nớc
phân tích các hiện tợng đó(lây truyền tâm lý, D luận tập thể, bầu không khí tâm
lý, truyền thống tâp thể, xung đột tâm lý)
Tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm ý chí tâm trạng thói quen truyền thống
thể hiện trong tâm lý của nhóm xã hội, các giai cấp, dân tộc, nhân dân các nớc
do có chung những điều kiện kinh tế xã hội trong đời sống của họ. Các hiện tợng này phản ánh cuộc sống xã hội rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò điều
khiển điều chỉnh hoạt động và các hành vi ứng xử của con ngời trong xã hội.
Và nó bao gồm các hiện tợng sau:
#Sự lây truyền tâm lý trong tổ chức , đây là hiện tợng phổ biến nhất và
cũng đợc thể hiện rõ nét hơn cả trong số các hiện tợng tâm lý xã hội, thờng xảy
ra trong một tập thể các tổ chức cơ quan, biểu hiện của nó rất đa dạng và phong
phú
-Cơ chế lây truyền là từ ngời này sang ngời khác qua tác động của tiếp xúc
trực tiếp, hay đó là cơ chế tác động qua lại giữa các cá nhân trong tập thể. Kết
quả của nó là tạo ra một trạng tháI xúc cảm chung của một nhóm một tập thể
lao động, cơ chế này còn gọi là cơ chế bắt chớc
-ảnh hởng của lan truyền tâm lý có thể là tích cực hay cả tiêu cực, tuỳ
thuộc vào nguyên nhân của hiện tợng lan truyền này
-Nguyên nhân gây ra sự lan truyền tâm lý rất khác nhau và đa dạng, tất cả
những tác nhân kích thích tới giác quan của con ngời gây ra những ảnh hởng
xấu tới cá nhân và hoạt động chung cuả tập thể, cùng với tự kỷ ám thị, bắt chớc,
lây truyền tâm lý trong một số trờng hợp có thể gây nên sự hoảng loạn trong tập
thể. Vì vậy ngời lãnh đạo quản lý cần quan tâm tới hiện tợng lây truyền tâm lý
để kịp thời ngăn chặn hạn chế những lây truyền tâm lý tiêu cực, cũng nh tạo
điều kiện cho những nhân tố tích cực có thể lan truyền nhanh trong tổ chức
#D luận tập thể: đây là một hiện tợng tâm lý xã hội khá phổ biến trong tập
thể, là sản phẩm tất yếu của sự tác động qua lại giữa mọi ngời trong tập thể, đó
là hình thức thể hiện tâm trạng xã hội trớc những sự kiện, hiện tợng hành vi xảy
ra trong tập thể, biểu thị tâm t nguyện vọng cuả họ

-D luận tập thể tổ chức cơ quan có sức mạnh to lớn tác động tới mọi cá
nhân, nhân cách của mỗi ngời trong tập thể và cả tập thể. Nó điều chỉnh hành vi
của cá nhân và hành vi chung cuả tập thể. D luận đợc coi nh là một công cụ
10


kiểm tra một cách chính xác nhanh nhạy và tuyệt đối ở mọi lúc, mọi nơI hành
vi của con ngời
-D luận trong cơ quan tổ chức có thể phân chia thành d luận chính thức và
không chính thức. D luận chính thức là d luận đợc mọi ngời lãnh đạo ủng hộ,
còn d luận không chính thức là d luận không đợc lãnh đạo ủng hộ
-D luận có thể là do thông tin chính xác nó sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển của tập thể. Ngợc lại d luận có thể là sai ảnh hởng xấu tới tâm lý của
cả tập thể. Do vậy ngời lãnh đạo phảI quan tâm tới d luận trong tập thể và sử
dụng nó nh một phơng tiện quản lý giáo dục cá nhân và tập thể, kịp thời nắm
bắt d luận trong tập thể để điều chỉnh cho phù hợp
#Bầu không khí tâm lý trong tổ chức là trạng tháI tâm lý trong tập thể là
nét đặc trng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nảy sinh trong hoạt động của
tập thể, bao gồm mối quan hệ về tình cảm giữa các cá nhân, các bộ phận của
tập thể trên cơ sở các mối quan hệ chính thức cũng nh không chính thức trong
tổ chức, cơ quan đó
-Bầu không khí này nó còn biểu hiện mức độ hòa hợp giữa các đặc điểm
tâm lý trong quan hệ trên nhân cách của họ và đợc hình thành từ tháI độ của
mọi ngời trong tổ chức, cơ quan đối với công việc, bạn bè đồng nghiệp và ngời
lãnh đạo của họ.
-Bầu không khí trong tập thể tổ chức đóng vai trò to lớn đối với mỗi cá
nhân và cả hoạt động chung của tập thể. Nó thẩm thấu vào ý thức của mỗi cá
nhân riêng lẻ và tạo ra một ảnh hởng rõ rệt đối với họ. Bầu không khí lành
mạnh thân áI sẽ tạo nên tâm trạng vui vẻ, tinh thần phấn khởi cho mỗi cá nhân
và điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, nêu cao tinh thần làm việc điều này

chỉ có thể có lợi cho tổ chức , ngợc lại bầu không khí ngột ngạt căng thẳng sẽ
gây ra các xúc cảm tiêu cực cho các thành viên ở những tổ chức cơ quan nh vậy
thờng xuất hiện những xung đột mâu thuẫn trở ngại cho hoạt động của tổ chức.
-Bầu không khí tâm lý trong tập thể các tổ chức cơ quan chịu ảnh hởng
của nhiều yếu tố khác nhau, nghiên cứu những yếu tố cấu thành bầu không khí
tâm lý trong các cơ quan tổ chức có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động
lãnh đạo và quản lý. Hiện nay ngời ta thờng xét tới một số khía cạnh sau:
-Phong cách làm việc của ngời lãnh đạo
-Sự tơng hợp về mặt tâm lý giữa các thành viên
-Điều kiện vật chất, làm việc
-Chế độ đãI ngộ, các chính sách, bản thân công việc
11


-Việc xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của ngời lãnh đạo, quản lý, để làm đợc điều này cần phảI
cho mỗi cá nhân cảm thấy đợc thoả mãn trong cuộc sống tại tổ chức mình
-Để cảI thiện đợc bầu không khí trong tổ chức thì các nhà quản lý phảI
chăm lo đến cả đời sống tinh thần, lợi ích vật chất của các thành viên trong tổ
chức
#Truyền thống tập thể cũng là một hiện tợng tâm lý quan trọng trong các
cơ quan tổ chức, truyền thống là kết quả của quá trình hoạt động của tập thể đợc ghi lại dới những hình thức những kháI niệm và quy tắc điều chỉnh hành vi,
cách ứng xử cuả các cá nhân trong tập thể. Trong tập thể các cá nhân phảI bảo
vệ và xây dựng vững chắc truyền thống tốt đẹp cuả tập thể mình
Truyền thống cũng đợc coi là nhân tố rất vững chắc là chất xúc tác hoà
hợp cá nhân với tập thể thành một thể thống nhất tạo nên nét đặc trng của tập
thể đó
#Xung đột tâm lý trong tổ chức:
Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh
giữa con ngời với con ngời trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể.

Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ chức,
đó là hiện tợng tâm lý vốn có của con ngời
Xung đột thờng có hai loại :
-Cá nhân với cá nhân: loại xung đột này xuất hiện do hàng loạt các nguyên
nhân khác nhau nh không tơng hợp về mặt tâm lý, hiểu nhầm, bất đồng quan
điểm, suy nghĩ, tình cảm Xung đột cá nhân có thể xảy ra theo các hình thức
nh xung đột giả trong xung đột này chỉ có một ngời chống đối lại một ngời
khác công khai hoặc không công khai
Xung đột tơng đồng là cả hai bên đều tích cực tham gia, loại xung đột này
rất phức tạp
Xung đột có thể diễn biến thông thờng ngày một tiến triển, hay xung đột
này mang tính quyết liệt dữ dội, ngay từ đầu và tiến tới bùng nổ khi đã có xung
đột ngấm ngầm từ lâu
Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau, kết thúc giả tạo khi ngời
xung đột tởng mâu thuẫn đó đã đợc giảI quyết nhng thực chất là không, thoáI
trào là xung đột chuyển trạng tháI âm, giải quyết , dập tắt xung đột
-Cá nhân với tập thể: đây là xung đột cá đặc biệt, nguyên nhân có thể xuất
phát từ phía cá nhân hay tổ chức. Đối với loại xung đột này khi giảI quyết cần
12


đảm bảo các nguyên tắc sau: tính khách quan và sự nhợng bộ cần thiết, nguyên
tắc này đòi hỏi cả hai bên phảI thiện chí và bình tĩnh để giảI quyết xung đột.
Tính phân minh là việc tham gia giảI quyết xung đột công bằng, sáng suốt
Giữ khoảng cách và tháI độ tự chủ để giảm căng thẳng giữa hai bên xung
đột
Bảo đảm tính linh hoạt mềm dẻo
Xuất phát từ các nguyên tắc trên để giảI quyết xung đột cần phảI sử dụng
các biện pháp sau đây:
-Thuyết phục là dùng ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên

phức tạp, ngời trung gian hoà giảI khi mâu thuẫn đã trở nên phức tạp, ngời
trung gian phảI là ngời có uy tín và công minh
-Biện pháp hành chính chỉ áp dụng khi biện pháp thuyết phục không có
hiệu quả đó là các biện pháp, chia tách những xung đột không để họ cùng
nhóm hay tập thể
Trên mọi biện pháp để chặn đứng cuộc xung đột nh mệnh lệnh của cấp
trên, áp lực quần chúng
Câu 8. Một số khía cạnh trong công tác tổ chức đánh giá và sử dụng cán
bộ công chức;
#Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh giá cán bộ. Việc đánh giá
cán bộ thờng thờng đợc tập trung vào các nội dung nh sau:
Tiểu sử và những cứ liệu bên ngoài của cán bộ. Trong đó tiểu sử là những
cứ liệu mô tả chung về con ngời, là những thông tin rất quan trọng tuy vậy đây
cũng cha thể là thông tin hoàn hảo mà ngời ta còn căn cứ vào các cứ liệu khách
quan khác nh tuổi tác, dáng vẻ hình ảnh Trong thực tiễn có rất nhiều nhà lãnh
đạo đáng giá quan nhân tớng học các cán bộ công chức của mình, nhng đây là
một đáng giá cha đầy đủ căn cứ khoa học, có thể dẫn đến sai lầm và tâm lý học
hiện đại chỉ ra rằng có thể quan sát hoạt động cử chỉ ánh mắt dáng vẻ nụ cời để
đánh giá.
Đánh giá về mặt lập trơng t tởng chính trị đây là nội dung tâm lý cơ bản
nhất, khi đánh giá về cán bộ công chức nó không những thể hiện xu hớng về
thế giới quan nhân sinh quan, sự trung thành với mục tiêu, lợi ích của giai cấp
dân tộc mà còn là biểu hiện về hành vi của con ngời.
Việc đánh giá này có thể nhìn nhận qua các yếu tố nh tháI độ nhận thức,
quan điểm sống và làm việc, định hớng giá trị, khả năng nhận thức, bảo vệ và
vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh
13


Đánh giá hệ thống tháI độ và hành vi của cá nhân để xem xét bản chất của

con ngời, việc đánh giá này tập trung vào các nội dung sau đây:
-TháI độ đối với ngời khác, tháI độ đối với công việc, tháI độ đối với bản
thân, tháI độ đối với gia đình
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt độn thực tiễn thì xem
xét qua quá trình học tập tại trờng, mức độ kiến thức nông sâu, rộng hẹp
-Chú ý đến năng khiếu, t duy về lĩnh vực nào? Còn đối với cán bộ lãnh đạo
cần phảI đề cập tới khả năng quản lý ra quyết định
Đánh giá về mặt công tác: hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả
làm việc đợc định lợng mà nó còn thể hiện ở uy tín của ngời cán bộ và khả
năng gây ảnh hởng của họ tới ngời khác.
Nh vậy về mặt tâm lý con ngời không bao giờ cùng lúc họ bộc lộ hết và
đầy đủ con ngời của họ, mà để hiểu đợc cần có một quá trình và khi đánh giá
cần khách quan, công bằng, dân chủ xuất phát từ mục đích vì con ngời, vì sự
phát triển của con ngời.
Nhng trong quá trình đánh giấ khía cạnh tâm lý của cán bộ công chức cần
tránh một số yếu tố sau:
-ảnh hởng theo quy luật dự đoán, theo ý mình, theo ý chủ quan điều này sẽ
làm sai lệch tin tức, ý kiến, không quan tâm đến ý kiến của ngời khác.
-ảnh hởng cuả quy luật bức xạ nghĩa là chủ thể nhận xét chỉ chú trọng đến
việc đánh giá những sự kiện hành vi mới xảy ra mà không để ý tới những cáI đã
qua cho dù nó hay nó tốt.
-ảnh hởng của sự thành kiến cá nhân, điều này xuất phát từ lòng tin, chủ
quan ở chủ thể đánh giá, nếu thành kiến tốt thì đánh giá tốt và ngợc lại.
-ảnh hởng giữa sự kiện và kết luận, có nghĩa là chủ thể đánh giá dùng
ngay các sự kiện để làm kết luận một cách phiến diện
Để tránh những ảnh hởng xấu đến việc đánh giá cán bộ công chức thì chủ
thể đánh giá phảI đề cao trách nhiệm của mình cùng với chủ thể phảI có sự
tham gia của Đảng, đoàn thể xã hội để đảm bảo cho việc đánh giá toàn diện,
thực chất
#Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ công chức:

Việc đánh giá cán bộ không phảI là việc làm cho xong, cho có việc mà sau
khi đánh giá là phảI có kế hoạch và sử dụng đào tạo, bồi dỡng cụ thể để tạo ra
nguồn lực cho tổ chức. Trong việc sử dụng cán bộ cần phảI lu ý tới một số khía
cạnh tâm lý sau đây:

14


-Công tác tuyển chọn cán bộ là việc làm thờng xuyên cần đảm bảo tính
liện tục, kế thừa và phát triển của tổ chức khi tuyển chọn công chức cần đảm
bảo: xác định đợc nhu cầu, vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyển dụng,
nghiên cứu hồ sơ nhân sự, tiếp xúc, phỏng vấn tuyển dụng, đánh giá kết quả, ra
quyết định tuyển dụng
-Công tác đề bạt cán bộ : đây là nhu cầu xuất phát từ việc mở rộng tổ chức
hay do thiếu cán bộ lãnh đạo quản lýtrong thực tế công tác này thờng diễn ra
theo các cách nh thăm dò uy tín, đề cử bầu cử và chủ yếu là hình thức thi
tuyển
Luân chuyển cán bộ là sự điều động cán bộ có tổ chức có kế hoạch với
mục đích:
-Thử thách cán bộ, để cán bộ liên quan với môI trờng, nhiều công việc
khác nhau qua đó nâng cao năng lực cán bộ.
-Khi cán bộ ở vị trí công tác không phù hợp, khi cơ cấu cán bộ bị mất cân
đối
-Luân chuyển khi đơng sự trúng cử sau khi bầu cử luân chuyển là một biện
pháp quan trọng để bồi dỡng rèn luyện cán bộ mở rộng môI trờng công tác tăng
thêm vốn hiểu biết và kinh nghiệm phảI có sự cân nhắc và tính toán cụ thể
tránh hiện tợng thân quen, t tởng cục bộ địa phơng, e kíp
-Những yếu tố tâm lý cần tránh trong công tác cán bộ. Công tác này là
công việc có tính chất quyết định đối với sự ổn định và phát triển của tổ chức.
Vì vậy đây là công tác đối với con ngời nên khi đánh giá phảI thận trọng và

tránh một số ảnh hởng
-ảnh hởng của giá trị thân quen, thói quen này đang có tác động sâu rộng
tới việc lựa chọn cán bộ của chúng ta hiện nay
-Sự ảnh hởng của chủ nghĩa duy vật
-Yếu tố tâm lý xã hội thứ 3 cần tránh đó là tâm lý khi có thể chấp nhận
mình đang vị trí cao cho đến vị trí thấp.
Chơng IV
Câu 9 : KháI niệm lãnh đạo và êkíp lãnh đạo
#KháI niệm ngời lãnh đạo
-Tổ chức là sự phối hợp hành vi và thống nhất ý chí cuả hai hay nhiều ngời
một cách có ý thức, tổ chức xuất hiện một cách tất yếu trong cộng đồng. Trong
quá trình hình thành tổ chức, ta phân biệt làm 2 loại tổ chức chính thức và phi
15


chính thức. Tổ chức chính thức đợc hình thành theo con đờng bên ngoài, theo
yêu cầu của hoạt động chung và tổ chức đợc hình thành do sự thiện cảm cá
nhân tơng đồng với nhau tạo thành nhóm
-Khi có sự liên kết từ hai ngời trở lên sẽ xuất hiện các hiện tợng cá nhân
này chi phối cá nhân khác và ngời chi phối sẽ giữ vai trò điều khiển, tổ chức
trong các tổ chức. Những ngời này đợc gọi là ngời đứng đầu. Họ đợc gọi là thủ
lĩnh nếu đứng đầu nhóm không chính thức. Còn gọi là lãnh đạo nếu đứng đầu
nhóm chính thức
-Nh vậy có thể nói lãnh đạo và thủ lĩnh là một hiện tợng tâm lý xã hội và
hoạt động của các tổ chức. Tuy vậy giữa 2 kháI niệm này có một số điều khác
biệt với nhau đó là: thủ lĩnh thực hiện sự điều hoà giữa các cá nhân trong nhóm
còn lãnh đạo thực hiện sự điều chỉnh các quan hệ xã hội chính thức của nhóm
với t cách là tổ chức xã hội, thủ lĩnh đợc công nhận trong mối trờng hẹp. Còn
lãnh đạo là ngời tổ chức của môI trờng lớn nghĩa là nó gắn liền với toàn bộ các
hệ thống quan hệ xã hội, thủ lĩnh xuất hiện một cách tự phát do yêu cầu cuả

một nhóm do sự thừa nhận và suy tôn một cách tự nguyện của các thành viên,
còn lãnh đạo đợc bổ nhiệm hoặc bầu ra, hoạt động của ngời lãnh đạo có thể đợc
kiểm soát bởi các cơ cấu khác nhau cuả xã hội.
Về chế độ ổn định và tính ổn định của thủ lĩnh kém hơn lãnh đạo, lãnh đạo
điều hành các quan hệ xã hội bằng quy chế, hệ thống pháp luật..còn thủ lĩnh thờng đặt lệ, theo lệ quy ớc
Thủ lĩnh thờng là một ngời những lãnh đạo có thể là một nhóm ngời.
Nh vậy thủ lĩnh và lãnh đạo đều có chức năng điều khiển hoạt động chung
cuả nhóm điều chỉnh các mối quan hệ trong nhóm bằng các phơng thức khác
nhau.
#Ê kíp lãnh đạo: nh đã trình bày ở trên, lãnh đạo có thể là một ngời hay là
một êkíp. Vậy êkíp là một tổ chức một cấu trúc xã hội phối hợp hành động để
thực hiện những hoạt động đạt tới mục tiêu chung trên cơ sở cuả sự tơng hợp
tâm lý. Thông thờng để nhận diện một êkíp lãnh đạo ngời ta thờng căn cứ vào
một số dấu hiệu sau đây :
-sự thống nhất về động cơ mục đích đây là sự biểu hiện cơ bản về sự tơng
đồng tâm lý của các thành viên trong một êkíp lãnh đạo. Họ có mục đích chung
nhng quan trọng hơn phảI có hệ thống động cơ nhằm đạt mục đích đó thống
nhất với nhau

16


-thống nhất cao về lợi ích là điều kiện quan trọng để duy trì một êkíp nói
chung và một êkíp lãnh đạo nói riêng. Lợi ích của tổ chức có thể là tinh thần
cũng có thể là vật chất, nhng phảI có sự điều hoà phù hợp và thống nhất.
-Thống nhất nhu cầu thành đạt vì nhu cầu này có ở mọi thành viên của
êkíp lãnh đạo. Khi đó nhu cầu thành đạt sẽ trở thành động lực thúc đẩy các
thành viên trong êkíp phối hợp tốt hơn về các hoạt động cũng nh trong việc
sáng tạo quản lý
-Thống nhất trong tìm tòi và sử dụng các biện pháp, phơng pháp kỹ thuật

quản lý nhằm đảm bảo cho các tác động cuat lãnh đạo đến đối tợng quản lý thể
hiện đợc ý chí chung của ban lãnh đạo và phù hợp với quy luật khách quan.
-Có thể phân chia quyền lực và bố trí công việc khoa học phù hợp với sở
trờng và năng lực của mỗi thành viên trong êkíp. Điều này cho phép các thành
viên phát huy tối đa tiềm năng của mình và tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp
nhàng các cá nhân trong êkíp lãnh đạo và tạo ra sức mạnh tổng hợp cuả lãnh
đạo
Vai trò của thủ tớng trong êkíp lãnh đạo đợc đề cao, ngời này có vai trò tổ
chức, điều khiển kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên một cách công
bằng và khách quan. Khi vai trò của thủ trởng đợc đề cao đợc coi là linh hồn
của êkíp lãnh đạo thì êkíp lãnh đạo hoạt động đồng bộ, có hiệu quả
Êkíp không tồn tại vĩnh viễn mà sẽ có sự thay đổi cùng với sự phát triển
của tổ chức.
Câu 10 : Phân tích năng lực tổ chức cuả ngời lãnh đạo
Năng lực tổ chức là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu đặc trng cuả một hoạt động nhất định nhằm bảo đảm việc
hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Trong mỗi một tổ chức
thờng vận động trong một môI trờng luôn có những biến động. Và để tổ chức
đạt đợc mục tiêu quản lý đã xác định thì ngời lãnh đạo phảI có năng lực tổ
chức. Năng lực này phảI thể hiện trên nhiều lĩnh vực nh hoạch định kiểm tra,tổ
chức. Năng lực tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu suất lao động của
ngời lãnh đạo và của cả tổ chức.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi phân tích cấu trúc nói
chung và năng lực tổ chức nói riêng. Nếu dựa vào quan điểm tâm lý học nhân
cách thì cấu trúc năng lực tổ chức cuả ngời lãnh đạo bao gồm các phần sau:
-Các đặc điểm chung: đây là những đặc điểm làm cơ sở, nền tảng cho sự
hình thành năng lực tổ chức ở ngời lãnh đạo. Các đặc điểm này bao gồm xu h17


ớng cá nhân thể hiện ở mục đích và hệ thống thúc đẩy cá nhân trong cuộc sống

nh lý tởng, lập trờng giai cấp, tính t tởng và đạo đức là những biểu hiện nổi trội
của những ngời có năng lực tổ chức.
-Kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của tổ chức đó là tri thức, phơng
thức cách thức và tháI độ đối với hoạt động tổ chức, kinh nghiệm này có thể là
do đợc đào tạo hoặc thu lợm trực tiếp nhng chủ yếu là do đào tạo
-Một số phẩm chất cá nhân những phẩm chất này có ở nhiều cá nhân dù
họ không là lãnh đạo và không có năng lực quản lý. Tuy nhiên đã là ngời có
năng lực tổ chức thì phảI có khả năng này đó là óc suy xét sâu sắc, sáng tạo,
linh hoạt quan sát tốt, linh hoạt tự kiềm chế, có tính tổ chức độc lập khả năng
làm việc bền lâu
Những phẩm chất này rất quan trọng trong các đặc điểm chung cấu thành
năng lực của tổ chức là sự linh hoạt mềm dẻo cuả trí tuệ. Nhờ những phẩm chất
này con ngời có thể trở thành lãnh đạo của tổ chức
Các đặc điểm chuyên biệt: đây là những phẩm chất tâm lý có vai trò là
điều kiện đối với năng lực tổ chức của ngời lãnh đạo. Nó bao gồm các hứng thú
của cá nhân với hoạt động của tổ chức khả năng làm việc cùng và thông qua
ngời khác.
Hứng thú với hoạt động tổ chức là một thúc đẩy quan trọng giúp cá nhân
chiếm đoạt những đối tợng có khả năng thoả mãn và đem lại rung cảm cho chủ
thể. Hứng thú này có thể đợc hình thành từ sự hấp dẫn của hoạt động này đối
với cá nhân nhng có thể do nhu cầu tham gia tổ chức mà thành.
Khả năng làm việc cùng và thông qua ngời khác đây là đặc trng cơ bản
cuả quản lý. Để có thể làm việc với ngời khác nhà quản lý cần có một số phẩm
chất thuộc năng lực tổ chức nh: khả năng nắm bắt tâm lý của con ngời, đặc biệt
là các thuộc tính tổ chức của mình. Khả năng thúc đẩy ngời khác thể hiện ở sự
điều khiển và tích cực hoá hoạt động cuả các cá nhân trong tổ chức.
Các đặc điểm cá biệt này tạo nên sắc tháI độc đáo trong hoạt động tổ chức
cuả một ngời. Sắc tháI này do những khác biệt về tầm vực công tác, về giới hạn
lứa tuổi hay tính cơ động trong tác phong công tác qyu định.
Tầm vực công tác đợc chia làm 3 loại: chung riêng hẹp vì có những ngời

lãnh đạo có khả năng trong nhiều lĩnh vực, nhng cũng có ngời chỉ có khả năng
trong một lĩnh vực nhất định.
#Giới hạn về lứa tuổi cũng có 3 giới hạn:
Không bị hạn chế về lứa tuổi thì ngời này có thể tiến hành công tác tổ
chức, quản lý ở một cơ quan đơn vị có nhiều lứa tuổi khác nhau
18


Bị hạn chế về lứa tuổi là những ngời chỉ tiến hành công tác tổ chức tốt ở
lứa tuổi nh mình
Có sự lựa chọn về lứa tuổi chỉ quản lý ngời ở lứa tuổi khác mình
Tính động cơ trong tác phong công tác thể hiện qua 4 kiểu nhà tổ chức sau
đây:
-Ngời tổ chức tính nóng: đây là ngòi có tính bồng bột, sôI nổi, nóng nẩy,
dễ bị kích động, say sa, không tự kiềm chế, tính thắng quyết liệt, dễ thay đổi
tâm trạng
-Ngời tổ chức linh hoạt: cân bằng hơn kiểu ngời trên, nhanh nhẹn linh
hoạt, cởi mở, dễ làm quen, chịu đựng đợc sự thay đổi và mau chóng thích nghi
với chúng, dễ tiếp cận với cáI mới, xử sự linh hoạt
-Ngời tổ chức tính bình thản: rất cân bằng về tình cảm và hành động, bình
tĩnh ung dung, tự kiềm chế cao, khả năng làm việc bền bỉ ngay từ đầu cho tới
khi kết thúc
-Ngời tổ chức tính trầm là ngời nhạy cảm, không tiếp xúc hay tự áí, thờng
làm tốt việc quen,không tiếp nhận việc lạ.
Mỗi một ngời trên đều có mặt mạnh và mặt yếu của mình cho nên phảI
tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh mà chọn ngời quản lý phù hợp
Biểu hiện cuả năng lực tổ chức bao gồm:
-Xây dựng kế hoạch toàn diện cho bộ máy bao gồm các hoạt động, nếu
liên hệ các nguồn lực để phục vụ cho sự phát triển của tổ chức
-Hiện thực hóa kế hoạch trên thực tế và điều chỉnh các thay đổi do điều

kiện không phù hợp
-Kiểm tra đánh giá để khép kín hoạt động tổ chức và qua khâu này cũng
đánh giá đợc năng lực tổ chức của chủ thể
Năng lực tổ chức của ngừo lãnh đạo là điều kiện quan trọng để ngời lãnh
đạo thực hiện tốt vai trò của mình đối với tổ chức
Câu 11. Phân tích trình bày uy tín của ngời lãnh đạo
#Uy tín là ảnh hởng quyền lực và sức mạnh tinh thần của một cá nhân,
một nhóm ngời đến cá nhân khác khiến họ tin tởng nể phục mà tuân theo yêu
cầu của cá nhân và nhóm xã hội đó. Và thành công của ngời lãnh đạo phụ thuộc
rất nhiều vào ảnh hởng của ngời đó và lòng tin sự kính phục của cấp dới với ngời lãnh đạo. Nói cách khác một ngời lãnh đạo thành công trong vai trò của
mình thì ngời đó phảI có u tín trong tổ chức của mình

19


#Uy tín của ngời lãnh đạo , quản lý đợc hợp thành bởi rất nhiều yếu tố.
Hơn nữa đây là một nhân tố quan trọng góp phần vào thành công trong công tác
của ngời lãnh đạo, quản lý đó là một yêu cầu và tiêu chuẩn có tính tổng hợp
nhiều mặt đối với cán bộ các cấp. Do vậy uy tín cuả ngời lãnh đạo phảI bao
gồm đợc yếu tố hợp thành quan trong nhất nh thực quyền đợc giao phó và thừa
nhận, phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện có kết quả những quyền
hạn và nhiệm vụ của ngời lãnh đạo
#Uy tín của ngời lãnh đạo cũng có sự phân chia đó là uy tín giả danh và uy
tín đích thực
#Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc bịêt khách quan giữa phẩm
chất t tởng chính trị, đạo đức và năng lực của ngời lãnh đạo. Uy tín này hình
thành và phát triển thông qua hoạt động và giao lu của chủ thể và khách thể
trong quản lý
#Uy tín đích thực đợc biểu hiện qua các cơ sở sau đây: ngời lãnh đạo luôn
đứng trên cơng vị của mình

-Những quyết định đa ra đợc cấp dới thực hiện tự giác nghiêm túc đầy đủ
dù không có một ngời lãnh đạo
-D luận quần chúng luôn đánh giá tốt về ngời lãnh đạo họ yên tâm tự hào
tin yêu ngời lãnh đạo
-Ngời lãnh đạo luôn có tâm trạng thoảI máI, nhiệt tình trong công việc
-Khi ngời lãnh đạo nghỉ hu hay chuyển công tác đợc mọi ngời lu luyến ca
ngợi..
#Uy tín giả danh : là loại uy tín mà ngời lãnh đạo tự tạo cho mình . Nó dựa
trên cơ sở:
-Sự trấn áp bằng quyền lực có nghĩa là ngời lãnh đạo sử dụng sức mạnh
do chức vụ tạo ra để trấn áp cấp dới. Kết quả của uy tín này là sự sợ hãI và nó
rất tai hại là làm giảm hiệu quả công việc, gây bầu không khí căng thẳng trong
tổ chức.
-Dựa trên khoảng cách đây là uy tín tạo ra khi ngời lãnh đạo luôn tạo ra
một sự cách biệt rõ ràng với mọi ngời. Đây là ngời lãnh đạo ngời máy họ
không có tâm hồn, tự mình tách khỏi tập thể
#Uy tín kiểu gia trởng- trịnh thợng là kiểu ngời lãnh đạo luôn có tháI độ
trịnh thợng, nhiều khi dẫn đến coi thờng ngời khác chỉ cho mình là giỏi.
#Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu đây là kiểu lãnh đạo bên ngoài có vẻ dân
chủ song thực chất đây là mỵ dân

20


#Uy tín giả danh kiểu công thần là kiểu lãnh đạo luôn lấy thành tích cũ
của mình ra để thông báo, tự ca ngợi mình, đây là ngời hoài cổ, không đổi mới
#Uy tín giả danh kiểu lậy khôn, loại này thờng có ở ngời luôn tự coi mình
là thầy, am hiểu mọi vấn đề, thích dậy ngời khác.
#Uy tín giả danh do mợn ô dù ngời khác, cấp trên để trấn áp ngời khác,
hoặc tạo ra cho mọi ngời tởng mình quen cấp trên

Nh vậy trong thực tế có rất nhiều loại uy tín giả danh, cho nên điều cần
thiết là phảI loại bỏ các loại uy tín này, khôI phục uy tín đích thực của ngời
lãnh đạo.
Con đờng và biện pháp nâng cao uy tín cuả ngời lãnh đạo
Con đờng cơ bản
Tự phấn đấu rèn luyện bằng các biện pháp nh duy trì hứng thú, khát vọng
và ý chí làm lãnh đạo để phục vụ tổ chức con ngời và xã hội
Thờng xuyên tự kiểm tra, tự phê bình để tìm ra các nguyên nhân sai lầm
trong hoạt động lãnh đạo của mình để từ đó nghiêm khắc sửa chữa sai lầm
Giữ vững và nâng cao uy tín cho các mối quan hệ bằng hành động khiêm
tốn, hoà nhã, giữ gìn đúng mực với mọi ngời
Thực hiện dân chủ công khai, thực sự là trong trọng trí tuệ của tập thể, sự
tin tởng vào cấp dới và tính đúng đắn của quyết định do mình đa ra
Mặc dù vậy cần phảI lu ý trong quá trình xây dựng và nâng cao uy tín lãnh
đạo, cần tránh việc coi uy tín là mục đích cuối cùng mà chỉ nên coi đó là phơng
tiện để đạt đợc mục đích quản lý. Việc xây dựng uy tín phảI đợc tiến hành gắn
với thực tiễn liên tục không ngừng
Câu 12. Trình bày và phân tích phong cách lãnh đạo
#Phong cách lãnh đạo có thể đợc xem xét nh một nhân tố quan trọng trong
quản lý gắn liền với kiểu ngời lãnh đạo hoặc xem nh khoa học, nghệ thuật tác
động của ngời lãnh đạo và nh phơng pháp làm việc của họ
-Phong cách lãnh đạo là tổng hoà những quan niệm cách thức tiến hành
hoạt động quản lý, lãnh đạo đợc thực hiện thờng xuyên tạo thành nét riêng biệt
giữa từng nhà lãnh đạo hay kiểu ngời lãnh đạo
Khi nghiên cứu kháI niệm lãnh đạo thì ngời ta cần chú ý tới các điểm
-phong cách lãnh đạo phảI thể hiện đợc quan niệm của ngời lãnh đạo về hoạt
động quản lý
-Phong cách lãnh đạo bao gồm nhiều phơng pháp lề lối làm việc đợc lập
lại ở ngời lãnh đạo
21



-Phong cách lãnh đạo đợc thể hiện qua hệ thống hành vi của ngời lãnh đạo
Tuy phong cách lãnh đạo là phong cách hoạt động của một cá nhân nhng
nó lại luôn gắn liền với tính lịch sử, giai cấp hệ t tởng
-Ngoài ra khi xem xét đến phong cách lãnh đạo chúng ta không thể bỏ qua
các kháI niệm này tạo nên một phong cách lãnh đạo hoàn chỉnh
-Hiện nay có rất nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau nhng ngời ta quy
về 2 cách phân loại phổ biến nh sau:
Cách phân loại thông thờng theo cách này tơng ứng với mỗi kiểu ngời lãnh
đạo là một loại phong cách lãnh đạo, cụ thể.
-Phong cách độc tài gia trởng đây là phong cách biến tớng, quá tháI của
phong cách quyết đoán. Ngời lãnh đạo sẽ tự quyết định mọi vấn đề trong tổ
chức, luôn đòi hỏi cấp dới phảI phục tùng tuyệt đối cấp trên
Phong cách lãnh đạo dân chủ là tạo cơ hội cho cấp dới tham gia vào quá
trình ra quyết định quản lý bằng việc trng cầu ý kiến.
Phong cách lãnh đạo tự do là khuyến khích cấp dới phát huy khả năng của
mình
#Phân loại theo phong cách của Chalvin. Theo ông dựa trên cơ sở cơ bản
là sự cam kết và hợp tác có thể chia thành 5 cặp phong cách lãnh đạo có hiệu
quả và không có hiệu quả
-Phong cách của ngời tổ chức điều chỉnh quan liêu
-Phong cách ngời tham gia phong cách ngời có đầu óc gia trởng và mỵ dân
-Phong cách ngời mạnh dạn phong cách ngời chuyên chế sính kỹ thuật
-Phong cách ngời cực đại chủ nghĩa- phong cách ngời không tởng sinh
hiện đại
-Phong cách ngời thực tế tạo cơ hội
Trong các cặp phong cách này thì phong cách sau không có hiệu quả
Vấn đề xây dựng phong cách lãnh đạo mới; đây là một vấn đề mang tính
cấp bách và quan trọng giai đoạn hiện nay

Trớc hết cần loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu, đây là phong cách sẽ
sinh ra chế độ quan liêu bao cấp, sinh ra các bệnh độc đoán chuyên quyền thiếu
dân chủ, không sâu sát thực tếlàm cho hiệu quả quản lý kém. Những ngời
lãnh đạo kiểu này chỉ thích ngồi bàn giấy, thích dùng mệnh lệnh, không đI thực
tế, không quan tâm tới quần chúng, đây là một thứ giặc trong lòng chúng ta
theo Hồ Chí Minh

22


Phong cách lãnh đạo quan liêu thờng biểu hiện ở một số đặc điểm sauL
khuynh hớng cứng nhắc, cơ cấu quản lý cồng kềnh, tiến độ công việc chậm
chạp, thụ động
Có tháI độ thờ ơ với yêu cầu thực tế của mọi ngời
Nhỏ nhặt trong quan hệ với ngời dới quyền
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng quan liêu nhng nếu xét ở góc
độ tâm lý cá nhân thì đó là do:
động cơ nh cầu thăng tiến không đứng đắn. Mục đích công tác nặng về
quyền lợi cá nhân
Do trình độ lý luận chuyên môn quản lý yếu, năng lực và phơng pháp hạn
chế, không đáp ứng đợc nhu cầu điều kiện của chức danh lãnh đạo
Do lập trờng t tởng, quản lý lệch lạc
Do không đợc đào tạo và bồi dỡng
Cần phảI xây dựng cho mỗi ngời phong cách làm việc mới. Và để làm đợc
điều đó cần
Không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, quản lý
nhằm đổi mới t duy cách thức lãnh đạo.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, lời nói đI đôI với việc làm
Làm việc luôn luôn tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc tập
thể, dám chịu trách nhiệm

Thờng xuyên nắm vững tình hình thực tế, sát dân, dựa vào dân, gần gũi và
phát huy sức sáng tạo của ngời dân
Tăng cờng công tác phê bình và tự phê bình,làm việc cởi mở, tránh chủ
nghĩa cá nhân
Giữ gìn và nâng cao những phẩm chất cần kiệm liêm chính chí công vô t
Mềm dẻo linh hoạt sáng tạo đổi mới trong công tác và trong giao tiếp, xử
lý công việc
Chơng V: Giao tiếp trong hoạt động quản lý
Câu 13: Phân loại giao tiếp trong quản lý
Hoạt động giao tiếp trong quản lý rất đa dạng và tuỳ vào cơ sở phân loại sẽ
có những phân loại cụ thể sau:
Căn cứ vào phơng tiện giao tiếp thì có
#Giao tiếp bằng ngôn ngữ là giao tiếp đợc sử dụng hệ thống ngôn ngữ con
ngời, đây là loại giao tiếp phổ biến và có hiệu quả vì đảm bảo đợc ý nghĩa của

23


thông tin. Trong loại giao tiếp này hiệu quả của nó phụ thuộc vào chủ thể giao
tiếp.
#Giao tiếp bằng ngôn ngữ trong quản lý hành chính nhà nớc có tính quy
chiếu đợc xác định cho từng tổ chức bộ máy hành chính, đặc biệt việc xây dựng
thông điệp trong quá trình giao tiếp phảI tuân thủ đúng các quy định nhằm tạo
ra sự thống nhất và thuận lợi cho việc giảI mã đối với các bên tham gia vào giao
tiếp
#Giao tiếp khi ngôn ngữ là việc giao tiếp thông qua các hệ thống tín hiệu
bao gồm các tín hiệu không là ngôn ngữ, mà là các cử chỉ ngôn ngữ có thể nh:
-Hệ thống cử chỉ, nét mặt, điệu bộ đợc tạo ra bởi các bộ phận cảu cơ thể.
-âm điệu cờng độ lời nói và các tín hiệu kèm theo lời nói
-Không gian và thời gian giao tiếp nh khoảng cách không gian giữa hai

bên tham gia giao tiếp, t thế trong khi giao tiếp, độ dài cuả giao tiếp
-Trang phục đợc xem nh là chỉ báo về con ngời khi tiếp xúc với ngời khác
-Trong quản lý hành chính nhà nớc, giao tiếp phi ngôn ngữ cũng đợc sử
dụng khá nhiều có quy định cụ thể về tác phong trang phục
Căn cứ vào chủ thể tham gia vào quá trình giao tiếp.
#Giao tiếp giữa các thành viên trong cùng tổ chức là loại giao tiếp xảy ra
khi các bộ phận trong tổ chức nhận thấy rằng các mục tiêu không thể hoàn
thành nếu mình không có mặt tại tổ chức. Loại giao tiếp này phụ thuộc vào
nhiều trình độ phát triển. Và nó cũng có những quy định cụ thể đó là giao tiếp
phảI phù hợp với hệ thống cấp bậc chính thức
#Giao tiếp giữa các tổ chức với nhau: loại giao tiếp này xảy ra khi có sự
phối kết hợp giữa các tổ chức với nhau để thực hiện một hoạt động chung. Giao
tiếp giữa các tổ chức có thể là trực tiếp hoặc cả gián tiếp, đôI khi giao tiếp gián
tiếp lại có hiệu quả hơn nh thông qua văn bản, công văn
#Giao tiếp giữa công chức với ngời dân, loại giao tiếp này là nhằm giảI
quyết các công việc của ngời dân, loại giao tiếp này rất phổ biến. Trong loại
giao tiếp này công chức phảI xác định đợc nhu cầu, mong muốn của ngời dân
để có thể tìm đợc giảI pháp đáp ứng đợc bận tâm của họ
Căn cứ vào quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức
#Giao tiếp cấp trên với cấp dới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển
thông tin từ cấp dới, giao tiếp này thực hiện sự luân chuyển thông tin từ cấp
cao xuống cấp thấp, từ thủ trởng đến thành viên. Sự giao tiếp này nhằm mục
đích hớng dẫn công việc, thu thập phản hồi ý kiến của ngời dân
24


#Giao tiếp cấp dới với cấp trên, giao tiếp từ dới lên là sự phản hồi của
dòng thông tin từ trên xuống dới. Cấp dới báo cáo lên cấp trên về tình hình
công việc của mình và các đồng nghiệp
#Giao tiếp hàng ngày là giao tiếp giữa các bộ phận cùng cấp, đó là sự phối

hợp giữa các cá nhân và các bộ phận cùng cấp trong tổ chức
Có rất nhiều cách phân loại giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nớc,
nh vậy các cách trên chỉ mang tính tơng đối, nhng dù phân loại theo cách nào
đI nữa thì vẫn phảI đạt đợc mục tiêu giao tiếp.
Câu 14. Trình bày một số yếu tố tâm lý ảnh hởng đến giao tiếp của ngời
lãnh đạo
Định kiến ảnh hởng đến giao tiếp. Đây là một vấn đề đợc nhiều nhà tâm lý
học quan tâm, bởi lẽ nó là trong các yếu tố tâm lý xã hội đặc trng của nhóm,
phản ánh đời sống tâm lý phức tạp trong ứng xử và giao tiếp của con ngời.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về định kiến, nhng nhìn chung các nhà tâm
lý đều khẳng định thống nhất ở điểm : định kiến là một kiểu tháI độ liên nhóm
mang tính tiêu cực, là tháI độ tiêu cực đối với nhóm hoặc các thành viên của
nhóm. Tuy nhiên chúng ta có thể có một số tháI độ tiêu cực đối với các cá nhân
hoặc nhóm song không phảI tất cả các tháI độ trên đều trở thành định kiến. Nh
vậy định kiến là tháI độ mang tính tiêu cực, bất hợp lý với nhóm hoặc các thành
viên của nhóm.
tính tiêu cực bất hợp lý của định kiến thể hiện qua một số khía cạnh nh
-tháI độ này đợc dựa trên nguyên nhân sai lầm hoặc thiếu logic
-tháI độ này bất hợp lý vì nó không đợc tất cả các thành viên của nhóm
hoặc các nhóm chấp nhận
-tháI độ này đợc dựa trên những niềm tin, thông tin không đúng
-tháI độ này có thể bất hợp lý bởi nó phụ thuộc vào tháI độ thiếu khách
quan của ngời quản lý
Tâm thế ảnh hởng đến giao tiếp của ngời lãnh đạo:
Tâm thế là sự định hớng của con ngời đến một đối tợng vật thể nhất định,
tâm thế là các yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy sự sẵn sàng chờ đón những cáI
gì sẽ xảy ra
Tâm thế có chức năng là sự định hớng của con ngời đến các vật thể, sự
việc nhất định làm cho con ngời thừa nhận chúng
Tâm thế xuất hiện dới sự tác động của những nhân tố bên trong và bên

ngoài tơng hợp vớí nhau. Tâm thế có cờng độ lớn hơn so với các loại khác là cơ
25


×