Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Khoá luận tốt nghiệp các biện pháp dạy trẻ mấu giáo nhỡ (4 5 tuổi) nói đúng ngữ pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.93 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐỎ THỊ HẢI

CÁC BIỆN PHÁP DẠY TRẺ MẪU GIÁO
NHỠ (4-5 TUỔI) NÓI ĐÚNG NGỮ PHÁP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


• • •

Chun ngành: Phương pháp phát triển ngơn ngữ
ĐỎ THỊ HẢI

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

CÁC BIỆN PHÁP DẠY TRẺ MẪU GIÁO
NHỠ (4-5 TUỔI) NĨI ĐÚNG NGỮ PHÁP
KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP ĐẠI HỌC


• • •

Chuyên ngành: Phương pháp phát triển ngôn ngữ

Người hướng dẫn khoa học ThS. VŨ THỊ TUYÉT


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiếu học và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Văn
- Tiếng Việt và Phương pháp dạy học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại
trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cơ Vũ Thị Tuyết người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên cứu và giúp em hồn
thành khóa luận này.

HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Trong quả trình nghiên cứu, khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn,
Em xỉn chân thành cảm ơnỉ

Hà Nội, ngày tháng năm 20Ì5
Sinh viên Đỗ Thị Hải

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu cùa riêng em. Những số liệu
và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đe tài chưa được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày thảng năm 2015
Sinh viên Đỗ Thị
Hải


HÀ NỘI - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

MỤC LỤC

HÀ NỘI - 2015



MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em hơm nay- Thế giới ngày mai”. Trẻ em chính là mầm non tương lai của
đất nước.Vì vậy việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ măng non trở thành công dân tốt với
đầy đủ nhân lực, trí lực để góp phần xây dựng

đất nướclà

nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục và toàn xã hội.
Bậc học giáo dục mầm non là mắt xích quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Với vai trò là bậc học nền tảng, chất lượng giáo dục mầm non có vai trị quan trọng
đến việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân cũng như chất lượng giáo
dục ở các bậc học tiếp theo. Vì vậy việc giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non là vơ cùng
quan trọng.
V.I.Lênin đã nói: “Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người Nhờ có
ngơn ngữ con người mới hiểu được nhau, cùng nhau phấn đấu vì những mục đích
chung: lao động, đấu tranh, xây dựng, học tập và phát triển xã hội. Do đó, ngơn ngữ có
vai trị hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày, khơng có ngơn ngữ đứa trẻ khơng

thể phát triển thành người một cách tồn diện. Thật vậy, trẻ mẫu giáo có nhu cầu giao
tiếp rất lớn, trẻ muốn được trình bày những mong muốn, ý nghĩ của mình với người
thân và những người xung quanh để mọi người có thể chăm sóc, giáo dục trẻ. Đó chính
là một trong những điều kiện quan trọng đế hình thành nhân cách cho trẻ.
Ngơn ngữ là phương tiện để trẻ học tập, vui chơi và tham

gia vàocác

hoạt động sinh hoạt. Giống như việc dạy trẻ tiếng mẹ đẻ ở các cấp học khác, việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trẻ học để biết
tiếng mẹ đẻ đồng thời sử dụng nó như một phương tiện để vui chơi, học tập mà ngơn
ngữ được tích lũy trong tất cả các hoạt động giáo dục, ở mọi lúc, mọi nơi. Như vậy,
ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động giáo dục và ngược lại, mọi hoạt động tạo cơ hội
cho ngôn ngữ của trẻ phát triển.

6


Mặt khác, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với giai
đoạn mang những đặc trưng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Ở mỗi giai đoạn
có sự kế thừa và phát triển thành tựu của giai đoạn trước.
Với vai trò to lớn đó, ai cũng sẽ hiểu rằng việc giúp trẻ mầm non phát triển ngôn
ngữ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặc biệt là việc dạy trẻ nói câu đúng ngữ pháp
trước khi bước vào trường tiểu học. Tuy nhiên ngay trong trường mầm non thì việc phát
triến ngôn ngữ cho trẻ mầm non cũng gây nhiều lúng túng cho giáo viên.Vì thực tế
khơng có các tiết học riêng biệt về phát triển ngôn ngữ mà giáo viên chủ yếu lồng ghép
qua các tiết học và các hoạt động ngồi tiết học.
Chính vì vậy, việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp và việc lựa chon các biện pháp để
dạy trẻ nói đúng ngữ pháp hiện nay đang là một việc làm cần thiết. Là một giáo viên
mầm non trong tương lai, tôi ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ ở

tất cả các lứa tuổi ở trường mầm non, vì vậy tơi lựa chọn đề tài: “Các biện pháp dạy trẻ
mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) nói đúng ngữ pháp” và quyết tâm đi sâu tìm hiểu, qua đó tơi cũng
tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho công việc giảng dạy sau này. Tôi cũng hi vọng đề
tài của tơi sẽ đóng góp một phần nào đó cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo tại các trường mầm non.
2. Lịch sử nghiên cún vấn đề
Trẻ em luôn nhận được sự quan tâm của gia đình, nhà trường và tồn xã hội, đặc
biệt là các nhà khoa học. Việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp khơng cịn là mới mẻ nữa, đã
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở nhiều mức độ và phạm vi khác nhau.
Ở Việt Nam, từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, vấn đề này cũng được
quan tâm hơn. Một số hội nghị khoa học ở Trung Ương cũng như các địa phương đã
hướng nội dung vào việc thảo luận nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phát triển ngơn
ngữ cho trẻ mầm non. Trong đó khơng thể thiếu được chính là dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp.

7


Cuốn “Phương pháp phát triển cho trẻ dưới 6 tuổi”, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2005, của tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt,Nguyễn Kim Đức đã nói
lên được tầm quan trọng của ngơn ngữ trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn “Phương pháp phát triến lời nói trẻ em”,
Nxb Đại học Sư phạm, 2007, đã nêu lên đặc điểm ngơn ngữ và chú trọng đến dạy nói
cho trẻ, phát triển ngôn ngữ thông qua các thành phần của ngữ pháp tiếng Việt, hình
thành và phát triển vốn từ, dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt, phát triển lời nói mạch lạc,
phát triến vốn từ nghệ thuật cho trẻ thông qua các tác phẩm văn họ, tạo tiền đề tốt để trẻ
chuẩn bị vào lóp một.
Tạp chí Giáo dục mầm non có rất nhiều bài viết về cách tố chức, quản lí, những
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và cán bộ quản lí ngành mầm non. Trong đó cũng
có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triến ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Trong đó tạp chí

Giáo dục mầm non số 1/2006, tác giả Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm hiểu về chương
trình phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là một góc nhìn mở cho nền
giáo dục mầm non Việt Nam hiện nay.
Cũng trong tạp chí giáo dục mầm non số 1/2009, có bài: “Một số biện pháp phát
triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non”, của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến(Viện khoa học giáo dục
Việt Nam), đã đề cập tới việc tạo thói quen nói đúng ngữ pháp cho trẻ thơng qua việc
giao tiếp với trẻ bằng những câu hỏi gợi mở.
Đứng trên phương diện một nhà giáo dục học, một nhà tâm lí học, tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non”, 2005, đã đề cập
đến sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn, từng lứa tuối.
Trong cuốn: “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, Nxb Đại học
sư phạm, 2004, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nói về phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo rất chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể. Qua đó, ơng đã đưa ra một số phương pháp

8


phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, các cách sửa lỗi phát âm và một số trò chơi nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo.
Nguyễn Xuân Khoa với “Tiếng Việt 1, 2”, Nxb Đại học Sư phạm đã cung cấp
những kiến thức cơ bản về tiếng Việt giúp giáo viên trong việc phát triển ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ cho trẻ.
Trong cuốn “Dạy nói cho trẻ trước lớp một” của Phan Thiều, 1997 và cuốn “Dạy
phát âm và làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo”, Tạ Ngọc Thanh, 1980, là những cơng
trình nghiên cứu về nội dung, phương pháp dạy Tiếng Việt ở nhà trường. Tuy nhiên nội
dung các bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở sự giải thích, vận dụng các tri thức ngơn
ngữ học, các thành tựu ngôn ngữ về Tiếng Việt vào nhà trường.
“Các phương pháp, biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp”,2013, khóa luận tốt
nghiệp đại học của Nguyễn Thị Dương cũng đã nêu lên được đặc điểm ngữ pháp trong
lời nói của trẻ, từ đó đưa ra được các biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp. Tuy nhiên

đề tài này chưa thật sự đi sâu vào vấn đề.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ
mầm non ở các khía cạch khác nhau.Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu các
biện pháp dạy trẻ 4 - 5 tuổi nói đúng ngữ pháp Nhận thức được tầm quan trọng này, tôi
mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên

cứu

đề tài:

“Các biện pháp dạy trẻ 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp”.
3. Mục đích nghiên cún
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về đặc điểm ngữ
pháp của trẻ 4-5 tuối. Qua đó đưa ra những biện

pháp tốtnhất giúp

trẻ nói đúng ngữ pháp, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ và những biện
pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.

9


-

Phạm vi nghiên cứu : trẻ 4-5 tuổi


5. Phương pháp nghiên cún
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp thực hành

-

Phương pháp phân tích - tổng hợp

6. Cấu trúc khóa luận
-

Phần 1: Phần mở đầu

-

Phần 2: Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Các biện pháp dạy trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) nói
đúng ngữ pháp.

NỘI DƯNG CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN
1.1.

Cơ sở tâm lí

Ngơn ngữ phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người đồng thời là
cơng cụ quan trọng của q trình tư duy. Đó cũng chính là ranh giới giữa con người và
thế giới động vật. Ngôn ngữ vừa là phương tiện vừa là điều kiện để con người học tập
và giao lun. Trong hoạt động học tập, ngôn ngữ là cơng cụ có tác dụng vơ cùng to lớn.
Ngơn ngữ vừa là cơng cụ thực hiện hóa tư duy, lĩnh hội tri thức, vừa nói lên khả năng
trí tuệ của con người. Ngơn ngữ và tư duy có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Người có tư duy tốt sẽ nói năng mạch lạc, trơi chảy. Neu trau dồi ngôn ngữ tỉ mỉ
chu đáo sẽ tạo điều kiện cho tư duy phát triển tốt. Tuy nhiên, việc tiếp nhận ngơn ngữ
nói chung và việc tiếp nhận tiếng Việt nói riêng ở các lứa tuổi khác nhau đều bị chi phối
bởi sự phát triển tâm lí lứa tuổi.
Tư duy của trẻ mầm non mang tính hình tượng cụ thể, tức là trẻ nhận biết dặc
điểm của sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan (mắt để nhìn, mũi để ngửi, tai để
n g h e . . H o ạ t động chủ đạo của trẻ mầm non, đặc biệt trẻ ở giai đoạn ấu nhi là hoạt

1
0


động với đồ vật. Sang lứa tuổi mầm non là trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm thỏa
mãn mong muốn được làm người lớn, được giao tiếp như người lớn.
Đứng ở góc độ tâm lí học, các nhà ngơn ngữ học nhận thấy rằng, việc tiếp thu
ngơn ngữ có nhiều điểm khác so với tiếp thu kiến thức trong các lĩnh vực khác. Ngơn
ngữ được hình thành từ rất sớm. Ngay từ giai đoạn hài nhi, ở trẻ đã hình thành những
tiền đề của sự lĩnh hội ngơn ngữ. Nhu cầu giao tiếp với người lớn ngày càng làm nảy
sinh khả năng nói năng của trẻ. Trẻ khơng có ý thức về ngơn ngữ nhưng bằng cách bắt

chước có tính chất bản năng, trẻ sẽ học được cách giao tiếp của những người xung
quanh mình. Đó là cách học theo phương pháp tự nhiên. Nhưng đến một độ tuổi nhất
định, khi tư duy phát triển đến mức độ cần thiết thì có thể dạy trẻ học nói như các mơn
học khác, nghĩa là bằng cách phân tích, giảng giải... Đó là cách học có ý thức, cần tìm
hiểu đặc điểm về vốn từ của trẻ cũng như đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ một
cách chính xác. Từ đó có những biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp một cách khoa
học nhất.
1.2.

Cơ sở sinh lí

Các nhà sinh lí và giải phẫu học đã chứng minh cơ sở vật chất của đời sống trẻ
phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh cao cấp. Cho đến lúc chào đời, não bộ của
trẻ chưa phát triến đầy đủ. Mặc dù hình thái và cấu tạo giải phẫu của nó khơng khác với
não của người lớn là mấy. Ở trẻ sơ sinh: não bộ có kích thước nhỏ, khoảng 370 - 392g
(1/8 - 1/9 trọng lượng cơ thể).
Học thuyết về hệ thống tín hiệu đã khẳng định: Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu
thứ hai, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não. Hệ thống tín hiệu thứ hai có
được nhờ những kích thích trừu tượng như: ngơn ngữ, lời nói, chữ viết...Việc phát triển
ngôn ngữ phải liên hệ mật thiết với việc phát triến và hoàn thiện bán cầu đại não và hệ
thần kinh nói chung. Trong ba năm đầu là kết thúc sự trưởng thành về mặt giải phẫu
vùng não chỉ huy ngơn ngữ.Vì thế phải phát triển ngơn ngữ cho trẻ đúng lúc mới đạt kết

1
1


quả tốt. Khả năng chú ý của trẻ mầm non chưa cao.Tư duy của trẻ mang đậm tư duy
trực quan hành động và trực quan hình ảnh, chưa hình thành loại tư duy ngơn ngữ logic. Do đó ngơn ngữ của trẻ mầm non còn hạn chế hơn so với các lứa tuổi khác.
Để có thể giao tiếp tốt, chúng ta không thể không kể đến bộ máy phát âm. Bộ

máy phát âm của trẻ mầm non chưa phát triển đầy đủ, các bộ phận tạo thành tiếng nói
chưa liên kết chặt chẽ nên trẻ thường phát âm không chuấn và thiếu chính xác. Chính
lứa tuổi mầm non là giai đoạn hồn thiện dần dần bộ máy đó: sự xuất hiện và hoàn thiện
của 2 hàm răng, sự vận động của mơi, lưỡi... Q trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy
luật sinh học, nó phát triển và hồn thiện cùng với sự lớn lên của trẻ. Trong thực tế có
những em sinh cùng ngày nhung có em ngơn ngữ phát triển tốt, có em thì nói ngọng
hoặc chậm nói. Có sự khác nhau như vậy là do bộ máy phát âm khác nhau và q trình
chăm sóc, giáo dục của mỗi trẻ là khác nhau. Cùng với thời gian, q trình học tập, rèn
luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện
các chuấn mực âm thanh ngôn ngữ. Do đó, việc nghiên cứu bộ máy phát âm để tìm hiểu
khả năng ngữ pháp trong lời nói của trẻ mầm non hồn tồn có cơ sở và mang tính khoa
học.
1.3.

Cơ sở ngơn ngữ học
Ngơn ngữ học là hệ thống của nhiều hệ thống. Nói như vậy có nghĩa là hệ thống
ngôn ngữ do hệ thống bộ phận hợp thành: hệ thống ngữ âm, hệ thống từ vựng, hệ thống
ngữ pháp và hệ thống phong cách. Các hệ thống ấy lại hàm chứa các bộ phận nhỏ trong
lòng của mình

1.3.1.

Hệ thống từ loại
Căn cứ vào tiêu chí phân định từ loại và ý nghĩa của từ loại có thế chia thành ba

nhóm từ loại:
Nhóm 7: Thực từ là những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực và có thể làm thành
phần câu gọi là thực từ.Nhóm từ này gồm: danh từ, động từ, tính từ.

1

2


Nhóm 2: Hư từ là những từ khơng có ý nghĩa từ vựng chân thực, mà chỉ có tác
dụng làm công cụ ngữ pháp để chỉ các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau của các từ. Nhóm
từ này gồm: phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ.
Nhóm 3: Lớp từ trung gian gồm: đại từ và số từ.
1.3.1.1.

Thực từ

1.3.1.1.1.

Danh từ.

* Đặc điểm của danh từ:
-

về

ý nghĩa khái quát: Danh từ là những thực từ biểu đạt ý nghĩa về sự vật tồn

tại trong thực tế khách quan mà con người có thể nhận biết được như: cây, gió,
mưa, cơ giảo, học sinh, ...
-

về chức năng ngữ pháp: Danh từ có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ cú pháp khác
nhau, có thể làm thành phần chính hoặc thành phần phụ của câu (bổ ngữ cho
động từ, tính từ; định ngữ đi sau bổ sung cho danh từ; trạng ngữ)
V D : Hôm nay, con đi học.

* Phân loại danh từ:

-

Danh từ riêng: Là danh từ gọi tên sự vật, hiện tượng cụ thể riêng biệt, thường
đứng sau danh từ chung làm định ngữ cho danh từ chung. Danh từ riêng bao
gồm: tên riêng chỉ người, tên địa danh, tên con vật, tên sự vật.
V D : Hà Nam, Nguyễn Phú Huy, . . .

-

Danh từ chung: Là những từ biểu thị tên gọi cho hàng loạt các sự vật, hiện tượng
không phải cho các sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Danh từ chung có thể chia làm
hai loại:
+ Danh từ tổng hợp: Là những danh từ biểu thị tên gọi của những thực thể mang

ý nghĩa khái quát, tống hợp.
V D : nhà cửa, bàn ghê, . . .
+ Danh từ không tổng họp: Là những danh từ biểu thị sự vật đon thể.

1
3


V D : bàn, ghế, quần, áo, . . .
1.3.1.1.2.
*

Вопя, từ.


Đặc điểm của động từ:
-

về

ý nghĩa khái quát: Động từ là những thực từ biểu thị hoạt động, trạng thái

nhất định của sự vật, hiện tượng.
-

về chức năng ngữ pháp: chức năng tiêu biểu nhất của động từ là làm vị ngữ.
Ngồi ra, động từ có thế đảm nhiệm chức năng bố ngữ, định ngữ, đôi khi làm
chủ ngữ, trạng ngữ.
V D ; Me đi chơ.
CN VN

*

Phân loại động từ: dựa vào khả năng hoạt động độc lập và ý nghĩa khái quát của
từ, có thể chia động từ làm hai loại:

-

Động từ độc lập: là những động từ tự thân đã có nghĩa.Chúng có thể dùng độc
lập, khơng cần một động từ khác đi kèm, và có thể giữ chức vụ làm thành phần
chính của câu. Động từ độc lập cũng có thế phân chia thành một số nhóm nhỏ:
+ Động từ tác động: chặt, chém, đấm, đảnh, xây,... Phía sau động từ tác động bắt

buộc phải có bổ ngữ.
+ Động từ gây khiến: là những động từ có tác động gây khiến, chi phối hoạt

động của đối tượng hay nói cách khác là thúc đẩy, cho phép, giúp đỡ hoặc cản trở đối
tượng thực hiện hành động.
V D : khuyên, ép, thúc, . . .
+ Động từ trao nhận: cho, biếu, tặng, ...
+ Động từ cảm nghĩ nói năng: nhìn thấy, nghe thấy, ...
Nó thường kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ: rất, hơi, quả, ...
+ Động từ chỉ sự vận động, di chuyển: đi, chạy, nhảy, ...

1
4


-

Động từ không độc lập: là những động từ thường khơng đứng một mình đảm
nhiệm vai trị ngữ pháp trong câu, mà phải cùng với một động từ khác hoặc một
cụm từ đi sau làm thành tố phụ. Có thể chia động từ khơng độc lập thành các
nhóm nhỏ sau:
Nhóm động từ tình thái:
+ Đ ộ n g t ừ c h ỉ s ự c ầ n t h i ế t : cẩn, nên, phải, cần phải, ...
+ Đ ộ n g t ừ c h ỉ k h ả n ă n g : có thể, khơng thể, chưa thể, ...
+ Động từ chỉ ý chí: định, toan, nỡ, dám, ...
+ Đ ộ n g t ừ c h ỉ n g u y ệ n v ọ n g , m o n g m u ố n : mong, muốn, ước, mong

muốn, mong ước, ước muốn, ...
+ Động từ chỉ tiếp thụ, chịu đựng: bị, mắc, phải, được, ...
+ Động từ chỉ sự đánh giá, nhận định: cho, xem, thấy...
Nhóm động từ quan hệ:
+ Động từ chỉ quan hệ đồng nhất: là, làm, ...
+ Động từ chỉ quan hệ sở thuộc, sở hữu: có, gồm, thuộc, thuộc về, bao gồm, ...

ỉ.3.1.1.3. Tính từ.
*

Đặc điểm của tính từ:
-

về ý nghĩ khái quát: Tính từ là những thực từ biếu thị tính chất, đặc trưng của
các sự vật, hiện tượng về các phương diện như hình thể, màu sắc...

-

về

chức vụ cú pháp: giống như động từ, tính từ có thế làm vị ngữ trực tiếp.

Ngồi ra tính từ có thể đảm nhiệm các chức năng ngữ pháp khác trong câu: bố
ngữ, định ngữ, chủ ngữ, trạng ngữ.
V D : Cơ giáo em rất xinh.
CN VN
*

Phân loại tính từ: căn cứ vào ý nghĩa khái quát có thể chia tính từ thành hai loại:

1
5


-

Tính từ tuyệt đối (khơng có mức độ): Chúng khơng có khả năng kết hợp với các

phụ từ chỉ mức độ. Bản thân chúng đã hàm chứa ý nghĩa tuyệt đối về đặc trưng,
tính chất hoặc là đặc trưng ấy khơng có gì đế so sánh: Ví dụ:
Trên, dưới, trái, phải,...
Trai, gái, đực, cái,...
Trắng tốt, đen xì, thơm phức,...

-

Tính từ tương đối (khơng có mức độ): Chúng có khả năng kết hợp với các phụ
từ chỉ mức độ bao gồm:
+ Nhóm tính từ chỉ màu sắc: vàng, nâu, đen, trắng...
+ Nhóm tính từ chỉ kích thước: dài, ngắn...
+ Nhóm tính từ chỉ hình dáng: cao, thấp, béo,...
+ Nhóm tính từ chỉ mùi vị: thơm, hẳc,...
+ Nhóm tính từ chỉ tính chất vật lí: lỏng, rắn, mềm, nhão,...
+ Nhóm tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu,...
+ Nhóm tính từ chỉ đặc điếm tâm lí: hiền, dữ, ảc,...
+ Nhóm tính từ chỉ đặc điểm sinh lí: khỏe, mạnh, yếu,...
+ Nhóm tính từ chỉ trí tuệ: ngu, đần, khơn, thơng minh..
+ Nhóm tính từ chỉ cách thức hoạt động: nhanh, chậm, bền, dẻo dai,...

1.3.1.2. Hư từ.
1.3.1.2.
*

ì. Phu từ.

Đặc điểm của phụ từ:
-


về ý nghĩa khái quát: phụ từ là những hư từ không dùng để gọi tên các sự vật,
hiện tượng trong thực tế khách quan mà chỉ có chức năng dẫn xuất hoặc biểu
hiện về tình thái.

*

Phân loại: căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các hưu từ mà phụ từ thường đi
kèm, có thể chia phụ từ thành hai nhóm.

1
6


-

Phụ tù' chuyên phụ cho danh từ: nhũng, các, mọi, moi, tùng, ...Là những hư từ mang
ý nghĩa chỉ số. Bố sung ý nghĩa về mặt số lượng cho danh từ.

-

Phụ từ đi kèm với động từ và tính từ: các phụ từ này làm thành tố phụ trước
hoặc thành tố phụ sau, bố sung ý nghĩa ngữ pháp cho động từ, tính từ. Bao gồm:
+ Phụ từ chỉ mệnh lệnh (thường đứng trước động từ): hãy, đừng, chớ,...
+ Phụ từ chỉ mức độ: rất, hơi, quả, lắm,...
+ P h ụ t ừ c h ỉ t h ờ i g i a n : đã, sẽ, đang, vừa, mới,...
+ Phụ từ chỉ tần số: thường, hay, năng,...
+ Phụ từ bổ sung ý nghĩa khẳng định, phủ định: có, khơng, chưa, chẳng,...
+ Phụ từ chỉ ý nghĩa, kết quả: được, mất, ra,...
+ Phụ từ chỉ ý nghĩa kết thúc, hoàn thành: xong, rồi,...
+ Phụ từ chỉ ý nghĩa tương hỗ:

+ Phụ từ chỉ cách thức: ngay, liền, nữa,...
+ Phụ từ chỉ ý nghĩa tự lực: tự, lấy,...
+ Phụ từ chỉ sự đồng nhất, tiếp diễn: vẫn, cứ, đều,... ì.3.1.2.2. Quan

hê từ.
*

Đặc điểm của quan hệ từ:
-

về

ý nghĩa khái quát: quan hệ từ là những hư từ không dùng đế gọi tên các sự

vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mà chỉ để liên kết, để nối từ với từ,
cụm từ với cụm từ, câu với câu.
V D : và, với, hay, hoặc, vì nên, khơng những, mà cịn,...
*

Phân loại:
-

Quan hệ từ dùng biểu thị quan hệ đẳng lập: dùng để nối kết các thành phần có
quan hệ đắng lập.
+ Quan hệ từ tập hợp: và, với, cùng, cùng với,...
+ Quan hệ từ lựa chọn: hay (hay là), hoặc (hoặc là),...

1
7



+ Quan hệ từ đối lập: nhưng, mà...nhưng mà, song,...
+ Q u a n h ệ t ừ t a n g t i ế n : khơng những...mà cịn, chang những...mà còn, . . .
+ Q u a n h ệ t ừ s o s á n h : như, tựa như, hệt như, . . .
-

Quan hệ từ dụng biểu thị quan hệ chính phụ: dùng để nối kết các thành tố phụ
vào thành tố chính.
+ Quan hệ từ chỉ thời gian, vị trí: ở, từ, đến, tới vào,...
+ Quan hệ từ chỉ đối tượng: với, đối với, về,...
+ Quan hệ từ chỉ phương thức; bằng, theo, nhờ,...
+ Quan hệ từ chỉ sở thuộc, nguồn gốc: của, do, mà,...
+ Quan hệ từ dùng để nối: rằng, là,...
+ Q u a n h ệ t ừ c h ỉ n g u y ê n n h â n : bởi, do, tại vì, bởi vì... cho nên, vì...

nên,...
+ Quan hệ

từ chỉ mục đích: đế...thì, đế cho,...

+ Quan hệ

từ chỉ điều kiện: nếu, giá, nếu mà, giả

+ Quan hệ

từ chỉ sự nhượng bộ: tuy, dù, dầu, mặc dầu...nhưng,...

1.3.1.2.3.
*


mà,...

Tình thái từ.

Đặc điểm của tình thái từ:
-

về ý nghĩ khái quát: Tình thái từ là những từ chỉ thái độ, tình cảm của người
nói đối với nội dung của câu nói hoặc đối với người cùng tham gia hoạt động
giao tiếp.

*

Phân loại:
- Tình thái từ nghi vấn: à, ư, khơng, hả,...
V D : Con có ăn cơm khơng?
- Tình thái từ cầu khiến: với, nhẻ, nào, đì,...
V D : Con ngủ đi nhé.
- Tình thái từ biểu thị sắc thái biểu cảm: nhẻ, cơ, ạ, mà,...

1
8


V D : Con cảm ơn mẹ ạ.
- Tình thái từ cảm thán: sao, biết bao,...
V D : Quê hương ta đẹp biết bao.
1.3.1.3.Lớp từ trung gian.
1.3.1.3.1.


Đai từ.

*Đặc điểm của đại từ:
-

về ý nghĩa khái quát: Đại từ là những từ để xưng hô để thay thế cho danh từ,
động từ, tính từ hoặc cụm từ trong câu. Được dùng để chỉ sự vật.

*

Phân loại:
-

Đại từ xưng hô: Là những đại từ dùng để xưng hô, gọi tên thay thế cho người.
+ Đại từ xưng hơ đích thực:
. Ngơi thứ nhất: chỉ người nói: tơi, chủng tơi, chủng ta,...
. N g ô i t h ứ h a i : c h ỉ n g ư ờ i n g h e : cậu, bạn, mày, chúng nó, tụi bay,...
. Ngơi

thứ ba: chỉ người và vật được nhắc đến: nó, hẳn, họ, y, thị,...

+ Đại từ xung hô lâm thời: Là các đại từ chỉ quan hệ than thuộc, nghề nghiệp,
chức vụ dùng để xưng hô: anh, em, lớp trưởng,...
-

Đại từ chỉ định: Được dùng để chỉ nơi chốn, thời điểm xác định.Sự định vị này
lấy vị trí, thời điểm của người nói làm mốc.
+ Đại từ chỉ định xác định: này, nay, đây, bây giờ,...
+ Đại từ chỉ định không xá định: kia, bấy giờ, ây..


-

Đại từ chỉ lượng tổng thể: dùng để trỏ và thay thế cho sự vât, thường mở đầu
cho cụm danh từicả, tất cả, hầu hết, toàn bộ,

-

Đại từ nghi vấn: là đại từ dùng trong câu hỏi: ai, gì, nào, ra sao, như thế nào,...

-

Đại từ phiếm chỉ: là những đại từ không dùng để hỏi mà dùng để chỉ thời gian,
nơi chốn: ai, gì, nào, ra sao, như thế nào,...

1
9


-

Đại từ thay thế: là những đại từ dùng đế thay thế cho danh từ, động từ, tính từ,
cụm từ hoặc cả câu: thế, vậy,...

13.1.3.2.
*

Đặc điểm của số từ:
-


*

Số từ.

về ý nghĩa khái quát: số từ là những từ chỉ số đếm và số thứ tự.

Phân loại: Theo ý nghĩa và cách dùng có thể chia số từ thành hai loại
-

Số từ chỉ số lượng: các số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ được bổ
sung ý nghĩa và trả lời cho câu hỏi bao nhiêu, mấy.
Có hai loại từ chỉ số lượng:
+ Số từ chỉ số lượng xác định: một, hai, ba, ...
+ Số từ chỉ số lượng ước chừng: dăm, ba, vài, mấy, mươi...

-

Số từ chỉ số thứ tự: các số từ này chỉ thứ tự sự vật trong mối quan hệ với các sự
vật khác. Chúng đứng sau danh từ được bổ sung ý nghĩa.
+ Số từ chỉ số thứ tự theo nghĩ nguyên gốc: nhất, nhì, ba, bét, ...
+ Số từ chỉ số thứ tự lâm thời, phía trước xuất hiện từ “thứ”: thứ nhất, thứ hai, ...

1.3.2 Câu
1.3.2.1. Khái niệm vê câu:
Câu là đon vị nghiên cứu của ngơn ngữ có cấu tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu
riêng mang một nội dung tương đối trọn vẹn. Câu là đơn vị không có sẵn đồng thời là
đơn vị thơng báo nhỏ nhất của ngôn ngữ.
V D : Con ăn cơm.
CN VN
1.3.2.2. Đặc điếm của câu

- Tính hồn chỉnh về nội dung thơng báo.
V D : Hôm nay, con đi hoc.
TN CN VN

2
0


-

Câu là một chỉnh thể ngữ pháp độc lập, tức là mỗi câu có một hình thức riêng và
cấu tạo riêng không phụ thuộc vào câu đứng trước hay sau nó.
- Câu gắn với một ngữ cảnh giao tiếp nhất định.
- Câu có ngữ điệu riêng.

1.3.2.3. Các thành phẩn của câu.
1.3.2.3.1.

Các thành phân chính của câu Tiens Viêt

Thành phần chính của câu Tiếng Việt là thành phần đảm bảo cho câu được trọn
nghĩa và thực hiện chức năng giao tiếp cả trong trường hợp câu tồn tại độc lập, tách rời
khỏi văn cảnh và hoàn cảnh sử dụng.
a. Chủ ngữ.
Là một trong hai thành phần chính của câu Tiếng Việt, có mối quan hệ qua lại
với vị ngữ, nó nêu lên đối tượng mà nội dung nói về đối tượng ấy sẽ được trình bày ở vị
ngữ.
-

Vị trí: chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, trước vị ngữ, nhưng cũng có trường hợp

vị ngữ đứng trước nhằm nhấn mạnh nội dung.
V D : Lom khom dưới núi tiều vài chú.
CN

-

TN

VN

Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa khái quát của

chủngữ và mốiquan hệ

với vị ngữ, người ta chia chủ ngữ thành một số loại:
+ Chủ ngữ không tác động: là chủ ngữ khơng

gâyrahooạt động

vật lí

hay hoạt động tinh thần mà chỉ biểu thị mối quan hệ.
V D : Hường ỉà ban của Tâm.
CN VN
+ Chủ ngữ tác động: là chủ ngữ gây ra các hoạt động vật lí hay tinh thần cho vị
ngữ.
V D : Em hoc bài.
CN VN

2

1


+ Chủ ngữ tiếp thụ: là chủ ngữ chỉ sự tiếp nhận một sự vật hoặc một hoạt động
một cách chủ động hoặc bị động.
V D ; Con bi me đánh.
CN VN + Chủ ngữ là đối tượng của
hoạt động.
V D : Bức tranh này treo trên tường.
CN

VN

+ Chủ ngữ mang đặc trưng.
V D : Mùa hè thât nóng.
CN VN
+ Chủ ngữ chỉ nguyên nhân: chủ ngữ là nguyên nhân để gây ra hoạt động ở vị
ngữ.
V D : Hườĩĩ2 làm đo cơm ra bàn.
CN

VN

+ Chủ ngữ chỉ phương tiện: chủ ngữ làm phương tiện để thực hiện một hoạt
động ở vị ngữ.
V D : Ơ tơ nàV để chơi.
CN VN
b. Vị ngữ.
Là một trong hai thành phần chính của câu Tiếng Việt có mối quan hệ qua lại với
chủ ngữ. Vị ngữ nêu lên nội dung đặc trưng của đối tượng được trình bày ở chủ ngữ.

-

Vị trí: thường đứng sau chủ ngữ, tuy nhiên có thế đảo lên trước đế nhấn mạnh nội dung.
V D : Rất đev hình ảnh lúc bình minh.
VN CN

-

TN

Cấu tạo: + Có thể cấu tạo từ một từ.
V D : Hoa xinh.
CN VN +Là một cụm từ đẳng lập.

2
2


V D : Lan vừa hát hay vừa múa đep.
CN

VN

+ Là một cụm từ chính phụ.
V D : Con đang_ ăn cơm.
CN VN + Là một cụm chủ vị.
V D : Con búp bê này chân bỉ gãỵ.
CN

VN


ì.3.2.3.2. Các thành phân phu của câu Tiếng Viêt.
Thành phần phụ là thành phần nằm ngồi nịng cốt câu. Neu thiếu chúng câu văn
vẫn có ý nghĩa đầy đủ. Thành phần này bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu, thường
đứng ở đầu câu, hoặc giữa câu, hoặc cuối câu.
Bao gồm: trạng ngữ, đề ngữ, hô ngữ, liên ngữ, phụ chú ngữ, uyển ngữ.
a. Trạng ngữ.
Là thành phần phụ của câu, bố sung ý nghĩa về hoàn cảnh cho các sự kiện diễn
ra ở nòng cốt câu bằng dấu phẩy. Trạng ngữ thường được mở đầu bằng từ loại quan hệ
từ.
-

Vị trí: thường đứng ở đầu câu.
V D : Hôm qua, con đi hoc.
TN CN VN

-

Phân loại:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian, không gian:
V D : Ngoài sân, ban Tâm đang tâp thế duc.
TN

CN

VN

+ Trạng ngữ chỉ tình hình:
. Trạng ngữ chỉ tình huống:
V D : Đen trường, con đã găp Lan.

TN

CN VN

2
3


. Trạng ngữ chỉ phương tiện cách thức:
V D : Bằng tình yêu nghề thuât, con đã vẽ xong bức tranh TN
CN

VN

+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:
V D : Vì khơng có tiền. Hoa phải nghỉ hoc.
TN

CN

VN

+ Trạng ngữ chỉ mục đích:
V D : Để đươc khen, con sẽ chăm шоап.
TN

CN

VN


+ Trạng ngữ chỉ điều kiện giả thiết:
V D : Neu chiu ăn, con sẽ chóng lớn.
TN CN VN + Trạng ngữ chỉ ý
nhượng bộ:
V D : Tuy giàu, nhưng Hoa không kiêu ngao.
TN

CN

VN

b. Đề ngữ
Là thành phần phụ của câu, đứng trước nịng cốt câu, nó được dùng để nêu
lên đối tượng, nội dung với tư cách là đề tài của câu nói.
V D : Ơ tơ và búp bê, em rất thích.
ĐN

CN VN

Cấu tạo:
- Cấu tạo từ một từ:
V D : Cá, con rất thích ăn.
- Cấu tạo từ một cụm từ:
+ Một cụm từ đẳng lập:
V D : Ơ tơ và xe máy, con rất thích.

2
4



+ Một cụm từ chính phụ:
V D : Cái con mèo đen ấy, con rất thích.
+ Một cụm chủ vị:
VD: Bạn Hoa khơng nghe lịi cơ giáo у con khơng quý.
c. Hô ngữ.
Là thành phần phụ của câu là lời gọi đáp nhằm thu hút sự chú ý của người
nghe đến nội dung cần thơng báo để có phản ánh kịp thời, thành phần này thể hiện rõ
quan hệ giữa người nói và người nghe.
V D : Cho con xin cốc nước mẹ ơi!
d. Liên ngữ (chuyển tiếp ngữ)
Là thành phần phụ của câu để nối câu chứa nó với các câu khác, nhằm mục đích
liên kết các câu lại với nhau.
V D : Lớp tớ có 18 bạn. Tất cả đều ỉà nữ.
Cấu tạo:
- T ừ n h ữ n g q u a n h ệ t ừ : và, nên, nếu, nhưng, do đó, cho nên, . . .
V D : Hôm nay, trời mưa rất to. Vì vậy, cơ cho cả lớp nghỉ học.
- Từ những phụ từ: đều, vẫn, cũng,...
V D : Con khóc. Bạn Hoa cũng khóc.
- T ừ c á c t ừ n g ữ c h u y ể n t i ế p : do đó, mặt này, mặt khác,...
V D : Các biện pháp dạy trẻ mâu giáo nhỡ nói đủng ngữ pháp là một vấn đề hết
sức quan trọng. Do đó cần được tiến hành trong mọi hoạt động.
e. Phụ chú ngữ.
Là thành phần để làm sáng rõ một phương diện nào đó có liễn quan đến nội
dung câu. Thường được ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang,
dấu ngoặc đơn. Dùng để giải thích, biểu cảm, bình luận, chứng minh hoặc làm rõ xuất
xứ của câu.
V D : Quê tôi, Hà Nam, là một vùng quê nghèo.
/. Uyển ngữ.

2

5


×