Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động các khách sạn tại nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ ĐÌNH QUYẾT

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC KHÁCH SẠN TẠI NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hoà – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ ĐÌNH QUYẾT

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÁC KHÁCH SẠN TẠI NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

Khánh Hoà – 2015




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.

Tác giả luận văn

Võ Đình Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, vì vậy sự hỗ trợ từ thầy cô
và bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Thông qua luận văn này, trước tiên tôi
xin gởi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình của tôi đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình viết đề tài, xin gởi lời cảm ơn đến thầy Lê Kim Long,
người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn các thầy cô và anh chị
em trong lớp Cao học Kinh tế 2013 đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này, một lần
nữa xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................. 6
1.1. Kinh doanh khách sạn........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn ................................................................. 6
1.1.2. Sản phẩm của khách sạn .............................................................................. 6
1.1.3. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ................................................................... 7
1.2. Hiệu quả hoạt động............................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả ................................................................................. 8
1.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả .................................................................. 9
1.2.3. Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động .............................................. 11
1.2.4. Các quan điểm đánh giá hiệu quả .............................................................. 13
1.2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 17
2.1. Một số đặc điểm của đối tượng và địa bàn nghiên cứu ..................................... 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 17
2.1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 17
2.2. Mô hình nghiên cứu......................................................................................... 23
2.2.1. Hàm Cobb-Douglas ................................................................................... 23
2.2.2. Ước lượng các thông số của hàm Cobb-Douglas ....................................... 25
2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước và biến nghiên cứu đề xuất ..................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp phân tích .............................................................................. 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ........................................ 37
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 37
3.2. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 41
3.2.1. Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời......................... 41



iv
3.2.2. Mức tiết kiệm tối đa các nguồn lực đầu vào của khách sạn ........................ 50
3.3. Thảo luận........................................................................................................ 61
3.3.1. Thảo luận kết quả ...................................................................................... 61
3.3.2. Thảo luận với các nghiên cứu khác............................................................ 67
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 69
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 100


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về du lịch tại Khánh Hoà ................................................... 19
Bảng 2.2 : Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Khánh Hoà (giá 2006) ........ 21
Bảng 2.3: Dự báo khách, doanh thu du lịch du lịch Nha Trang .................................. 23
Bảng 2.4. Tóm lượt chọn biến của các nghiên cứu trước............................................ 32
Bảng 2.5: Các biến sử dụng trong phân tích ............................................................... 34
Bảng 3.1 : Thống kê mẫu khách sạn 3 sao tại Nha Trang ........................................... 38
Bảng 3.2 : Thống kê mẫu khách sạn 4 sao tại Nha Trang ........................................... 39
Bảng 3.3 : Thống kê mẫu khách sạn 5 sao tại Nha Trang ........................................... 40
Bảng 3.4 : Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời khách sạn 3 sao
tại Nha Trang............................................................................................................. 42
Bảng 3.5 : Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời khách sạn 4 sao
tại Nha Trang............................................................................................................. 44
Bảng 3.6 : Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời khách sạn 5 sao
tại Nha Trang............................................................................................................. 48
Bảng 3.7 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực lao động khách sạn 3 sao tại Nha Trang ... 50

Bảng 3.8 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực số phòng khách sạn 3 sao tại Nha Trang .. 51
Bảng 3.9 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực chi phí biến đổi khách sạn 3 sao tại Nha
Trang ......................................................................................................................... 52
Bảng 3.10 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực lao động khách sạn 4 sao tại Nha Trang . 54
Bảng 3.11 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực số phòng khách sạn 4 sao tại Nha Trang 55
Bảng 3.12 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực chi phí biến đổi khách sạn 4 sao tại Nha
Trang ......................................................................................................................... 56
Bảng 3.13 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực lao động khách sạn 5 sao tại Nha Trang . 58
Bảng 3.14 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực số phòng khách sạn 5 sao tại Nha Trang 59
Bảng 3.15 : Mức tiết kiệm tối đa nguồn lực chi phí biến đổi khách sạn 5 sao tại Nha
Trang ......................................................................................................................... 60


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào ...........................................................29
Hình 2.2. Mô hình DEA tối đa hoá đầu ra..................................................................29
Hình 3.1. Tỷ lệ giảm lao động của khách sạn 3 sao....................................................51
Hình 3.2. Tỷ lệ giảm số phòng của khách sạn 3 sao ...................................................52
Hình 3.3. Tỷ lệ giảm chi phí biến đổi của khách sạn 3 sao .........................................53
Hình 3.4. Tỷ lệ giảm các yếu tố đầu vào của khách sạn 3 sao.....................................53
Hình 3.5. Tỷ lệ giảm lao động của khách sạn 4 sao....................................................54
Hình 3.6. Tỷ lệ giảm số phòng của khách sạn 4 sao ...................................................55
Hình 3.7. Tỷ lệ giảm chi phí biến đổi của khách sạn 4 sao .........................................57
Hình 3.8. Tỷ lệ giảm các yếu tố đầu vào của khách sạn 4 sao.....................................57
Hình 3.9. Tỷ lệ giảm lao động của khách sạn 5 sao....................................................58
Hình 3.10. Tỷ lệ giảm số phòng của khách sạn 5 sao .................................................59
Hình 3.11. Tỷ lệ giảm chi phí biến đổi của khách sạn 5 sao .......................................61
Hình 3.12. Tỷ lệ giảm các yếu tố đầu vào của khách sạn 5 sao...................................61

Hình 3.13. Các vấn đề môi trường và quản lý môi trường..........................................67
Hình 3.14. Các vấn đề chương trình trách nhiệm xã hội .............................................67


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

DEA

Phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis)

CRS

Quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Constant
Return to scale)

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TTS

Tổng tài sản

DT


Doanh thu

LN

Lợi nhuận

TE

Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào (Technical efficiency hiệu quả kỹ thuật)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành kinh doanh khách sạn ở Khánh Hoà thời gian gần đây phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô và chất lượng. Nếu như đầu những năm 1990, điểm đến du lịch Khánh
Hoà chỉ có vài chục khách sạn thì tính đến 2014 số cơ sở lưu trú đã tăng lên gấp hàng
chục lần. Cụ thể, hiện nay toàn tỉnh Khánh Hoà có khoảng hơn 500 cơ sở lưu trú với
hơn 12.800 phòng, trong đó có 58 khách sạn từ 3 - 5 sao với 4.981 phòng. Theo tinh
thần của Nghị quyết XIV và XV/ NQ-TU, tỉnh Khánh Hoà đã đề ra phát triển du lịch
Khánh Hoà thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ trên thế giới, với mức đóng góp ngân
sách đến năm 2020 là 11,53% (Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Khánh Hòa, 2014).
Nha Trang là trung tâm kinh tế của tỉnh Khánh Hòa, tuy diện tích chỉ chiếm
4,84%, nhưng lại chiếm hơn 1/3 dân số và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa của Khánh
Hòa. Ngoài ra Nha Trang cũng đóng góp 82,5% doanh thu du lịch - dịch vụ. Số lượng
khách du lịch đến Nha Trang tăng từ 1.125 ngàn lượt (2010) lên 1.541 ngàn lượt (2015
– dự kiến) (Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Khánh Hòa, 2014). Một số thương hiệu
khách sạn đẳng cấp thế giới như: Sheraton, Novotel, Havana… đã có mặt ở Nha
Trang. Với những chính sách thu hút đầu tư và môi trường kinh doanh thuận lợi, nhiều

dự án xây dựng các khách sạn quy mô lớn đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố
Nha Trang.
Ngành du lịch Nha Trang đang đứng trước những cơ hội để phát triển, nhưng
cùng với đó, những thách thức phát sinh đối với việc kinh doanh du lịch ngày càng
hiện rõ và gia tăng. Sự quá tải trong việc cung cấp nơi lưu trú trong mùa cao điểm và
sự giảm giá cạnh tranh trong mùa thấp điểm đã đặt ra những thách thức không nhỏ
trong việc lựa chọn quy mô của nơi lưu trú.
Cùng với sự phát triển về số lượng, cạnh tranh về chất lượng phục vụ và hiệu quả
hoạt động của các khách sạn luôn được các nhà quản trị cấp cao trong lĩnh vực kinh
doanh này quan tâm. Đánh giá hiệu quả hoạt động là một chứng cứ quan trọng để các
khách sạn hoạch định và xây dựng chính sách. Để làm được điều này, đầu tiên các
khách sạn phải đo lường được hiệu quả hoạt động của nó, so với các đối thủ cạnh tranh
trong cùng một phân khúc, ở đây cụ thể là trong cùng hạng sao.


2
Theo lý thuyết kinh tế, sự phát triển quá nhanh và tự phát của một ngành thường
dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các yếu tố đầu vào – từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả kinh tế của các khách sạn, của ngành và môi trường trong tương lai gần. Đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố
đầu vào đóng vai trò quyết định cho việc phát triển bền vững trong dài hạn. Tuy nhiên,
mối quan tâm hàng đầu của các khách sạn thường là khả năng sinh lợi của khách sạn.
Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi của các
khách sạn là một nhu cầu bức thiết và phải thực hiện ngay nhằm giúp các nhà quản lý
khuyến cáo chủ khách sạn và đề ra các biện pháp quản lý nhằm phát triển du lịch Nha
Trang – Khánh Hòa phát triển bền vững.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của khách sạn, có rất nhiều phương pháp để đánh
giá, trước đây phương pháp truyền thống phổ biến nhất là sử dụng hiệu quả tài chính.
Dĩ nhiên, điều này là căn cứ quan trọng đối với các nhà đầu tư khi họ cần tìm hiểu về
khách sạn. Nhưng việc sử dụng phương pháp này chỉ mang tính chất đánh giá riêng

biệt, chưa nói rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý đối với hiệu quả hoạt động
của khách sạn. Khi mà ngành khách sạn là ngành kinh doanh tập trung, giá cả thường
được so sánh với nhau để định giá phòng, thì hiệu quả hoạt động của khách sạn càng
cần phân tích sâu để hiểu rõ vai trò của việc quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào
hiệu quả hay không.
Trong một số phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động hiện đại, để xác định
mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào, xác định mức độ lãng phí và đề xuất biện pháp cải
thiện mức lãng phí của các yếu tố đầu vào, phương pháp màng bao dữ liệu (DEA) là
một trong những công cụ phân tích mạnh. Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu
(DEA) - phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh
nghiệp đã được nghiên cứu, sử dụng khá nhiều trong các bài báo, công trình nghiên
cứu khoa học quốc tế về kinh tế, cũng như về du lịch. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghiên
cứu này được sử dụng phổ biến ở lĩnh vực thủy sản (nghiên cứu của Đặng Hoàng
Xuân Huy, 2009, 2012; Lê Kim Long và cộng sự, 2013…), ngân hàng (Nguyễn Thị
Ngân và cộng sự, 2012; Đỗ Quang Giám, 2006),..trong khi đó, trong lĩnh vực du lịch,
phương pháp này vẫn còn tương đối mới, chưa được tiếp cận, áp dụng nhiều trong các
nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của các khách sạn.


3
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào để
đánh giá hiệu quả hoạt động các khách sạn tại Nha Trang là cần thiết, góp phần xác
định hiệu quả hoạt động từng khách sạn và so sánh các khách sạn trong cùng một phân
khúc với nhau, xác định mức độ lãng phí của các nguồn lực yếu tố đầu vào. Qua đó,
góp phần giúp cho các khách sạn tại Nha Trang hoạt động một cách hiệu quả, phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm đo lường hiệu quả hoạt động ngành kinh doanh khách
sạn (khách sạn từ 3 đến 5 sao) của Nha Trang - Khánh Hoà nhằm xác định hiệu quả sử

dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khách sạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Xác định hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào các khách sạn 3, 4, 5 sao tại
Nha Trang.
(ii) Xác định các nguồn lực các yếu tố đầu vào có thể tiết kiệm tối đa để các
khách sạn tại Nha Trang.
(iii) Xác định khả năng sinh lời của các khách sạn 3, 4, 5 sao tại Nha Trang.
(iv) Đề xuất một số kiến nghị giải pháp góp phần cho các khách sạn 3, 4, 5
sao tại Nha Trang đạt được hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các khách sạn từ 3 đến 5 sao đang hoạt động trên địa
bàn Nha Trang – Khánh Hòa. Để thuận tiện cho việc trình bày, từ “Khách sạn” dùng
trong nghiên cứu là để chỉ cả khách sạn và khu nghỉ dưỡng.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động trong hoạt động kinh doanh
khách sạn tại Nha Trang – Khánh Hòa thông qua hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
và khả năng sinh lời.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương
pháp định tính được sử dụng là thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa
chọn biến đầu vào, đầu ra, điều chỉnh biến cho phù hợp với môi trường nghiên cứu,


4
sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu thực tế để đo
lường. Kết quả nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đo lường hiệu quả
sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời cho các khách sạn 3, 4, 5 sao tại Nha
Trang.
Hai phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá hiệu

quả hoạt động khách sạn 3, 4, 5 sao tại Nha Trang – Khánh Hòa là phương pháp phân
tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) và khả năng sinh lời.
5. Đóng góp của đề tài
- Lý thuyết: hệ thống lại lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào theo phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA); đo lường khả năng sinh
lời.
- Thực tiễn:
+ Phân tích được hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của các khách sạn từ 3
đến 5 sao tại Nha Trang theo hướng phân tích đường bao dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào
trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS) và đo lường
khả năng sinh lời.
+ Đánh giá mức tiết kiệm tối đa và mức lãng phí của các khách sạn từ 3 đến 5
sao tại Nha Trang, từ đó, đề xuất một số cách để giảm mức lãng phí tại các khách sạn.
+ Là tài liệu tham khảo tốt cho học viên cao học các khóa sau.
6. Dự kiến kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như: mở đầu, kết luận – kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,…
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương này giới thiệu kinh doanh khách sạn, sản
phẩm của khách sạn; hiệu quả hoạt động của khách sạn thông qua khái niệm hiệu quả,
phương pháp đo lường hiệu quả, bản chất và ý nghĩa hiệu quả hoạt động; các quan
điểm đánh giá hiệu quả. Bên cạnh đó, chương cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu
trước trong và ngoài nước.
Chương 2: Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu một số
đặc điểm của đối tượng và địa bàn nghiên cứu. Chương cũng trình bày phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu: phân tích màng dữ liệu (DEA), khả năng
sinh lời thông qua chỉ tiêu mang tính đại diện là tỷ số số dư đảm phí.


5
Chương 3: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận. Chương này giới thiệu mẫu, kết quả

nghiên cứu và thảo luận về hiệu quả các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời của các
khách sạn 3, 4, 5 sao tại Nha Trang. Nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá kết quả khảo
sát chương trình quản lý môi trường và trách nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp,
xác định nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả các yếu tố đầu vào của các
khách sạn Nha Trang, để từ đó làm cơ sở cho kiến nghị giải pháp.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ
giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất,
cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong
thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm
thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng (khách sạn) cho khách
nhằm mục đích có lãi.
Ta có thể coi khách của khách sạn là tất cả ai có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của
khách sạn. Họ có thể là khách du lịch (từ các nơi khác ngoài địa phương đến) như
khách du lịch với mục đích tham quan, nghỉ ngơi thư giãn; khách thương gia với mục
đích công vụ... Họ cũng có thể là người dân địa phương hoặc bất kì ai tiêu dùng những
sản phẩm đơn lẻ của khách sạn (dịch vụ tắm hơi xoa bóp, sử dụng sân tennis, thưởng
thức một bữa ăn trưa, tổ chức một bữa tiệc cưới ....). Như vậy, khách của khách sạn là
người tiêu dùng sản phẩm của khách sạn không giới hạn bởi mục đích, thời gian, và
không gian tiêu dùng. Khách du lịch chỉ là một đoạn thị trường của khách sạn mà thôi,

song đây lại là thị trường chính yếu, quan trọng nhất của khách sạn (Nguyễn Văn
Mạnh, 2010).
1.1.2. Sản phẩm của khách sạn
- Khái niệm sản phẩm của khách sạn
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung
cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu
để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn (Nguyễn Văn
Mạnh, 2010).


7
Sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm hữu hình (có hình dạng cụ thể) mà khách
sạn cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm, các hàng hóa được bán trong
doanh nghiệp khách sạn.
Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình) là những giá trị
về vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự
hài lòng hay không hài lòng) mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng.
Dịch vụ chính: là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu
thiết yếu của khách khi họ lưu lại tại khách sạn.
Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ khác ngoài hai dịch vụ trên nhằm thỏa mãn nhu
cầu thứ yếu trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn. Đối với dịch vụ bổ sung của
khách sạn người ta chia ra thành dịch vụ bổ sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không
bắt buộc. Việc tồn tại dịch vụ bổ sung bắt buộc và không bắt buộc tùy thuộc vào quy
định trong tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của mỗi quốc gia.
- Đặc điểm của sản phẩm khách sạn: mang tính vô hình, là dịch vụ không thể lưu
kho cất trữ được, có tính cao cấp, có tính tổng hợp cao, chỉ được thực hiện với sự tham
gia trực tiếp của khách hàng, chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định (Nguyễn Văn Mạnh, 2010).
1.1.3. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10

buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần
thiết phục vụ khách du lịch.
Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao là khách sạn có cơ sở vật
chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
- Vị trí, kiến trúc
- Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
- Dịch vụ và mức độ phục vụ
- Nhân viên phục vụ
- Vệ sinh


8
Khách sạn hạng càng cao, yêu cầu chất lượng phục vụ, trang thiết bị tiện nghi,
số lượng các dịch vụ càng phải đầy đủ, hoàn hảo, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của
khách (xem phụ lục 4) (Nguyễn Văn Mạnh, 2010).
1.2. Hiệu quả hoạt động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả (hiệu quả hoạt động) bao gồm nhiều khái niệm tùy theo phạm vi và
cách tiếp cận.
+ Hiệu quả (Efficiency): là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm
(như lao động, vốn, máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu
quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,
xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra
thu được (outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã được sử dụng để tạo ra
những kết quả đầu ra đó.
+ Hiệu quả kinh tế (Economic efficiency): là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt được mục tiêu xác
định.

H = K/C (1.1)
Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó);
K: là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Và có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định.
+ Hiệu quả tài chính (Finance efficiency): Là chỉ tiêu dùng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nhưng hiệu quả tài chính này thông thường chỉ là
thước đo riêng phần.


9
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào (Technical efficiency - TE, hiệu quả kỹ
thuật): là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất
hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với
một trình độ công nghệ nhất định (Coelli, T. J và cộng sự, 2005).
1.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả
1.2.2.1. Phương pháp truyền thống
Để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp dựa trên phương pháp tài chính, người
ta sử dụng năm thước đo cơ bản:
+ Tỷ suất lợi nhuận.
+ Bảo tồn và phát triển vốn
+ Tình hình tài chính lành mạnh
+ Đóng góp cho ngân sách nhà nước

+ Cải thiện thu nhập cho người lao động
Trong năm thước đo này, khả năng sinh lời là một thước đo quan trọng. Khả
năng sinh lời (profitability) được định nghĩa là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều
kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lời
phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp
dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài
chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho
một hoặc một tập hợp tài sản. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lời là kết quả của
việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà
doanh nghiệp nắm giữ. Nhìn chung, tùy theo mục tiêu phân tích, khả năng sinh lợi có
thể được đại diện bởi nhiều nhóm chỉ số phân tích khác nhau. Trong nghiên cứu này,
khả năng sinh lời được đo bằng tỷ lệ số dư đảm phí.
- Số dư đảm phí: một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiều đồng doanh thu
+ Số dư đảm phí là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi biến phí:
Doanh thu ............................................................................... XXX
Trừ: Biến phí ......................................................................... XXX
Số dư đảm phí ........................................................................ XXX
+ Số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa giá bán và biến phí đơn vị:
Đơn giá bán ........................................................................... XXX
Trừ: Biến phí đơn vị............................................................... XXX


10
Số dư đảm phí đơn vị ............................................................. XXX
+ Số dư đảm phí bằng số dư đảm phí đơn vị nhân với số lượng sản phẩm tiêu thụ:
Số dư đảm phí đơn vị ............................................................. XXX
Nhân: Số lượng sản phẩm tiêu thụ ......................................... XXX
Số dư đảm phí ........................................................................ XXX
+ Thuật ngữ "Tổng số dư đảm phí "cũng được sử dụng để diễn tả số dư đảm phí.
Lợi nhuận thuần bằng số dư đảm phí trừ định phí

Doanh thu ............................................................................... XXX
Trừ: Biến phí .......................................................................... XXX
Số dư đảm phí ........................................................................XXX
Trừ: Định phí.......................................................................... XXX
Lợi nhuận thuần...................................................................... XXX
Khi số dư đảm phí bằng định phí, lợi nhuận sẽ bằng 0 => hòa vốn.
Mối quan hệ giữa số dư đảm phí và lợi nhuận cung cấp cho các nhà quản trị một
công cụ hoạch định mạnh. Các nhà quản trị có thể có thể dự đoán lợi nhuận ở những
mức hoạt động khác nhau mà không cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh. Số dư
đảm phí phải vượt qua định phí, nếu không sẽ bị lỗ. Khi chưa hòa vốn, mỗi sản phẩm
tiêu thụ sẽ giảm lỗ, tương ứng với số dư đảm phí đơn vị.
Khi đã hòa vốn cứ bán thêm một sản phẩm, lợi nhuận sẽ tăng tương ứng với số
dư đảm phí đơn vị.
- Tỷ lệ số dư đảm phí
Công thức:
Tỷ lệ số dư đảm phí = 100% x

Số dư đảm phí

Doanh thu
Tỷ lệ số dư đảm phí được sử dụng để xác định mức chênh lệch của tổng số dư
đảm phí khi doanh thu thay đổi.
Chênh lệch doanh thu ...........................................................XXX
Nhân: Tỷ lệ số dư đảm phí.....................................................XXX
Chênh lệch số dư đảm phí......................................................XXX
Nếu định phí không thay đổi, bất kỳ khoản tăng (hoặc giảm) số dư đảm phí nào
đều làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận tương ứng.


11

Thông qua khái niệm về tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận, mối quan hệ đó là nếu doanh thu tăng 1 lượng thì lợi nhuận tăng 1 lượng
bằng doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ số dư đảm phí.
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng 1 lượng doanh thu ở tất cả
những sản phẩm, những lĩnh vực, những bộ phận, những doanh nghiệp .... thì những
doanh nghiệp nào, những bộ phận nào có tỉ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên
càng nhiều (Ngô Đình Trực, 2012).
1.2.2.2. Phương pháp hiện đại
Có nhiều phương pháp hiện đại để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó, hai phương pháp phân tích chính là phương pháp phân tích đường
bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) được khởi xướng bởi Charnes và các
cộng sự (1978) và phương pháp phân tích đường biên ngẫu nhiên (Stochastic
Production Frontier - SPF) được phát triển bởi Battese và Coelli (1995) (Johns, N. và
cộng sự, 1997). Các phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 2.
1.2.3. Bản chất và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động
Khái niệm hiệu quả nói chung của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã
khẳng định bản chất của hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết
quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, … và cũng có thể là các đại lượng
chi phí phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh
nghiệp, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh

nghiệp. Trong khi đó, công thức (1.1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh


12
doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu
vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng như thực hiện
sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của
doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị
của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết
việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm
chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu
lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích
kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung
trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn
doanh nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao
khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu.

Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối
quan hệ tỷ lệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác nhau.
Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả


13
(nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao cũng như
những giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả (Nguyễn Hải Sản, 2007).
1.2.4. Các quan điểm đánh giá hiệu quả
+ Phương pháp dãy số thời gian: là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp
xếp theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc điểm
biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự biến
động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
+ Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để xác định các chỉ số đánh
giá. Số liệu gồm có số liệu đầu vào (chi phí), số liệu đầu ra (doanh thu). Có hai loại chỉ
tiêu đánh giá:
Dạng thuận: H = Kết quả kinh tế /Chi phí kinh tế = Q/C
Trong đó: H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị
đầu ra. Chỉ tiêu H được dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực
hay chi phí thường xuyên đến kết quả kinh tế.
Dạng nghịch: E = Chi phí kinh tế / Kết quả kinh tế = C/Q
Chỉ tiêu E cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Chỉ
tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực hay chi phí thường
xuyên.
+ Phương pháp đồ thị: là phương pháp mô tả bằng đồ thị để có thể so sánh và
đánh giá tính hiệu quả. Phương pháp này biểu thị rất trực quan và sinh động.
+ Phương pháp so sánh giữa các doanh nghiệp: là phương pháp thống kê dùng
để so sánh các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng qui mô và trong cùng

một khoảng thời gian (Nguyễn Hải Sản, 2007).
1.2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Có nhiều đề tài sử dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thủy sản, ngân hàng như:
Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2012), nghiên cứu phân tích hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào cho các trại nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng Bằng Sông
Cửu Long bằng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) theo mô hình tối thiểu
hóa đầu vào và phương pháp đường biên ngẫu nhiên (SPF). Kết quả cho thấy, theo
phương pháp DEA tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng


14
đến kết quả sản xuất (CRS), chỉ có 9,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào, hệ số hiệu quả trung bình là 0,57; trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất (VRS), chỉ có 19,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào, hệ số hiệu quả trung bình là 0,72. Trái lại, với phương pháp phân tích đường
biên ngẫu nhiên (SPF), hệ số hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào trung bình là 0,89
và có hai nhân tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào đó là chi phí hóa chất và thức ăn.
Đỗ Quang Giám (2006), đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho các
hộ trồng vải thiều tại Bắc Giang. Kết quả cho thấy chính việc sử dụng không hiệu quả
đầu vào như công lao động, phun thuốc, tuổi cây, tỷ lệ ra tán quả cách năm, phân hóa
học và mật độ cây dẫn đến tình trạng hao phí nguồn lực, điều này sẽ ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ.
Trương Quang Thịnh (2011), đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của
các Ngân hàng Thương mại của Việt Nam giai đoạn 2008 -2010. Phương pháp nghiên
cứu được sử dụng là phương pháp đường bao dữ liệu với các biến đầu vào gồm chi phí
tiền lương, chi phí trả lãi, các khoản chi phí khác; các biến đầu ra gồm tổng tài sản, thu
nhập lãi, các khoản thu nhập khác.. Kết quả cho thấy, trong số 39 ngân hàng, 12 ngân

hàng luôn sử dụng nguồn lực có hiệu quả, các ngân hàng còn lại còn lãng phí trong
việc sử dụng nguồn lực. Qua đó cho thấy khả năng sử dụng các nguồn lực của các
ngân hàng này là không đồng đều, từ đó hạn chế khả năng cạnh tranh trong tiến trình
hội nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới. Hạn chế của nghiên cứu là chưa xem
xét đến các yếu tố tài sản vô hình của ngân hàng khi lựa chọn biến số đầu ra, chưa chỉ
ra sự thay đổi về hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào với trường hợp quy mô không
đổi và quy mô thay đổi, chưa phân tích được ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên hiệu quả
hoạt động của ngân hàng và chưa xem xét chất lượng của tài sản có trong tổng tài sản
khi chọn biến đầu ra tổng tài sản (vì chất lượng tài sản có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả của ngân hàng). Ngoài ra, các ngân hàng có trọng số sử dụng nguồn lực là khác
nhau, có lợi thế khác nhau nên việc xem xét trọng số của các ngân hàng như nhau
trong nghiên cứu là chưa thỏa đáng.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Một số nghiên cứu tiêu biểu đã áp dụng phương pháp DEA trong ngành khách
sạn như Morey và Dittman (1995) sử dụng phương pháp phân tích DEA để đánh giá


15
hiệu quả quản lý tổng quát ở 54 khách sạn ở Mỹ. Sanjeev (2007) đánh giá hiệu quả của
68 khách sạn và nhà hàng hoạt động ở Ấn Độ bằng phương pháp DEA. Hwang và
Chang (2003) sử dụng DEA và bổ sung thêm chỉ số năng suất Malmquist’s Total
Factor Productivity (TFP) để đo lường hiệu quả quản lý của 45 khách sạn ở Đài Loan
trong năm 1998 và sự thay đổi về hiệu quả của 45 khách sạn từ năm 1994 đến 1998.
Barros và Mascarenhas (2005) sử dụng DEA đo lường hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào của 43 khách sạn ở Bồ Đào Nha trong năm 2001.
Bell và Morey (1995) nghiên cứu hiệu quả của khách sạn và đánh giá 31 đơn vị
du lịch với 4 yếu tố đầu vào: (1) các chi phí hỗ trợ; (2) các khoản chi phí trong chuyến
đi; (3) các yếu tố môi trường, và (4) các khoản chi phí khác. Yếu tố đầu ra là các mức
độ dịch vụ được cung cấp (tuyệt hảo và trung bình).
Morey và Dittman (1995) sử dụng 9 yếu tố đầu vào: (1) tiền lương, (2) các chi

phí năng lượng, (3) chi phí cố định, (4) chi phí cho bộ phận phòng, (5) những khoảng
chi phí ngoài lương cho tài sản, (6) những khoảng chi phí ngoài lương cho công việc
quản lý, (7) những khoảng chi phí ngoài lương cho việc quảng cáo, (8) biên chế và các
chi phí liên quan đến công việc hành chính, và (9) lương và các khoảng chi phí quảng
cáo. Bốn yếu tố đầu ra được sử dụng là: (1) thị phần, (2) tốc độ tăng trưởng, (3) tổng
doanh thu và (4) chất lượng dịch vụ cung cấp.
John và cộng sự (1997) sử dụng các đầu vào và đầu ra đơn giản mà không có tỷ
số hay dữ liệu tổng hợp. Các tác giả đã sử dụng các dữ liệu phi tài chính để phân tích.
Bốn đầu vào được sử dụng trong nghiên cứu này là: (1) số lượng phòng trống, (2) tổng
giờ làm việc, (3) tổng chi phí cho thực phẩm và đồ uống, (4) tổng chi phí tiện ích; và
ba yếu tố đầu ra dùng trong nghiên cứu gồm: (1) số phòng có khách, (2) tổng các
khoản đã phục vụ và (3) tổng doanh thu thức uống.
Anderson và cộng sự (2000) đánh giá hiệu quả của 48 khách sạn bằng việc sử
dụng dữ liệu chéo về giá, đầu vào và đầu ra. Năm yếu tố đầu vào đã được chọn: (1) số
lượng phòng, (2) số lao động toàn thời gian qui đổi, (3) tổng chi phí liên quan đến trò
chơi, (4) tổng chi phí vào thực phẩm và đồ uống và (5) các khoảng chi phí biến đổi
khác. Tuy nhiên, chỉ có hai yếu tố đầu ra được xem xét: (1) tổng doanh thu và (2)
doanh thu khác.
Foo Lee Yen, và cộng sự (2011) nghiên cứu hiệu quả khách sạn tại Malaysia.
Sáu yếu tố đầu vào được sử dụng trong nghiên cứu này là: (1) Số lượng phòng, (2) số


16
lượng lao động, (3) tổng tài sản, (4) tổng chi phí hoạt động, (5) chi phí khác, (6) chi
phí thực phẩm và đồ uống. Sáu yếu tố đầu ra được chọn: (1) số đêm sử dụng phòng,
(2) số khách, (3) số phòng đầy khách, (4) doanh thu từ hoạt động, (5) doanh thu khác,
(6) doanh thu từ thực phẩm và đồ uống.
Tóm lại, cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động theo
phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) tại Việt Nam chủ yếu là lĩnh vực
nông nghiệp, ngân hàng, chưa có nghiên cứu nào trong lĩnh vực khách sạn tại Việt

Nam
Tóm tắt chương 1
Chương này giới thiệu kinh doanh khách sạn, sản phẩm của khách sạn; hiệu quả
hoạt động của khách sạn thông qua khái niệm hiệu quả, phương pháp đo lường hiệu
quả, bản chất và ý nghĩa hiệu quả hoạt động; các quan điểm đánh giá hiệu quả. Bên
cạnh đó, chương cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước,
làm cơ sở cho việc phân tích chương 2, 3.


×