Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một dấu mốc về sự hiện diện của văn học korea ở việt nam thế kỷ XV bị quên lãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 11 trang )

Nghiên cứu khoa học
Một dấu mốc về sự hiện diện của văn học Korea ở việt nam
thế kỷ Xv bị quên lãng
Nguyễn thanh tùng*

Túm tt: Trong quỏ trỡnh giao lu quc t, vn hc Korea ó tng bc hin din ti cỏc
quc gia Chõu . Vi Vit Nam, s hin din ú chớnh thc bt u t gia th k XV qua
con ng giao lu ca s thn hai dõn tc trờn t Trung Hoa. Bi vit gii thiu cỏc
ngun t liu gc v a ra mt s nhn inh v xu hng, tớnh cht v tõm thỏi tip nhn
cỏc tỏc phm vn hc Korea Vit Nam th k XV. Qua trng hp c th ca s hin din
ti Vit Nam cỏch õy hn 5 th k, bi vit khng nh v th quc t ca vn hc Korea
Chõu , c bit l cỏc nc ng vn nh Vit Nam.
T khoỏ: Giao lu vn hc, Vn hc Korea, S thn, Thi trung i

K

orea v Vit Nam trong quỏ kh dự
hn ch v iu kin tip xỳc nhng
cng ó cú quỏ trỡnh giao lu vn húa khỏ
sụi ni. Kt qu l, vn hc hai dõn tc cú s
hin din nht nh trờn t bn qua nhiu
con ng khỏc nhau. S hin din ca vn
hc hai dõn tc nc bn rt cú th ó cú
t th k XII, XIII qua nhng nhõn vt nh
Lý Dng Cụn ( - ) Lý Long
Tng ( - )*,v.v... Tuy nhiờn,
ú ch l suy lun giỏn tip da vo logic
hoc thm chớ vo nhng thụng tin ca
truyn thuyt, giai thoi m thiu nhng cn
c xỏc thc. S hin din chớnh thc, c
cỏc th tch ỏng tin cy ghi nhn v li


nhng thnh qu rừ rng phi ch n gia
th k XV. õy l mt du mc quan trng
m ra mt quỏ trỡnh giao lu vn hc Korea
- Vit Nam sụi ng trong nhiu th k sau
ú(1). Vy nhng, du mc quan trng ny

*

TS, Khoa Ng vn, Trng i hc S phm H Ni.
Xem: Lý Xuõn Chung (2009), Nghiờn cu, ỏnh giỏ th
vn xng ho ca cỏc s thn hai nc Vit Nam - Hn
Quc, Lun ỏn Tin s Ng vn, Th vin Quc gia H
1

68

cha c bit n mt cỏch tng tn, rng
rói, c bit l Vit Nam, khin cho bc
tranh quan h vn hc gia hai nc cũn
nhng im m, im nht. õu ú cng ó
cú nhng n lc(2), nhng cũn thiu mt s
quyt lit, ton din ngừ hu a ra ỏnh sỏng
c mt bc tranh y , sinh ng hn. Bi
vit ny tip tc n lc ú trc ht lm rừ
mt vn : s hin din ca vn hc Korea
Vit Nam th k XV.

Ni, kớ hiu: LA09.0239.1-2; Trnh Khc Mnh, Nguyn
c Ton (2012), Th xng ho ca s thn i Vit Hong giỏp Nguyn ng vi s thn Joseon - Lý u
Phong, Tp chớ Hỏn Nụm, s 3; Xem Nguyn Thanh

Tựng (2013), Giao ho v cnh tranh: V cuc hi ng
gia s thn i Vit v s thn Joseon trờn t Trung
Hoa nm 1767, Tp san Khoa hc xó hi & Nhõn vn,
Trng i hc KHXH&NV Thnh ph H Chớ Minh, s
59, nm 2013,v.v
2
Xem ụng A (2011), Ba bi th ca s gi Vit Nam
tỡm thy Triu Tiờn (10/07?), Kim An Quc cú gp s
gi Vit Nam ti Trung Quc? (10/07); Th trao i
gia s gi Triu Tiờn v Vit Nam (05/10) trờn blog:
donga01.blogspot.com. Ngoi ra, theo chỳng tụi c bit
cỏc hc gi phớa Hn Quc cng ó cú nhiu phỏt hin v
vn ny v tng cụng b õy ú. Tic l chỳng tụi cha
cú iu kin tip cn cỏc nghiờn cu ca h nờn cha rừ
nhng phỏt hin ca h n õu.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiªn cøu khoa häc
1. Những lần tiếp xúc văn chương giữa
sứ thần 2 dân tộc ở thế kỉ XV: các nguồn
tư liệu và thông tin
1.1. Không xét đến những thông tin mang
tính giai thoại như câu chuyện về sự gặp gỡ
giữa Mạc Đĩnh Chi 莫 挺 之 và sứ thần
Joseon (Triều Tiên), cuộc gặp gỡ đích thực
đầu tiên giữa sứ thần hai dân tộc, cũng là lần
đầu tiên người Việt Nam biết đến văn học
Korea là vào khoảng giữa thế kỉ XV. Đó là

cuộc gặp gỡ giữa sứ thần Joseon Từ Cư
Chính(3) và sứ thần An Nam Lương Như
Hộc(4). Hai ông đã có xướng hoạ, tặng thơ
cho nhau. Sách Triều Tiên vương triều thực
lục 朝 鮮 王 朝 實 錄 [Thực lục] khi chép
tiểu sử Từ Cư Chính có viết: “Năm Canh
Thìn, [ông] chuyển sang làm Lại tào Tham
nghị, tham gia sứ đoàn Tạ ân đến Yên Kinh,
ở quán Thông Châu gặp sứ thần An Nam là
Lương [Như] Hộc, Trạng nguyên chế khoa
nước ấy. Cư Chính làm một bài thơ cận thể
đưa trước cho ông, Lương hoạ lại. Cư Chính
làm liền một lúc 10 bài tặng lại, Lương thán

3

Từ Cư Chính 徐 居 正 (서거정, 1420 - 1488), tự Cương

Trung 刚中, hiệu Tứ Giai Đình 四 佳 亭, quê ở Khánh
Thượng đạo. Ông là quan chức, đồng thời là một học giả
lớn, nhà thơ lớn của Joseon thế kỉ XV. đỗ Tiến sĩ năm
1444, làm quan trải các chức:Hình tào Phán thư, Binh tào
Phán thư,...Tác phẩm tiêu biểu của ông có Bút uyển tạp
ký, Đông nhân thi thoại, Tứ giai tập, Đông nhân thi văn,
Tục Đông văn tuyển,...
4
Lương Như Hộc 梁 如 鵠 (1420 - 1501): tự Tường Phủ,
người làng Hồng Liễu, huyện Trường Tân (nay là xã Tân
Hưng huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương), đỗ Thám hoa
khoa Nhâm Tuất (1442), làm quan trải các chức An Phủ

phó sứ, Trực học sĩ Viện Hàn lâm, Đô ngự sử, Thị lang bộ
lễ,… đi sứ Trung Quốc 2 lần: 1443 và 1459. Công trình
của ông có: Tinh tuyển chư gia luật thi (bình luận sách của
Dương Đức Nhan), Cổ kim chế từ tập, Hồng Châu quốc
ngữ thi tập, Tiêu tương bát cảnh thi (đều đã thất truyền).
Hiện chỉ còn 6 bài phú chữ Hán chép trong Quần hiền phú
tập và 6 bài thơ chữ Hán chép trong Trích diễm thi tập,…

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014

phục nói: “Thật là kì tài trong thiên hạ”(5).
Kiểm tra Đại Việt sử kí toàn thư 大 越 史 記
全 書 [Toàn thư], ta thấy Lương Như Hộc
quả có đi sứ năm 1459 - 1460(6). Như vậy,
ghi chép của Thực lục là có cơ sở. Cũng theo
sách này, Từ Cư Chính đã viết tặng Lương
Như Hộc 10 bài thơ, và Lương đáp lại bằng
1 bài thơ. Tuy nhiên, các tư liệu hiện còn
không được như vậy. Cụ thể, số bài thơ Từ
Cư Chính đã tặng Lương Như Hộc còn lại là
3 bài (Thứ An Nam sứ Lương Hộc thi vận 次
安 南 使 梁 鵠 詩 韻, Quản thành tử tặng
Lương phụng sứ 管 城 子 贈 梁 奉 使 - nhị
thủ), trong khi Lương họa lại một bài (Thứ
Triều Tiên quốc Từ Tể tướng thi vận 次 朝
鮮 國 徐 宰 相 詩 韻). Những bài thơ này
được lưu giữ trong sách Tứ Giai thi tập 四
佳 詩 集 của Từ Cư Chính. Vậy là, trong lần
tiếp xúc này, chính thức có hàng chục bài
thơ (hiện còn 3 bài) thuộc văn học Korea đã

được người Việt biết đến và bình giá.
1.2. Lần tiếp xúc thứ hai là vào khoảng
năm 1479 - 1780. Đó là cuộc gặp gỡ, giao
lưu văn học giữa Lê Thì Cử(7) và Tào

5

Nguyên văn: “庚 辰 移 吏 曹 參 議, 以 謝 恩 使 赴 京,

於 通 州 館 遇 安 南 國 使 梁 鵠, 乃 制 科 壯 元 也。
居 正 以 近 體 詩 一 律 先 之, 梁 和 之, 居 正 卽 酬 連
十 篇, 梁 嘆 服 曰: “眞 天 下 奇 才 也” [成 宗 223卷,
19年(1488 戊申 /(弘治) 1年) 12月 24日(癸丑)].
6
Toàn thư, Bản kỉ, quyển XIII, tờ 12b và tờ 27b. Nguyên
văn: “十 一 月 二 十 日 帝 遣 兵 部 左 市 郎 陳 中 立 翰
林 院 校 討 黎 彦 俊 潘 貴 等 如 明 歲 貢” và “兵 部 左
侍郎陳中立翰林院檢討黎俊彦潘貴等奉命徃
使 如 明 國 還 朝”.
7

Lê Thì Cử 黎 時 擧 (?-?): Chưa rõ tiểu sử. Có lẽ là Lê

Tuấn Ngạn trong sử Việt. Có thể Tuấn Ngạn 俊 彥 tên
chính, còn là tên còn Thì Cử là tên tự (hoặc hiệu). Theo
tục đặt tên xưa thì tên và tên tự (hoặc tên hiệu) thường có
liên quan đến nhau. Tuấn Ngạn là chữ lấy từ Kinh Thư

69



Nghiên cứu khoa học
Thõn(8) . Tiu s To Thõn cho thy ụng l
mt nhõn ti vn hc ca Joseon. Thc lc
nhiu ln ghi chộp v vic To Thõn lm
th, c ban thng v thng chc. To
Thõn cng cú bit ti v ngụn ng nờn nhiu
ln c giao nhim v phiờn dch trong cỏc
s v bang giao (vi Nht Bn, Trung
Quc). Nm 1779, ụng c c tham gia s
b sang nh Minh. V Lờ Thỡ C, hin cú rt
ớt thụng tin c ghi chộp. Tra Ton th thỡ
thy, trong khong thi gian ny ch thy cú
mt s on sang nh Minh (t nm 1477
n 1780) nh sau: [inh Du, (1477)]
Thỏng 11, ngy 20, vua sai Binh b t th
lang Trn Trung Lp, Hn lõm vin hiu
tho Lờ Ngn Tun v Phan Quý sang nh
Minh tin cng v Canh Tý [1480], [thỏng
8] Bn Binh b t th lang Trn Trung
Lp, Hn lõm kim tho Lờ Ngn Tun,
Phan Quý võng mnh i s nh Minh tr
v(9). Trong s b ny ta thy khụng cú tờn
Lờ Thỡ C, nhng nu ỳng cú vic Lờ Thỡ
C xng ho vi To Thõn thỡ ụng hn
nm trong s b ny v l mt nhõn vt quan
(Thỏi Giỏp thng), cú ngha l ti trớ hn ngi. Cũn
Thỡ C cú ngha l c i suy tụn. Phi chng vỡ ti
nng hn ngi nờn c ngi i suy tụn? Lờ Tun
Ngn (? - ?) hoc Lờ Ngn Tun: ngi xó Vnh

Lc huyn T Giang (Bc Ninh), trỳ quỏn xó Ngc B
(nay thuc xó Long Hng huyn Khoỏi Chõu tnh Hng
Yờn), Hi nguyờn nm 1472, lm quan n Thng
th, tham gia hi Tao n, 2 ln i s Trung Hoa (1480,
1495).
8

To Thõn (, 1454 - 1529), t Thỳc Phn

, hiu Thớch Am , lm quan n chc Thụng tớn
s quõn quan, Ni th giỏo quan, S phú,ễng ni ting
v ngụn ng, vn hc (cú ti lm th) v y thut. ễng
nhiu ln c c i cụng cỏn Nht Bn v Trung Quc.
Tỏc phm ca ụng cú: Nh luõn hnh thc

trng ca s b. Vy phi chng Lờ Thỡ C
chớnh l nhõn vt Lờ Tun Ngn trong th
tch Vit Nam?
Tỏc phm v cuc trao i gia hai ụng
c ghi chộp trong cỏc sỏch nh Bi quan
tp kớ ca Ng Thỳc Quyn
(, th k XV), Hi ụng tp lc
ca Quyn Mit (,
1589~1671), i ụng vn ph qun ngc
ca Quyn Vn Hi
(, 1534-1591),v.v Cỏc sỏch u
núi 2 ụng xng ho vi nhau, th vn cú
n hn chc bi, bi no cng khin ngi
ta thy thỳ v. Tuy nhiờn, hin cỏc sỏch ny
ch cũn gi li c: 5 bi Lờ Thỡ C tng

To Thõn (Tam Hn kin thuyt cnh thiờn
thự , Mó Thỡn di tc c
nhõn thự , ụng Nam
phong vc c lai thự ,
Ngc qun dng hụi chớ , Kớ
in d cu ); 3 bi To
Thõn tng li Lờ Thỡ C (Kỡ ng hựng
chng v h thự ,
Tr nht xuõn quang chớ , Vt
ý ụ vong cu (10)). Ngoi ra,
cũn 2 on th trong s nhiu bc th 2 ụng
trao i vi nhau tranh lun v thi hc núi
riờng v hc vn núi chung. õy l mt cuc
trao i vn chng ht sc thỳ v, him cú.
Nh vy, trong ln tip xỳc ny, hng chc
tỏc phm vn hc Koea cng ó c gii
thiu vi ngi Vit. Hn th na, mt s
vn v vn hc Korea ó c a ra
tranh lun, bỡnh giỏ.
3. Ln tip xỳc th ba l vo nm 14811482. Ln ny, cú nhiu cuc trao i gia
nhiu cỏ nhõn trong s b vi s lng tỏc

, Thớch Am thi co , Tu ngụn to lc
,
9
Ton th, Bn k, quyn XI, t 98b.

70

10


õy l nhng bi th khụng cú tiờu , chỳng tụi tm
ly dũng u bi lm tiờu cho c bi.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học
phm c cho l khỏ nhiu. C th nh
sau:
Sỏch Bch Sa tiờn sinh tp
(quyn 2) ca Lớ Hng Phỳc
(, 1556~1618) cú bi Th Lý Tham
ngh Toỏi Quang Triu thiờn thi hu
trong ú chộp li
ca Lớ Hng Phỳc k v mỡnh: Th nh
n nh Thõn quõn, c thy quyn Triu
kinh thi thip ca Tham phỏn Quyn Thỳc
Cng(11), trong ú cú chộp vic cựng s gi
An Nam l V Tỏ(12) xng ha rt nhiu
th. V li ph thờm th ca Khuờ Tỳ(13) ca
bn quc lm tin tng V Tỏ n my chc
bi. Nh bi Thun vu, Anh anh, Ch ngc
lan, T ụn,... u thanh kin, ho sng, cú
th bin bỏc cỏi thúi hoa lỏ cnh ca ỏm tr
con. Cú l cng rong rui c vi õm
hng cũn sút li ca nhng bc anh lit xa
vy. Ngi Thõn cú ha li)(14). Nh vy,
theo sỏch ny, Quyn Thỳc Cng v Khuờ
Tỳ ó xng ho th vn vi V Tỏ hng

my chc bi. Tic rng nhng th vn ca
hai bờn tng nhau hin cha tỡm thy. Cng

Quyn Thỳc Cng ( , ? - ?): Tin
s, gi chc Tham phỏn, i s Trung Hoa.
11

V Tỏ (? - ?): cha rừ tiu s. Cú l l V Duy
Giỏo. Tỏ (giỳp rp) cú l l tờn, cũn Duy Giỏo (duy trỡ
phong giỏo) l tờn t. Hai cỏi tờn cng cú nhng nột ngha
12

liờn quan n nhau. V V Duy Giỏo (?-?), hin
cha rừ tiu s.
Khuờ Tỳ ( , th k XV): cha rừ tiu s, ch
bit rng ụng l mt danh s ng thi.
13

14

Nguyờn vn:





.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


liờn quan n V Tỏ, sỏch Tc ụng vn
tuyn quyn 8/21 ca T C
Chớnh v Thõn Dng Khỏi (,
1463 - 1519), cú chộp 1 bi th tht ngụn bỏt
cỳ ca Thõn Tựng Hoch(15) tng V Tỏ
(Tng An Nam s V Tỏ).
Cun H Bch ỡnh tc tp
(bi H Bch ỡnh niờn ph
) ghi chộp niờn ph ca Hng Quý
t(16) cho bit ụng cú ho th ca ba v s
thn Vit Nam l Nguyn An(17), Nguyn
Vn Cht(18) v Nguyn V(19). Bi Niờn
ph cú on núi: Nm Thnh Hoỏ th 17,
Thnh Tụng i vng nm th 20, Tõn Su
[1481] [] mựa h sung Thỏi t Thiờn thu
tit tin h s, theo Th trng Thõn Tựng
Hoch n Yờn kinh (i n õu u cú th)
() Li ho th ca s thn An Nam l 3
ụng h Nguyn: Nguyn An t Hng Ph;

15

Thõn Tựng Hoch (, 1456 - 1497): t

Th Thiu , hiu Tam Khụi ng , Trng
nguyờn, lm quan n chc L to Tham phỏn, c c i
s nm 1480, chc Th trng. Tỏc phm cú Tam Khụi
ng tp. Chuyn i s ny cng xy ra mt vi trc trc
trong chuyn ni b, nờn khi v nc Thõn Tựng Hoch
v Hng Quý t b khin trỏch.

16

Hng Quý t (, 1438 - 1504): t Khiờm

Thin , hiu Hm H ỡnh , Tin s nm
1461, lm quan n hc, Li To phỏn th, cui i b
Yờn Sn Quõn git. ễng tham gia tip s Trung Hoa n
Joseon cựng vi T C Chớnh; i s Trung Hoa nm
1780-1781. Trong thi gian i s, m ụng mt, ụng tr v
trc chu tang. Tỏc phm ca ụng c tp hp trong
b H Bch tiờn sinh tc tp.
17
Nguyn An (?-?): cha rừ tiu s.
18
Nguyn Vn Cht (? - ?): Ngi huyn Bch
Hc, ph Tam ỏi (nay l thụn V Di, huyn Vnh Tng,
tnh Vnh Phỳc) hiu l Nhu Hiờn tiờn sinh. ễng
Hong giỏp nm 1448, gi cỏc chc quan T nghip
trng Quc T Giỏm, ng tu son Quc S vin, ụ
Ng s Ng S i, Thng th b H. Nguyn Vn
Cht cú vit phn "Tc b" sỏch Vit in u linh ca Lớ T
Xuyờn.
19
Nguyn V (?-?): cha rừ tiu s.

71


Nghiên cứu khoa học
Nguyn Vn Cht t Thun Phu, Nguyn V

t nh Phu, [ba v ny] cng vỡ vic i s
chỳc mng thỏnh tit m n Yờn kinh, dựng
th tng tiờn sinh cu ho. Vn Cht l
i gia trong chn t lõm. Tiờn sinh lin ho
li, [trong th] rt tụn sựng ụng ta(20).
Nh vy, s on Joseon sang nh Minh
nm 1781 cú cỏc tờn tui nh: Thõn Tựng
Hoch, Quyn Thỳc Cng, Khuờ Tỳ, Hng
Quý t. Phớa An Nam cú 4 tờn tui c t
liu Korea ghi nhn: Nguyn An, Nguyn
V, Nguyn Vn Cht, V Tỏ. V lai lch
ca s b An Nam, ta thy mt s thụng tin
ớt i c chộp trong Ton th nh sau:
Canh Tý, [Hng c] nm th 11 [1480],
[thỏng 8] () Mựa ụng, thỏng 11, ngy 18,
sai bn bi thn Nguyn Vn Cht, Doón
Honh Tun, V Duy Giỏo sang tu cng
nh Minh v tõu vic Chiờm Thnh(21).
Ton th xỏc nhn s cú mt ca Nguyn
Vn Cht trong s b. Vy cũn Nguyn V,
Nguyn An v V Tỏ? Chỳng ta cha cú
thụng tin v Nguyn An, Nguyn V. Riờng
nhõn vt V Tỏ, phi chng chớnh l V Duy
Giỏo? Th vn xng ho ca cỏc s thn
An Nam cng khụng thy c ghi li trong
t liu ca c hai bờn.

20

Nguyờn vn:




()

() [
]

.
21
Ton th, Bn k, quyn XIII, t 29a. Nguyờn vn:

.

72

Hin ch cũn 4 bi th ca Hng Quý t
tng s thn An Nam: Th An Nam s
Nguyn An Hng Ph vn
, Th An Nam s Nguyn Vn
Cht Thun Phu vn
, Th An Nam s Nguyn V Dnh
Phu vn ,
Thụng Chõu dch quỏn th An Nam s vn
. Bn bi th ny
nm trong H Bch tiờn sinh tc tp
quyn 1 v 4. Ba bi th u
dựng 3 b vn khỏc nhau, chng t s thn
An Nam mi ngi ó tng Hng Quý t
mt bi th khỏc nhau v ụng ó ho tng li

h mi ngi mt bi. Phi chng bi th t
l bi tng V Tỏ? Túm li, ln tip xỳc
th ba, s lng tỏc phm vn hc Korea
c gii thiu vi ngi Vit ó lờn n
my chc bi (hin cũn khong 5 bi) ca 4
tỏc gi.
2. Mt vi nhn nh v s hin din
ca vn hc Korea Vit Nam th k XV
2.1. Theo t liu hin cũn, na cui th
k XV, ó cú 3 cuc tip xỳc, giao lu vn
hc gia Korea v Vit Nam vi mt
ngy cng dy vi s lng tỏc phm trao
i ngy cng nhiu. iu ú phn ỏnh nhu
cu giao lu vn hoỏ, vn hc, hc thut
gia Korea - Vit Nam trờn t Trung Hoa
ngy cng ln. iu ú cng phn ỏnh s
hng thnh ca hai vng quc, hai triu i
( Korea l cỏc i cỏc vua Th T, Thnh
Tụng nh Lý; cũn Vit Nam l cỏc i vua
Thỏi Tụng, Thỏnh Tụng nh Lờ s) th k
XV. Sang th k XVI, An Nam chỡm trong
cn bin lon ni chin, quan h bang giao
vi cỏc nc lỏng ging ng vn b nh
hng khụng nh. iu ú cng khin cho
s giao lu, tip xỳc vn hc gia Korea v

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học

Vit Nam b giỏn on trong mt thi gian
khỏ di(22). Mói n nm 1597, cuc gp g
gia Lý Toỏi Quang v Phựng Khc mi ni
li s giao lu, tip xỳc ny v lm sõu sc
thờm chỳng trong bi cnh mi. Ting vang
ca ln gp ny thm chớ ó che khut cỏc
cuc gp g sm hn nhiu ca tin nhõn.
Trong bi cnh giao lu sụi ng ú, mt b
phn nh vn hc Korea ó n vi c gi
Vit Nam vi con s hng chc tỏc phm
ca mt s tỏc gi. Di sn li hin nay,
trong phm vi t liu c kho sỏt, l 11
bi th, 1 bi vn. Nhng tỏc gi, nhng tay
i bỳt, tinh hoa ca vn hc Joseon
ng thi ó c cỏc s thn ngi Vit
bit n nh T C Chớnh, To Thõn, Hng
Quý t, Thõn Tựng Hoch, Khuờ
Tỳ,v.vV hn khi v nc, cỏc s thn
ny ó mang theo nhng tỏc phm ca s
thn nc bn v gii thiu vi ngi trong
nc.
2.2. Do gii hn bi bi cnh giao lu,
tip xỳc, cỏc tỏc phm vn hc Korea c
gii thiu ú l loi vn chng tao nhó,
bỏc hc v mang tớnh thự ng, giao ói. C
th, ú l nhng bi th, bc th c vit
bng ch Hỏn theo khuụn thc ca vn hc
22

Trờn thc t, nm 1500 cú cuc gp g gia cỏc s thn


Joseon nh An X Lng , Kim Vnh Trinh
vi cỏc s thn An Nam, nhng cuc gp g ny
dng nh rt chúng vỏnh v cng khụng li gỡ. Mt s
nh nghiờn cu cú núi n cuc tip xỳc trc tip u
th k XVI gia Kim Th Bt , Kim An

Hỏn di hỡnh thc tng-ỏp, tng-ho ht
sc ph bin trong vn hc trung i thuc
khu vc ng vn. Tp quỏn ú ht sc
lõu i v c duy trỡ cho n thi cn i.
Vi con ng giao lu chớnh thng, quan
phng v y ro cn nh th ny, ớt cú c
hi cho nhng tỏc phm vn hc khỏc c
trao i, truyn bỏ. Nu cú, hn cng rt
him hoi, v cha c phi l. Bi vy,
khụng ly gỡ lm ngc nhiờn trc nhng bi
th ton theo th ng lut y nhng in
tớch, in c, sỏo ng, m t, thm chớ ch
ngha him húc,v.v
Tuy nhiờn, bờn cnh nhng cụng thc sỏo
mũn y, trong cỏc tỏc phm vn hc ca s
thn Joseon gi tng s thn An Nam cng
cú nhng cỏi chõn thnh, cm ng xut
phỏt t s ng cnh, cm thụng chia s ln
nhau. Nhiu bi vt ra ngoi tớnh nht nho
ca l nghi xó giao tr thnh ting núi
tõm tỡnh tri õm tri k. Chng hn, bi th
Thõn Tựng Hoch vit tng V Tỏ rt tõm
trng: n t Mờ Linh, vựng t gn bin

y chng khớ/ Sm nay mi xung thuyn
L H/ Tri thp xung ni ct ng, i v
phớa Nam l Ng Lnh/ t xa xụi chn Kim
i, i lờn phng Bc l Yờn Kinh/ ng
khỏch giú khúi di muụn dm/ Thi hn v
nh ng ng 3 nm lin/ Than cho ta cng
l k nh quờ hng/ u bn sụng ma
ng, mi ngi u bun bó (23). Hay bi
th Hng Quý t vit tng s thn An Nam
cng rt chõn thnh vi nhng cõu nh:
ng mõy ni trờn to thnh ph búng mỏt

Quc vi s thn An Nam (Nguyn Lõm ,
Nguyn Chun , Trng Phu Duyt ), nhng
theo tỏc gi ụng A v chỳng tụi kho sỏt, khụng h cú
cuc tip xỳc ny; thc t l, nm 1518, Kim Th Bt i
s sang nh Minh ó c c nhng bi th ca s An
Nam quỏn L H; ụng ó ho li cỏc bi th ú, li
mang v Joseon cỏc v khỏc cựng c. Trong ú, Kim
An Quc cú c v ho li.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014

23

Nguyờn vn: /

/ / /
/ / /
.


73


Nghiªn cøu khoa häc
mười ngày/ Lòng khách trống không ngăn
được cơn mưa mùa thu/ Nửa năm hồn mộng
phiêu du ngàn dặm/ Một bức thư nhà đáng
giá ngàn vàng/ Chẳng có ánh trăng chiếu
khuôn mặt ẩn trong nỗi sầu/ Chỉ có ngọn
đèn là hiểu tâm trạng khi đêm về này/ Gặp
ngài muốn nói về sự khác nhau về tiếng nói
hai bên/ Đành dựa vào một bài thơ mới để
xứng với khúc ngâm nước Việt”(24). Và
đương nhiên, đáp lại tấm chân tình đó, nhiều
bài thơ của sứ thần An Nam cũng có tình
cảm dạt dào, xúc động.
2.3. Như ở một bài viết trước của chúng
tôi đã đề cập, mối quan hệ giữa sứ thần Việt
Nam và Korea là mối quan hệ vừa “giao
hảo” vừa “cạnh tranh”25. Chúng tôi nhận
thấy ở đây cũng vậy. Sự tiếp nhận của người
Việt với văn học Korea ở thế kỉ XV là một
phức cảm: vừa ngưỡng mộ - vừa ganh đua,
vừa sẵn sàng tâm thái đồng tình, vừa manh
nha ý thức dị biệt.
Một mặt, trước các tác phẩm văn học
Joseon được tiếp xúc, người Việt (cụ thể là
các sứ thần) đều bày tỏ sự ngưỡng mộ, thán
phục. Chẳng hạn, Lương Như Hộc sau khi

đọc thơ Từ Cư Chính đã ca ngợi ông là “kì
tài”. Lê Thì Cử cũng ca ngợi tài thơ của Tào
Thân: “Lầu thơ cao trăm thước” (Thi lâu cao
xích bách) [Kí điện dư đồ cựu],v.v… Phía
các sứ thần Triều Tiên cũng có sự hồi đáp
tương ứng(26). Tuy nhiên, mặt khác, hai bên

24

Nguyên văn: “城 上 浮 雲 十 日 陰/ 客 懷 無 乃 阻 秋

霖/ 半 年 魂 夢 勞 千 里/ 一 紙 家 書 抵 萬 金/ 無 月 照
他 愁 裏 面/ 有 燈 知 此 夜 來 心/ 逢 君 欲 說 方 咅 異/
憑 仗 新 詩 當 越 吟”.
25
Xem Nguyễn Thanh Tùng (2013), Tlđd.
26
Chẳng hạn, Từ Cư Chính khen Lương Như Hộc “Chất
đầy trong bụng năm xe sách/ Nhả ngọc phun châu đến có
thừa” (Hung trung lỗi lạc ngũ xa thư/ Châu ngọc phân
phân khái thóa dư). Hồng Quý Đạt khen Nguyễn Văn

74

đều có sự tự tôn dân tộc và ý thức cạnh tranh
mạnh mẽ. Ý thức này thực ra không thường
xuyên được bộc lộ chính thức với đối
phương mà chỉ bộc lộ trong những ghi chép
riêng của mỗi bên(27). Tuy nhiên, có một lần
hiếm hoi, điều đó đã được bộc lộ trực tiếp,

qua lại giữa hai bên. Đó là cuộc tranh luận
giữa Lê Thì Cử và Tào Thân. Các phiến
đoạn, khía cạnh khác nhau của cuộc tranh
luận này được các tư liệu khác nhau ghi chép
lại, bổ sung cho nhau rất thú vị. Chúng tôi
xin trích dẫn toàn văn những ghi chép này.
Thứ nhất, sách Hải Đông tạp lục chép:
“Thích Am đến chầu Kinh sư, cùng sứ thần
An Nam là Lê Thì Cử xướng hoạ. Lê Thì Cử
áp thông các vần “thù”, “thu”, “châu” làm
thành bài thơ như sau: “Phong vực phương
Đông và phương Nam xưa nay khác nhau/
Nhưng giọt sương rơi xuống cây ngô đồng
ngoài sân đều báo hiệu một mùa thu/ Trong
khi làm khách, ngẫu nhiên có cuộc gặp gỡ
văn tự/ Sắc xuân rực rỡ khắp cả đất Trung
Hoa”. Thích Am chê việc dùng thông vận
“ngu” và “vưu”(28). Thì Cử viết thư đáp rằng:
“Xét cổ nhân làm thơ thì liên đầu có thể
dùng thể „biệt vận‟. Như: “Ba nghìn giáp

Chất: “Biết ông là bậc đại gia rất mực trên văn đàn, Xem
ra thi luật của ông cũng như Hà Tốn và Âm Kiên” (Tri thị
từ lâm tối đại gia, Khán lai thi luật tự Âm Hài), lại gọi
ông là bậc “thi tiên” (Khước kiến thi tiên nhật nhật
qua),v.v…
27
Đọc ghi chép, bút kí của sứ thần hai bên, đặc biệt là ghi
chép của sứ thần Joseon nhận xét về nhau sẽ thấy rõ điều
này (chẳng hạn, Từ Hạo Tu có rất nhiều nhận xét khá

“nhạy cảm” về vua tôi An Nam trong cuốn Yên hành kí
của ông).
28
Theo âm vận học Hán ngữ cổ thì “thù” thuộc vận bộ
“thượng bình” Ngu, còn “thu”, “châu” thuộc vận bộ “hạ
bình” Vưu. “Thượng bình” có 15 vận bộ: Đông, Đông,
Giang, Chi, Vi, Ngư, Ngu, Tề, Giai, Hôi, Chân, Văn,
Nguyên, Hàn, San. “Hạ bình” cũng có 15 vận bộ: Tiên,
Tiêu, Hào, Hào, Ca, Ma, Dương, Canh, Thanh, Chưng,
Vưu, Xâm, Đàm, Diêm, Hàm.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014


Nghiªn cøu khoa häc
binh Việt đêm hợp thành vòng vây/ Yến tiệc
xong vua tôi từ biệt mà chẳng hay biết/ Nếu
luận công lao phá Ngô số một/ Thì lượng
vàng [thưởng] chỉ đủ để đúc tượng Tây
Thi”. Lại nữa, bài thơ Chư hiền của Trương
Kính Phu(29) rằng: “Bãi thơm hoa liễu mười
ngày tạnh ráo/ Mưa gió suốt năm canh tiễn
chút xuân tàn/ Chớ ngại rằng hồng tía đều
bị thổi bay hết/ Màu xanh mới đầy vườn lại
khiến người ưa thích” cũng lấy vận bộ
“chân” trong loại “thượng bình” mà hiệp
với vận bộ “canh” trong loại “hạ bình”.
Loại thơ như thế, nhiều bài nhiều quyển,
không thể chỉ ra hết được. Ông coi bài thơ
Chư hiền của Kính Phu cũng là sáng tác cẩu

thả ư?”(30) Không thấy sách chép Tào Thân
đáp lại như thế nào, nhưng có vẻ như lí lẽ
của Lê Thì Cử đã khiến Tào Thân “tâm phục
khẩu phục”.
Thứ hai, sách Bại quan tạp kí (quyển 2)
chép: “Tào Thích Am là Thân từng đến Yên
Kinh, cùng với sứ thần An Nam là Lê Thì
Cử xướng hoạ thơ văn,có đến hơn chục bài.
Một bài thơ của Lê như sau: “Nghe nói Tam

Hàn (31) cảnh rất độc đáo/ Sông Áp Lục
trong trẻo sắc nước mùa thu/ Biết đó là
chỗ có tứ thơ về núi sông đẹp đẽ/ Lại
phỏng theo cú pháp của Tô Châu” (32) .
Thích Am hoạ lại như sau: “Nếm món tay
gấu hay món cá, mùi vị nào có khác (33) /
Tôi yêu bài thơ của ông bình đạm tựa
mùa thu/ Họ Ôn, họ Lý (34) chỉ mong khoe
giàu có, rực rỡ/ Bình dị thì chính nên học
Tô Châu”. Lê cho việc áp chữ “Tô Châu”
là phạm vào vần thơ đã xướng, không
đúng với thể xướng hoạ, đưa thư chê. Lại
tặng một bài thơ rằng: “Phong tục Mã
Hàn, Thìn Hàn xưa khác nay/ Đời đời
thay đổi, trải đã mấy thu rồi/ Danh quan
“nậu tát” có ý nghĩa gì vậy?/ Biết rằng
lễ nghi, chế độ nước ngài khác với Trung
Hoa”. Thích Am viết thư đáp lại, đại
khái nói: “Bệnh thừa, nghĩ cạn, cam lòng
nép lui. Đồ công thành đã sẵn sàng giáp

chiến, mà gái ngoan biết tự giữ mình.
Ngài thấy quân Hoài Âm chạy bên sông,
chớ bật cười như người nước Triệu(35) .

31

Tức Trương Thức 张栻 (? - ?), một nhà thơ, nhà lí học,
nhà giáo dục nổi tiếng thời Nam Tống, ngang với Chu Hy,
29

Lã Tổ, tác phẩm có Nam Hiên tập 南轩集.
30

Nguyên văn: “適 菴 朝 京 師。與 安 南 國 使 黎 時 擧

相 唱 和。時 擧 通 押 殊 秋 州 云。東 南 封 域 古 來
殊。霜 到 庭 梧 一 樣 秋。客 裡 偶 成 文 字 會。煕 煕
春 色 滿 皇 州。適 菴 譏 虞 尤 之 通 用。時 擧 以 書
答 曰。按 古 人 作 詩 起 聯。有 別 用 別 韵 之 軆。如

Tam Hàn: tức liên minh ba bộ tộc Mãn Hàn, Thìn Hàn,
Biện Hàn ở Korea thời cổ. Ở đây, từ này chỉ Triều Tiên
nói chung.
32

Tô Châu: chỉ Vi Ứng Vật韋應物 (737 - 792), một nhà
thơ nổi tiếng thời Trung Đường. Vi Ứng Vật làm Thứ sử
Tô Châu nên được người đời gọi là “Vi Tô Châu”. Thơ Vi
Ứng Vật giản dị, đậm chất đời thực, vì thế được nhiều nhà
Nho xưng tụng.

33
Mạnh Tử (“Cáo Tử thượng”): “Cá là món ta thích, tay
gấu cũng là món ta thích; hai thứ đó không thể được cả
hai, thì bỏ cá mà giữ tay gấu vậy”. Điển này nói cả hai đều
là cái ưa thích, không dễ bỏ.

三 千 越 甲 夜 成 圍。宴 罷 君 臣 辭 不 知。若 論 破

34

吳 功 第 一。黃 金 只 合 鑄 西 施。又 張 敬 夫 諸 賢

Thương Ẩn 李商隱 (813 - 858), hai nhà thơ thời Vãn
Đường. Thơ của hai ông rất tài hoa, diễm lệ. Nhưng nhiều
nhà Nho thường chê là lả lướt, khoe chữ.
35
Chỉ việc Hàn Tín dùng kế dụ quân nước Triệu, cho
đóng quân ở bên bờ sông, quân Triệu tưởng Hàn Tín
không hiểu binh pháp nên chê cười, vì thế càng chủ quan
khinh địch, sau quân Triệu bị Hàn Tín đánh thua

詩。花 柳 芳 洲 十 日 晴。五 更 風 雨 送 餘 春。莫 嫌
紅 紫 都 吹 盡。新 綠 滿 園 還 可 人。以 上 平 之
眞。協 下 平 之 庚。如 此 之類。連 篇 累 牘。不 可
縷 指。公 以 爲 敬 夫 諸 賢。亦 苟 作 耶”.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014

Ôn Lý: tức Ôn Đình Quân 溫庭筠 (812 - 870), Lý


75


Nghiên cứu khoa học
Ngy khỏc i tụi kho li, s cựng n
tranh gii thi n. Th xem Lóo T ta
yờn nga ngoỏi nhỡn (36) . Vic tớnh toỏn
trong mn trng, chng ụm hi tic ru!
Nu tỏt vn l phng ngụn, xa l
ngi n s. Danh quan l ngha gỡ
vy? Giao Ch hỏ cú ngha l hai ngún
chõn cỏi song song sao?. Lờ Thỡ C gi
th ỏp, i ý vit: Ngi t xem mỡnh l
Hoi m, ang i ngi nc Triu. Bc
tụi t cho l khụng ỳng. Trn th da lng
vo sụng ca Hoi m kia, chớnh l dựng k
lut trong binh phỏp m ginh thng li.
Nay ngi phng rp theo vn ó c dựng
trong bi th trc. Nu dựng binh phỏp m
xột lut th, thỡ ngi ó mt i ng, lỡa trt
t rt nhiu. Tng b giỏp, kộo quõn m
chy, sao cũn ri rói m ta yờn nga ngoỏi
nhỡn? i trng phu hiờn ngang, li lc,
ly mc lm giỏp, ly bỳt lm giỏo, mt trn
quột c ngn quõn. H c gỡ dựng mu lc
trong mn trng? Ngy khỏc quý th kho
mnh, may c mt ln gp g. Kớnh cn
sai lp n chin, nghiờm t c trng i
ch. Giao Ch vn l mt qun. Phớa bc
qun ny cú nỳi Thiờn Ch ca Nam

Giao(37). Vỡ th m gi qun l Giao Ch.
Sau nhm Ch (ni chn) thnh Ch (ngún
chõn). Khụng ly lm l rng ngi ó tip
thu s sai lch ú(38). Cng li ln ny,

ngi ỏp tr cui cựng l Lờ Thỡ C, khụng
thy To Thõn ỏp li. Phi chng, lớ l ca
Lờ Thỡ C cng li thuyt phc c h To
khin ụng lng ting.
Cú l, cng khụng cn phi bỡnh lun
nhiu, qua hai t liu k trờn, ta thy qu
thc ó cú mt cuc bỳt chin nh n ra gia
To Thõn v Lờ Thỡ C m trong ú khụng
phi khụng cú nhng ý gay gt v ng
chm n lũng t ỏi dõn tc (nh núi v ch
Giao Ch, ct ng). Tuy nhiờn, trng
tõm ca vic bỳt chin l vic lm th hp
cỏch hay khụng hp cỏch v hc theo
phong cỏch th no. Dự hn cha hon ton
nht trớ vi nhau nhng dng nh hai bờn
ngy cng hiu nhau hn. H cng ng ý
vi nhau th hiu thi hc: chung phong
cỏch cht thc, gin d ca Vi ng Vt hn














Cha rừ xut x in tớch. Cú l cõu ny ch Trng
Lng, mt mu s ti nng ca Hỏn Cao T.
37
Nam Giao: phim ch khu vc t Ng Lnh tr v Nam
(xem Thng Th, Nghiờu in).



Nguyờn vn:


















.

36

38

76




Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học
l phong cỏch lóng mn, hoa m ca ễn
ỡnh Quõn, Lớ Thng n. Xột riờng v thỏi
ca ngi Vit vi vn hc Joseon c
gii thiu õy, ta thy ú l mt s tip
nhn va cú s trõn trng va phờ phỏn. ú
phi c xem nh mt cỏch tip nhn, mt
s phờ bỡnh vn hc rt tớch cc, sũng phng
dự trong khụng khớ xó giao. V phớa cỏc tỏc
gi Joseon, hn cỏc cuc tranh lun nh vy
cng giỳp h rỳt ra nhiu kinh nghim sỏng
tỏc cng nh bang giao quý bỏu. Bng
chng l cõu chuyn ó c lan truyn
trong hc gii Joseon qua nhiu th h nh

mt giai thoi thỳ v.
Khi u s hin din vn hc Korea
ti Vit Nam qua ba ln tip xỳc nh vy l
khỏ n tng. S hin din ú cú xu th
ngy cng mnh m song hnh vi vic c
hi tip xỳc giao lu vn hoỏ gia hai dõn
tc ngy cng nhiu. Mng vn chng c
gii thiu vi ngi Vit ch yu l mng
vn chng l nghi, thự ng mang tớnh bỏc
hc ca gii trớ thc tinh hoa Korea ng
thi. V c bn, vn hc Korea c ỏnh
giỏ cao, c ngng m v chia s vỡ s
tng ng nhiu mt. Tuy nhiờn, ụi ch
s khỏc bit, mõu thun v quan im, bỳt
phỏp sỏng tỏc vi quan im, th hiu tip
nhn ó dn n s tranh lun sụi ni. Cựng
vi tớnh chõn thc trong cm hng sỏng tỏc
ca mt s tỏc phm, nú lm bc tranh tip
xỳc, giao lu vn hc hai dõn tc gim mang
tớnh khuụn sỏo, hỡnh thc, xó giao ca loi
vn hc l nghi, thự ng cú c din
mo y , thc cht hn. Trong nhng th
k tip theo ca thi trung i, tu vo tỡnh
hỡnh ca tng giai on, nhng xu hng,
c im ny s cú nhng din bin khỏc
nhau. Tuy nhiờn, dự th no, chỳng cng
khụng i ra ngoi quỏ xa cỏi ó c thit

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


lp nn tng th k XV. Vỡ vy, thit ngh,
ch trng hp ny thụi cng tiờu biu
cho ton b thi trung i (k t thi im
ú tr v sau) v xng ỏng c xem l
mc son (va l khi u, va rt tiờu biu
v c ỏo) trờn con ng trng kỡ vn
hc Korea n vi Vit Nam./.
TI LIU THAM KHO
1. Lý Xuõn Chung (2009), Nghiờn cu, ỏnh
giỏ th vn xng ho ca cỏc s thn hai nc
Vit Nam - Hn Quc, Lun ỏn Tin s Ng vn,
Th vin Quc gia H Ni, kớ hiu:
LA09.0239.1-2.
2. Trn Vn Giỏp (1970), Mt s t liu v
vic giao lu vn húa gia Vit Nam v Triu
Tiờn, Ti liu chộp tay, Th vin Quc gia H
Ni, kớ hiu: Vv.1005/70.
3. Phan Huy Lờ, Kim Yong Deok, Yu
Insun, (2009), Quan h Vit Nam - Hn Quc
trong lch s: K yu hi tho ln th nht, Nxb
Th gii, H Ni.
4. Phan Huy Lờ, Ro Myoung-ho, Jeong Jaejeong,(2009), Quan h Vit Nam - Hn Quc
trong lch s: Hu Choson v triu Nguyn Vit
Nam thỏch thc, chuyn bin v cỏc mi quan
h khu vc, Nxb Th gii, H Ni.
5. Ngụ S Liờn, Phm Cụng Tr
, (1993), i Vit s ký ton th
, quyn IV, Vin S hc Vit
Nam, Nxb, Khoa hc Xó hi, H Ni.
6. T C Chớnh (), T giai tp

(), URL: db.itkc.or.kr.
7. T C Chớnh (), Thõn
Dng Khỏi (), Tc ụng vn
tuyn (), URL: db.itkc.or.kr.
8. Hng Quý t (), H
Bch ỡnh tp (), URL:
db.itkc.or.kr.

77


Nghiªn cøu khoa häc
9. Quyền Văn Hải 權文海 (권문해), Đại
Đông vận phủ quần ngọc 大東韻府群玉
(대동운부군옥), URL: db.itkc.or.kr.
10. Quyền Miết 權鼈 (권별), Hải Đông tạp
lục 海東雜錄 (해동잡록), URL: db.itkc.or.kr.
11. Lí Hằng Phúc 李恒福 (이항복), Bạch Sa
tiên sinh tập 白沙先生集 (백사선생집), URL:
db.itkc.or.kr.
12. Ngư Thúc Quyền 魚叔權 (어숙권), Bại
quan tạp kí 稗官雜記 (패관잡기), URL:
db.itkc.or.kr.
13. Thôi Thường Thọ 崔 常 壽 (최상수)
(1966), 韓 國 과 越 南 과 의 關 係 ( Han‟guk
koa Weolnam goa eui Kwan‟gye), 韓 越 協 會
(Hanweolhyeophoe), Seoul.
14. Triều Tiên vương triều thực lục 朝 鮮
王 朝 實 錄 (조 선 왕 조 실 록), URL:
sillok.history.go.kr/main/main.jsp.


78

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014



×