Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận cái răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.46 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------

Phan Hoàng Phúc

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN CÁI RĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ, 08/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------

Phan Hoàng Phúc
MSSV: C1200190

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN CÁI RĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nguyễn Thị Kim Phượng

Cần Thơ, 08/2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô
trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên ngành cùng
với những kinh nghiệm thực tiễn quý báu làm hành trang để em vững tin bước
vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Phượng, cô đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và sửa chữa những sai
sót trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Quận Cái Răng đã chỉ bảo và hỗ trợ
cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Do thời gia thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô, cơ quan thực
tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn
Sau cùng, em xin chúc thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo
Ngân hàng cùng toàn thể các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các phòng
ban của NHNo&PTNT Chi nhánh Quận Cái Răng được dồi dào sức khỏe đạt
nhiều thắng lợi mới trong công tác và Ngân hàng ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn.


Cần thơ, ngày Tháng Năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phan Hoàng Phúc

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Phan Hoàng Phúc

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian .................................................................................2
1.3.2 Phạm vi thời gian .....................................................................................2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................3
2.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................3
2.1.2 Các hình thức huy động vốn ....................................................................3
2.1.3 Những rủi ro thường gặp trong hoạt động huy động vốn ..........................6
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn ....................................................7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................9
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................9
Chương 3: KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG AGRIBANK QUẬN CÁI RĂNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ............................................................................... 11
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN QUẬN CÁI RĂNG ............................................................................ 11
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG .................................................... 12
3.2.1 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quận Cái Răng .................. 12
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban............................................ 12
3.2.3 Nội dung hoạt động của ngân hàng ........................................................ 14
3.2.4 Các sản phẩm cung ứng cho khách hàng ................................................ 15
iii


3.3 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI
RĂNG .......................................................................................................... 15
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG ..... 23
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA AGRIBANK QUẬN
CÁI RĂNG .................................................................................................. 23

4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK QUẬN
CÁI RĂNG .................................................................................................. 27
4.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi theo nguồn ................. 27
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn ................ 33
4.2.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo hình thức gửi tiền .................... 36
4.2.4 Phân tích tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi ............................. 41
4.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK QUẬN
CÁI RĂNG .................................................................................................. 42
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG ............. 48
5.1 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGÂN HÀNG ............................................. 48
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK QUẬN CÁI RĂNG ................................................................. 48
5.2.1 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn .............................................. 48
5.2.2 Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng ............. 49
5.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng ............... 49
5.2.4 Đẩy mạnh quá trình huy động vốn ....................................................... 49
5.2.5 Nâng cao công nghệ ngân hàng ........................................................... 50
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 51
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 51
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 51
6.2.2 Đối với Ngân hàng Hội sở ................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cái Răng giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................16
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cái Răng giai đoạn 6
tháng đầu năm 2012 – 6 tháng năm 2014 ........................................................ 20
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Cái Răng giai đoạn 2011 - 2013 .............. 23
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn Agribank Quận Cái Răng giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2014 ........................................................... 26
Bảng 4.3 Huy động vốn bằng tiền gửi theo nguồn giai đoạn 2011 – 2013.......28
Bảng 4.4 Huy động vốn bằng tiền gửi theo nguồn giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012 – 6 tháng đầu năm 2014 ......................................................................... 31
Bảng 4.5 Huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 2013 .......33
Bảng 4.6 Huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012 – tháng đầu năm 2014 ....................................................................................................35
Bảng 4.7 Huy động vốn bằng tiền gửi theo hình thức gửi tiền giai đoạn 2011 – 2013........... 37
Bảng 4.8 Huy động vốn bằng tiền gửi theo hình thức gửi tiền giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012 – 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................................................................39
Bảng 4.9 Huy động bằng tiền gửi theo loại tiền gửi giai đoạn 2011 – 2013 ....41
Bảng 4.10: Huy động vốn bằng tiền gửi theo loại tiền gửi giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2014 ...................................................................................42
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Agribank Quận Cái Răng giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................43
Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại
Agribank Quận Cái Răng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm
2014 ............................................................................................................... 45

v


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Cái Răng giai đoạn 2011 – 2013 ...... 13

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TD: tín dụng
GTCG: Giấy tờ có giá
NHTM: Ngân hàng thương mại

vii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng của
toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời là đoàn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế
hình thành tri thức kinh doanh trong điều kiện mới. Một nền kinh tế muốn
phát triển được thì cần phải có sự vận động hợp lý của dòng tiền, chính vì vậy
sự phát triển của mọi nền kinh tế luôn gắn liền với với sự phát triển của ngành
ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT Việt Nam) đã góp phần không nhỏ vào việc hỗ trợ vốn tín
dụng cho các thành phần kinh tế nói chung cũng như các hộ nông dân sản xuất
kinh doanh nói riêng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận
Cái Răng là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, cũng đã
góp một phần không nhỏ vào việc thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn vốn cho

nền kinh tế. Nhưng để thực hiện tốt được hoạt động tín dụng thì
NHNo&PTNT Quận Cái Răng cần phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu
hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động là một trong những nguồn
vốn lớn của Ngân hàng giúp Ngân hàng cung cấp tín dụng cho nền kinh tế và
cũng có thể nói Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn huy động.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng có nhiều biến động mà hơn hết là trong hoạt động Ngân hàng.
Vì vậy việc huy động vốn là một hoạt động đầy khó khăn, muốn huy động
được vốn Ngân hàng cần phải hội đủ các điều kiện như: cơ sở vật chất khang
trang, hiện đại, địa điểm đặt ngân hàng thận tiện, lãi suất huy động phải phù
hợp, chất lượng phục vụ tốt, thương hiệu được khách hàng tín nhiệm …, trong
khi đó NHNo&PTNT có vị trí không thuận lợi lại nằm gần trung tâm Thành
phố Cần Thơ, nơi có hơn 30 Ngân hàng đang hoạt động và tại địa bàn Quận
Cái Răng có hơn 10 Ngân hàng thì việc cạnh tranh là rất quyết liệt, vì thế việc
huy động vốn lại càng cực kỳ khó khăn.
Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh hiện nay, thì
NHNo&PTNT Quận Cái Răng cần chủ động trong việc tạo lập nguồn vốn, đa
dạng các sản phẩm huy động vốn của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng
việc huy động vốn của Ngân hàng trong thời điểm hiện nay là cần thiết, nên để
hiểu rỏ hơn về công tác huy động vốn của Ngân hàng cũng như những nguyên
nhân tác động đến công tác huy động vốn, em đã quyết định chọn đề tài “Phân
tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quận Cái Răng” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

1


Trên cơ sở phân tích tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Quận Cái

Răng. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn
tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quận Cái Răng từ
năm 2011 đến sáu tháng đầu năm 2014.
- Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quận Cái Răng
- Đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại
NHNo&PTNT Quận Cái Răng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn của
NHNo&PTNT Quận Cái Răng - Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu phân tích từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/08/2014 đến 17/11/2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quận Cái Răng.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động,
tạo lập được dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài
sản nợ bao gồm các thành phần chủ yếu sau: tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,
tiền vay từ NHNN, tiền vay tại các NHTM, vốn huy động, vốn điều lệ, các

quỹ của Ngân hàng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 135)
2.1.1.2 Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động. NHTM
bằng nhiều hình thức (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu) có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ được quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này là
thuộc về người ký thác. Do đó, khi sử dụng thì ngân hàng phải dự trữ lại một
tỷ lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho yêu cầu rút tiền của khách hàng. (Thái
Văn Đại, 2012, trang 136)
2.1.2 Các hình thức huy động vốn
2.1.2.1 Huy động vốn tiền gửi
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
+ Tiền gửi không kỳ hạn
là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản,
thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời
hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền.
Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi
tiền có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử
dụng tỷ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp
cho loại tiền gửi này.
+ Tiền gửi theo kỳ hạn
là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn
rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút
ra khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho

phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không

3


được hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không
kỳ hạn nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa
sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là
nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với ngân hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn vốn
ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền
gửi này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để
khuyến khích khách hàng gửi tiền theo định kỳ dài hạn, thông thường Ngân
hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi định
kỳ giúp ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho vay
trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng như đầu tư vào một số lĩnh vực….)
(Thái Văn Đại, 2012, trang 6)
 Tiền gửi tiết kiệm
là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo
hiểm tiền gửi.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra
phải thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay
các Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này
chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do
nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không
kỳ hạn nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không chủ động
được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất
định như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái... Ngân hàng
thường cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục
đích của người gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trước hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một sổ gọi là
sổ tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất.
Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho
ngân hàng để ngân hàng ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân hàng đã bỏ sổ tiết
kiệm, thay vào đó cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và
theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho
ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho
ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài

4


chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng,
tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay
đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên các
khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm
toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham
ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng, xử lý kịp
thời những kẻ vi phạm pháp luật. (Thái Văn Đại, 2012, trang 7)
 Vốn huy động bằng các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy

động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ
chức tín dụng và người mua.
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn
là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+Giấy tờ có giá dày hạn
là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến
hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá
dài hạn khác. (Thái Văn Đại, 2012, trang 7)
 Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình
thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ
chức tín dụng với ngân hàng Nhà nước.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc
phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng
tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh
khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy
động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền
gửi. Tương tự có thời điểm cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà
ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ. Vì vậy trong trường hợp đó ngân
hàng có thể tiếp tục gửi vốn tam thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy
lãi, hoặc đi vay các ngân hàng khác.
+ Vay từ Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các
ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu
cầu, các NHTM sẽ được NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái
cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng

nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM.
Ngoài ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các

5


NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận, NHTW
còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán.
Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ
chức tín dụng. (Thái Văn Đại, 2012, trang 9)
 Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của Khách hàng
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự
hoạt động kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó như sau:
Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực
hiện được nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm
tiền gửi nhất định để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán
cho khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Ngân phiếu thanh toán
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài
khoản. Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó

ngân hàng mới có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
ngân hàng có thể từ chối thanh toán.
Khi có các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản của khách hàng thì
ngân hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng
phải gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2.1.3 Những rủi ro thường gặp trong hoạt động huy động vốn
Mỗi nguồn vốn có chi phí khác nhau và khả năng thanh toán khác nhau
chính vì vậy mỗi nguồn vốn cũng có những rủi ro khác nhau. Nên khi lựa chọn
nguồn vốn không chỉ dựa vào chi phí nguồn vốn mà còn dựa vào rủi ro của
nguồn vốn đó. Có những loại nguồn vốn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro thanh
khoản cao cho ngân hàng và ngược lại.

6


 Những loại rủi ro thường gặp trong hoạt động huy động vốn bao
gồm:
+ Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất tác động trực tiếp đến huy động vốn.
Rủi ro lãi suất của ngân hàng có liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập tài
sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất. Vì lãi suất là
công cụ đắc lực của ngân hàng trong huy động vốn, khách hàng sẽ quay lưng
với ngân hàng và đầu tư vào các kênh đầu tư khác để được hưởng mữa lãi suất
cao hơn. Rủi ro lãi suất hình thành có thể do lạm phát hoặc khủng hoảng kinh
tế xảy ra. (Thái Văn Đại - Nguyễn Thanh Nguyệt, 2007, trang 28)
+ Rủi ro thanh khoản: Ngân hàng có mức thanh khoản thấp đồng
nghĩa khả năng thanh toán các khoản lãi và nợ khi đến hạn của khách hàng

kém. Điều này sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
(Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2007, trang 39)
+ Rủi ro vốn chủ sở hữu: một ngân hàng có tỷ số vốn huy động trên
vốn chủ sở hữu nhỏ sẽ ít rủi ro hơn ngân hàng có tỷ số lớn. Nói cách khác, vốn
chủ sở hữu cũng là nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. (Thái Văn Đại - Nguyễn Thanh Nguyệt, 2007, trang 39)
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
 Tỷ trọng các loại tiền gửi
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng các loại tiền gửi

X 100%

=

Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Vì mỗi loại
tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,...nên việc xác
định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể
gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
 Vốn điều chuyển / Tổng nguồn vốn
Vốn điều chuyển
Vốn điều chuyển/tổng NV

x 100%

=

Tổng nguồn vốn


Vốn điều chuyển là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay
các chi nhánh khác trong cùng hệ thống khi nguồn vốn huy động không đủ để
đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động/tổng NV =
Tổng nguồn vốn
7

x 100%


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM chỉ số này càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả.
 Chi phí vốn huy động / Tổng vốn huy động
Chi phí vốn huy động
x 100%

Chi phí vốn HĐ/tổng vốn HĐ =
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng vốn huy động ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí.
Chi phí vốn huy động gồm có hai loại: chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi.
- Chi phí trả lãi chủ yếu dựa trên lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng
công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền gửi, mục
đích gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
- Chi phí phi trả lãi như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự

trữ bắt buột, dự trữ thanh toán.
 Dư nợ/vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ/vốn huy động

=

x 100%

Vốn huy động

Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn
vốn huy động.
 Chi phí vốn huy động/ Tổng chi phí
Chi phí vốn huy động
x 100%

=

Chi phí VHĐ/tổng chi phí

Tổng chi phí
Đánh giá chi phí mà ngân hàng bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so
với tổng chi phí của Ngân hàng.
 Chi phí lãi/Thu nhập lãi
Chi phí lãi

Chi phí lãi/Thu nhập lãi


x 100%

=
8

Thu nhập lãi


Chỉ tiêu này phản ánh khi bỏ ra 1 đồng chi phí huy động vốn thì thu về
được bao nhiêu đồng thu nhập từ hoạt động cho vay.
 Lãi suất cho vay ( Lãi suất đầu ra)
Lãi suất huy động (Lãi suất đầu vào)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu được thu thập từ:
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm
2011 đến tháng 6 năm 2014.
 Bảng cân đối tài khoản của Ngân hàng từ năm 2011 đến tháng 6 năm
2014.
 Các tài liệu, báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài bao gồm:
 Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng để
mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu: tổng hợp, mô tả số liệu thứ cấp từ
các bảng báo cáo để phân tích sự biến động giai đoạn năm 2011 đến tháng 6
năm 2014 của tình hình huy động vốn. Kết hợp phương pháp so sánh để có cái
nhìn cụ thể về tình hình biến động của các chỉ số này đồng thời tính tỷ trọng
của các loại chỉ tiêu đó của ngân hàng qua các năm.
 Đối với mục tiêu 2: Tương tự như các mục tiêu trên, mục tiêu này sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các thông tin, tính toán các hệ

số để đánh giá được tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 đến tháng 6 năm
2014 tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, kết hợp phương pháp so sánh để thấy được
sự biến động của các hệ số đo lường tình hình huy động vốn.
 Đối với mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích được ở các mục tiêu
trên đồng thời căn cứ vào thực tế, từ đó tiềm ra những mặt tích cực và tiêu cực
để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn cho Ngân
hàng.
* Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản chúng tạo ra nền tảng
của mọi sự phân tích định lượng về số liệu, để hiểu được các hiện tượng và ra
quyết định đúng đắn. Trong bài sử dụng:
 Biểu diễn số liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt.
 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị để mô tả dữ liệu và so sánh dữ liệu giữa
các năm, giữa các ngân hàng với nhau

9


* Phương pháp so sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y1 – Y0
Trong đó:
Y: Chỉ tiêu năm trước
Y1: Chỉ tiêu năm sau
Y0: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
%Y=

Y
Y0

*

100

Trong đó:
Y: Chỉ tiêu năm trước
Y1: Chỉ tiêu năm sau
Y0: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
%Y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.

10


CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG AGRIBANK QUẬN
CÁI RĂNG – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
Trụ sở chính của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Quận Cái Răng đặt tại số 106/4 đường Võ Tánh, phường Lê Bình,
Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Quận Cái
Răng là một trong tám Chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thành phố Cần Thơ, được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) trên cơ sở nhận
bàn giao từ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam huyện Châu Thành (tên
gọi trước kia của Quận Cái Răng). Tên gọi đầu tiên khi thành lập là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành.
- Đến ngày 14/11/1990 theo Quyết định số 400/CP của Chính phủ Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Châu thành được đổi tên thành Ngân hàng
Nông nghiệp huyện Châu Thành.
- Đến ngày 25/11/1996 Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu Thành
chính thức đổi tên thành NHNo&PTNT huyện Châu Thành.
- Sau khi Cần Thơ được công nhận là thành phố loại II trực thuộc Trung
ương. Do yêu cầu phát triển chung của Thành phố Cần Thơ địa giới huyện
Châu Thành được chia tách ra thành Quận Cái Răng (Thành phố Cần Thơ) và
huyện Châu Thành (Tỉnh Hậu giang). Chính vì vậy, ngày 25/03/2004
NHNo&PTNT huyện Châu Thành được tiếp tục đổi tên thành NHNo&PTNT
Quận Cái Răng.
Từ khi đi vào hoạt động Ngân hàng luôn quán triệt tư tưởng, định hướng,
mục tiêu của ngành như: mở rộng đầu tư tín dụng phải phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tăng trưởng tín dụng phải gắn liền
với tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo quản lý - kiểm soát được nợ vay, thực
hiện tốt văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu
AGRIBANK. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho đến nay đã
đạt được những thành quả nhất định.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG
3.2.1 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cái Răng.

Cơ cấu tổ chức cho thấy sự phân cấp quản lý trong Ngân hàng. Cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng được bố trí một cách khoa học và hợp lý, vừa phù hợp
với quy mô của đơn vị, vừa đáp ứng được nhu cầu công việc, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu
quả.

11


Để hểu rỏ hơn về quan hệ trong công việc tại đơn vị, cơ cấu tổ chức
đơn vị được trình bài theo sơ đồ 3.1:

Giám đốc

BP. Kiểm soát
Phó Giám đốc

P. Kế toán

BP. Kho quỹ

BP. Kế toán

BP. Tổ chức
hành chính

P. Kinh doanh

BP. Kinh doanh


BP. Kế hoạch

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cái Răng.
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.2.1 Ban Giám đốc
Gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc phụ trách chung.
- Giám đốc
Là người điều hành và quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, là người
quyết định cuối cùng trong việc xét duyệt cho vay.
Là người đại diện cho Ngân hàng trong việc quan hệ với cấp trên.
Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tinh phản hồi từ
các phòng ban.

12


Có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật, nâng
lương hoặc trừ lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình.
- Phó Giám đốc
Là người hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng mà Giám đốc giao phó, thay mặt Giám đốc
giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng (nếu có sự ủy quyền của Giám
đốc).
3.2.2.2 Phòng kinh doanh
Gồm 1 trưởng phòng và 8 cán bộ tín dụng
 Chức năng
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh: nhận đơn xin vay thẩm
định duyệt cho vay để trình lên Ban Giám đốc, thực hiện công tác giải ngân hồ
sơ vay, thu lãi và nợ gốc khi đến hạn, chịu trách nhiệm trong việc quản lý vốn

cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đề xuất các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hộp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Chi nhánh.
 Trưởng phòng
Chịu trách nhiệm về các công việc:
Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn và khách hàng, kiểm tra
đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm
định hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi và
ghi ý kiến của mình trên các hồ sơ cho vay đã quyết định.
Đưa ra các chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh trên cơ sở tổng hợp các ý kiến, đề xuất của
các nhân viên…
 Cán bộ tín dụng
Có nhiệm vụ tiếp đơn xin vay của khách hàng, xem xét, thẩm định, giải
ngân hồ sơ vay, thu lãi vay, thu nợ, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay
của khách hàng có đúng mục đích không, có quyền đề nghị thu hồi vốn nếu
xét thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đôn đốc khách
hàng trả nợ khi đến hạn, thu hồi nợ quá hạn. Đề xuất các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh phù hợp cho cấp trên dựa trên tình hình kinh tế cụ thể của
từng địa bàn phụ trách.
3.2.2.3 Phòng Kế toán
 Gồm một trưởng phòng và các kế toán viên.
 Bộ phận kế toán

13


 Trực tiếp hoạch toán và kế toán các nghiệp vụ thanh toán và dịch vụ,

theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ phát sinh.
 Thu thập số liệu để lập bảng cân đối thanh toán hàng quý, báo cáo
quyết toán cuối năm.
 Có trách nhiệm kiểm soát lượng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
trong kho hàng, trong thu chi phát sinh.
 Kiểm tra doanh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
 Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng.
 Nhận tiền chuyển đi theo nhu cầu của khách hàng.
 Bộ phận kho quỹ
Bộ phận kho quỹ có trách nhiệm với bộ phận kế toán điều chỉnh số liệu
(nếu có sai sót) đồng thời giải ngân bằng tiền mặt cho khách hàng vay những
món lớn theo quy định của Ngân hàng, tổ chức quản lý tài sản của đơn vị.
3.2.2.4 Bộ phận tổ chức hành chính
Bộ phận này không có chức năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham
mưu cho Ban Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Chi nhánh, đề
xuất thực hiện các công việc liên quan đến công tác nhân sự và các công việc
khác như: cung cấp phương tiện, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, văn
thư, giữ gìn an ninh trật tự cho Ngân hàng.
3.2.2.5 Bộ phận kiểm soát
Kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, và điều lệ hoạt động của Ngân hàng để kinh doanh và tài chính đảm bảo
an toàn.
3.2.3 Nội dung hoạt động của Ngân hàng
Chính sách NHNo&PTNT Quận Cái Răng hoạt động chủ yếu với
những hình thức sau:
 Huy động vốn: thực hiện huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá
nhân với nhiều hình thức như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của
các đơn vị, các tổ chức kinh tế và mọi thành phần dân cư, ngoài ra còn nhận
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc phát hành kỳ phiếu,…
 Hoạt động kinh doanh: cho vay ngắn hạn, trung hạn với các hoạt

động kinh doanh, dịch vụ,…
 Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
 Thực hiện các dịch vụ ủy thác về tín dụng, mua bán, kinh doanh
ngoại tệ, bão lãnh thực hiện hợp đồng,…
3.2.4 Các sản phẩm cung ứng cho khách hàng
Thực hiện nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng:

14


 Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ phiếu bằng nội tệ, ngoại tệ,
bằng nhiều hình thức với lãi suất phù hợp.
 Đầu tư tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính, nhận ủy thác đầu tư, tài
trợ xuất khẩu với thủ tục đơn giản.
 Chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước đảm bảo an toàn, nhanh
chóng với mức phí hợp lý.
3.3 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN
CÁI RĂNG.
Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nó
cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu
là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nói lên kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí. Vì vậy, để gia tăng lợi nhuận Ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục
tài sản có nhất là các khoản mục cho vay đầu tư, đa dạng hóa các dịch vụ ngân
hàng, tiết kiệm chi phí.
Để hiểu rỏ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Quận Cái Răng trong 3 năm qua (năm 2011, năm 2012, năm 2013), chúng ta
sẽ phân tích thông qua các số liệu phát sinh cụ thể như sau:


15


Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Cái Răng giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2012/2011
Năm 2011

Năm 2012

2013/2012

Năm 2013
Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

I. Tổng thu nhập

64.577


69.652

58.565

5.075

7,86

(11.087)

(15,92)

1. Thu từ hoạt động TD

59.997

64.748

56.033

4.751

7,92

(8.715)

(13,46)

722


1.145

1.576

423

58,59

431

37,64

3.858

3.759

956

(99)

(2,57)

(2.803)

(74,57)

II. Tổng chi phí

55.617


62.050

47.871

6.433

11,57

(14.180)

(22,85)

1. Chi phí hoạt động TD

43.418

44.360

37.704

942

2,17

(6.656)

(15,00)

1.106


546

600

(560)

(50,63)

54

9,89

11.093

17.144

9.567

6.051

54,55

(7.577)

(44,20)

8.960

7.602


10.694

(1.358)

(15,16)

3.092

40,67

2. Thu từ hoạt động dịch vụ
3. Thu nhập khác

2. Chi phí hoạt động dịch vụ
3. Chi phí khác
III. Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Phòng kinh doanh Agribank Cái Răng)

16


×