Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giảng dạy tiếng hàn và văn học hàn quốc trong hàn quốc học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.92 KB, 11 trang )

Giảng dạy tiếng hàn và văn học hàn quốc
Trong hàn quốc học
Yoon yeo tak*

Túm tt: Bi vit tỡm hiu mi quan h gia ging dy ting Hn v vn hc Hn Quc
hai lnh vc quan trng trong ging dy v nghiờn cu Hn Quc hc. Tỏc gi xem xột
phm trự khỏi nim ca Hn Quc hc vi t cỏch l b phn ca nghiờn cu Quc hc v
nghiờn cu khu vc hc. Trong ú, Hn Quc hc thuc nghiờn cu Quc hc l lnh vc
nghiờn cu v ging dy cỏc mt nh xó hi, vn húa, vn hc ca Hn Quc t quan
im ca ngi Hn Quc ti Hn Quc. Mt khỏc, Hn Quc hc thuc Khu vc hc l
cỏc lnh vc ging dy v nghiờn cu xó hi, vn húa, vn hc Hn Quc nc ngoi, bao
gm c lnh vc ging dy ting Hn nc ngoi. Bi vit tp trung nghiờn cu khớa cnh
th hai.
T khúa: Hn Quc, Vit Nam, Ging dy ting Hn, Vn hc Hn Quc
1. Hn Quc hc l gỡ ? *
Khỏi nim Hn Quc hc bao gm
Koreanology- nghiờn cu lch s vn húa
Hn Quc v Korean Studies- mt khỏi
nim rng hn, bao hm c nghiờn cu lch
s vn húa, khoa hc nhõn vn v khoa hc
xó hi. Tuy nhiờn, trong gii nghiờn cu v
ging dy thng dựng khỏi nim Hn Quc
hc Korean Studies ch lnh vc hc
thut nghiờn cu ton din v cỏc mt ca xó
hi Hn Quc nh ngụn ng, vn hc, lch
s, a lý, chớnh tr, kinh t, xó hi, vn
húa
Nhỡn chung, s phỏt trin ca lnh vc
hc thut nghiờn cu v mt quc gia no ú
thng i cựng vi s phỏt trin ca xó hi
cụng nghip cn i. iu ny cú ngha cỏc


quc gia thi cn i sau cuc cỏch mng
cụng nghip i theo ch ngha dõn tc v
mt i ni hỡnh thnh mt quc gia dõn tc

*

GS, i hc Seoul

Nghiên cứu đông bắc á, số 7(161) 7-2014

n nht, v mt i ngoi hng ti ch
ngha quc nhm mc tiờu kinh t thuc
a. Cỏc nc ny bờn trong s i theo
hng khai phỏ tinh hoa ca s thng nht
dõn tc, vn húa dõn tc, phỏt trin thnh hai
lnh vc hc thut dõn tc hc ehnology
v dõn gian hc folklore. Mt khỏc, bờn
ngoi khai thỏc lnh vc nhõn
hc(anthropology) nghiờn cu phong tc v
vn húa ca cỏc quc gia thuc a.
Nh vy, Hn Quc hc l lnh vc
nghiờn cu ton din v cuc sng, vn húa,
lch s ca dõn tc Hn, thuc lnh vc dõn
tc hc trong s cỏc lnh vc hc thut cn
i Phng Tõy. ng thi, tựy thuc vo
ch th v gúc nghiờn cu, Hn Quc hc
nghiờn cu chung v xó hi Hn Quc li
c chia thnh Hn Quc hc vi t cỏch
l mt b phn ca Quc hc National
studies v Hn Quc hc vi t cỏch l mt

b phn ca Khu vc hc (Area Studies).
Trong ú, Hn Quc hc thuc Quc hc
bao gm cỏc nghiờn cu v Hn Quc ch

3


Nghiªn cøu khoa häc
yếu được thực hiện trong nước và Hàn Quốc
học thuộc Khu vực học bao gồm các nghiên
cứu về Hàn Quốc được thực hiện bởi các
trường đại học hay các cơ quan, cá nhân
nghiên cứu ở nước ngoài.
Trong số này, nghiên cứu Quốc học – tức
nghiên cứu về Hàn Quốc học được thực hiện
trong nước chủ yếu được các học giả người
Hàn Quốc thực hiện trên quan điểm dân tộc
học, mang đậm nét đặc trưng của chủ nghĩa
dân tộc. Thời kỳ Choseon (Triều Tiên), để
phân biệt Hàn Quốc với Trung Quốc và các
nước thuộc “nền văn hóa đồng văn” cùng sử
dụng chữ Hán, Hàn Quốc đã sử dụng từ
“Đông Quốc” – một khái niệm thể hiện đặc
trưng riêng của Hàn Quốc. Cuối thời kỳ
Triều Tiên, nổi lên khuynh hướng nghiên
cứu học thuật kế thừa các lĩnh vực học thuật
thời kỳ hậu Triều Tiên, đã dùng đến khái
niệm “Bản quốc học” để phân biệt với các
nước khác. Tóm lại, ngay trong các lĩnh vực
nghiên cứu và học thuật thời đại trước cận

đại đã thể hiện khuynh hướng mang tính chủ
thể, có liên quan mật thiết với quan điểm chủ
nghĩa dân tộc.
Thời kỳ Nhật trị, Hàn Quốc học bao gồm
các khuynh hướng: khuynh hướng chủ nghĩa
thực chứng (positivism) với các học giả như
Jo Yoon Jae theo trục của trường đại học
Kyung Seong Jae Guk (Trường Đại học
Kinh thành Đế quốc) và Hội nghiên cứu Jin
Dan (Hội nghiên cứu Chấn Đàn); khuynh
hướng chủ nghĩa Mác dựa trên nền tảng của
quan điểm duy vật lịch sử với các học giả
tiêu biểu như Kim Tae Joon, Baek Nam
Oon; khuynh hướng chủ nghĩa dân tộc như
Choi Nam Seon, Jeong In Bo kế thừa
khuynh hướng “Hiện thực” thời hậu kỳ

4

Triều Tiên hay khuynh hướng học thuật
mang tính chủ thể thời kỳ sau đó.Ngoài
trường phái chủ nghĩa dân tộc, tuy không sử
dụng thuật ngữ “Triều Tiên học”, nhưng ta
hoàn thoàn có thể sử dụng thuật ngữ này để
gọi khuynh hướng nghiên cứu học thuật thời
kỳ này. Kể từ sau giải phóng, chủ yếu khái
niệm Quốc học được sử dụng và sau những
năm 1960, khi bắt đầu có sự tiếp xúc trở lại
giữa chủ nghĩa dân tộc và duy vật lịch sử,
khái niệm “Hàn Quốc học đã được sử dụng

để bao quát lĩnh vực học thuật này. Đặc biệt,
khái niệm Hàn Quốc học tiếp nhận khái
niệm “Khu vực học” được du nhập từ bên
ngoài mà tiêu biểu là Mỹ, đã nhanh chóng
trở thành khái niệm đại diện.
Về lịch sử Hàn Quốc học với tư cách là
lĩnh vực nghiên cứu của khu vực học, có thể
nói được bắt nguồn từ các quốc gia Đông Á
khác cùng sử dụng hệ thống chữ viết chung
của Đông Á. Đặc biệt Hàn Quốc, Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam đã có các cơ
quan đào tạo đảm trách công tác dịch,
nghiên cứu ngôn ngữ, lịch sử của các nước
lân cận, ghi chép lại sử sách của mình. Bên
cạnh đó, đồng thời duy trì giao lưu văn hóa,
kinh tế, chính trị dựa trên quan điểm học
thuật phổ biến thời trung đại mà tiêu biểu là
Nho học.Ví dụ như Kiến văn lục hay Hành
ký sự, Tuyên Hòa Phụng Sứ Cao Ly Đồ Kinh
của Từ Căng vốn là sứ thần nhà Tống qua
Koryeo, hay “Hamel phiêu lưu ký” của
Hendrik Hamel – một thủy thủ người
Netherland vào thế kỷ 17.
Thời kỳ sau đó, nghiên cứu về Hàn Quốc
với tư cách là một lĩnh vực nghiên cứu thuộc
khu vực học chủ yếu được thực thiện bởi
Nhật. Sau hai trận chiến chống ngoại xâm,

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014



Nhật tiếp tục với các nghiên cứu hậu thuẫn
cho chính sách xâm lược đại lục của mình và
tiêu biểu là Chinh Hàn Luận giữa thế kỷ
19.Khoảng thời kỳ khai hóa, ngoài các
nghiên cứu về Hàn Quốc của các học giả
người Nhật, còn có các ghi chép của các
nhân viên ngoại giao hay nhà truyền giáo
đến Hàn Quốc hoặc sinh sống tại Hàn Quốc.
Tiêu biểu có Kiến văn lục ghi chép những
điều mắt thấy tai nghe về Hàn Quốc: Triều
Tiên và nước lân cận của Isabella Bird
Bishop. Những ghi chép này cũng đồng thời
là các nghiên cứu của người Phương Tây
xuất phát từ moosi quan tâm đến quan điểm
về Hàn Quốc - một vương quốc ẩn dật.
Kể từ sau giải phóng, các nhà nghiên cứu
Hàn Quốc học của Mỹ chủ đạo trong việc
nghiên cứu Hàn Quốc học với tư cách là một
lĩnh vực nghiên cứu thuộc khu vực học. Họ
là những người đã từng phục vụ quân đội
Mỹ (Edward W. Wagner, Gari K. Ledyard,
James B. Palais…) hay thuộc các đội tình
nguyện vì hòa bình (Bruce Cumings, Carter
J. Eckert…). Từ cuối những năm 1960, quan
điểm nghiên cứu được đổi sang góc độ Hàn
Quốc học mang tính phê phán. Sau chiến
tranh Việt Nam, xuất hiện các tạp chí của
các cơ quan như Hội Nghiên cứu châu Á học
(Committee ò Concerned Asian Scholars)

thể hiện quan điểm đi ngược lại thuyết cận
đại hóa với quan điểm luận tiến hóa lấy kinh
nghiệm làm trung tâm của phương
Tây.Những khuynh hướng nghiên cứu Hàn
Quốc như trên trước sự xuất hiện của chủ
nghĩa hậu hiện đại những năm 1980 và sau
đó là chủ nghĩa hậu thực dân đã chuyển sang
quan điểm của chủ nghĩa đa nguyên.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014

2. Nghiên cứu văn học Hàn Quốc ở
nước ngoài
Nghiên cứu văn học Hàn Quốc ở nước
ngoài đặt trọng tâm giới thiệu, biên dịch và
phổ cập tác phẩm văn học Hàn Quốc ở nước
ngoài. Trong lịch sử, tác phẩm được biên
dịch, giới thiệu đầu tiên kể từ sau thời kỳ cận
đại phải kể đến Tập truyện cổ dân gian Hàn
Quốc (Korean tales) do Horace N. Allen ở
Mỹ dịch năm 1889. Sau đó, nhiều tập truyện
cổ dân gian, tiểu thuyết cổ, thơ ca cổ được
dịch ở nhiều nước khác nhau, nhưng tính
đến những năm 1970, có thể nói, vẫn còn ở
mức không đáng kể. Phải đến sau những
năm 1970, việc dịch và giới thiệu văn học
Hàn Quốc mới chính thức bắt đầu và trước
những năm 2000, bắt đầu được đẩy mạnh
dưới sự tài trợ của Bộ văn hóa, thể thao và
du lịch, Viện xúc tiến văn học nghệ thuật

(1973), Tổ chức giao lưu quốc tế Hàn Quốc
(1991), Quỹ văn học Hàn Quốc(1996), Tổ
chức văn hóa Dae San(1992)... Năm 2001,
Viện biên dịch văn học Hàn Quốc được
thành lập.Dưới sự tài trợ của các tổ chức này,
hoạt động dịch và giới thiệu văn học Hàn
Quốc ra nước ngoài được tiến hành sôi động
hơn.Nhiều buổi gặp mặt các tác giả trong và
ngoài nước được tổ chức, tạo cơ hội nâng
cao nhận thức về văn học Hàn Quốc.
Có thể nói, công tác nghiên cứu văn học
Hàn Quốc ở nước ngoài được bắt đầu chủ
yếu ở Mỹ, Châu Âu, Nhật, (Đài Loan) Trung
Quốc. Giảng dạy văn học Hàn Quốc như
một ngoại ngữ cũng được bắt đầu sôi nổi ở
những nước này.Trong đó, trường hợp Mỹ
và Châu Âu, xuất phát từ quan điểm nghiên
cứu của các nước bá quyền, đã chuyển sang
quan điểm nghiên cứu Phương Đông

5


Nghiªn cøu khoa häc
(Orientalism)–bao gồm tất cả những mối
quan tâm của người phương Tây đối với
Phương Đông về Phật giáo, nghệ thuật, văn
hóa…Mặt khác, nghiên cứu và giáo dục Hàn
Quốchọc ở Nhật Bản và Trung Quốc, từ
khuynh hướng nghiên cứu mức gia tăng ảnh

hưởng của Hàn Quốc trong mối liên hệ với
chủ nghĩa Đế Quốc Châu Á đã chuyển sang
khuynh hướng tìm kiếm bản sắc chung của
cộng đồng các nước Đông Á - những nước
cùng sử dụng một ngôn ngữ viết.
Giảng dạy văn học Hàn Quốc thuộc lĩnh
vực Hàn Quốc học với những bối cảnh lịch
sử như trên, có thể nói, phát triển mạnhmẽ
cùng sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc
cũng như sự gia tăng trong vai trò của Hàn
Quốc ở cộng đồng quốc tế. Đặc biệt, giảng
dạy văn học Hàn Quốc thuộc lĩnh vực Hàn
Quốc đi đôi với sự phát triển của giáo dục
tiếng Hàn đã trở thành mục đích và phương
pháp được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế
giới. Phương hướng nghiên cứu này hướng
đến nghiên cứu và giảng dạy văn học Hàn
Quốc từ quan điểm ứng dụng cho giảng dạy
tiếng Hàn.So với quan điểm này, quan điểm
giảng dạy và nghiên cứu văn học Hàn Quốc
từ góc độ học thuật phát triển khá trì trệ và
chậm chạp. Hiện thực cho thấy, cần phải tìm
được sự cân bằng giữa hai quan điểm nghiên
cứu trên nhưng trên, thực tế, ta chưa đạt
được điều này.
Mặt khác, việc giảng dạy và nghiên cứu
văn học trong lĩnh vực Hàn Quốc học kém
phát triển còn có liên hệ mật thiết với thực
tiễn các giờ dạy liên quan đến văn học của
các khoa có liên quan đến Hàn Quốc ở

trường đại học thường giới hạn ở việc giới
thiệu, đọc nguyên văn hay dịch tác phẩm văn

6

học. Trên thực tế, do thiếu các giảng viên
chuyên dạy văn học, Châu Âu và Mỹ, thậm
chí không mở các các lớp dạy văn học Hàn
Quốc. Trên các tạp chí chuyên ngành xuất
bản ở nước người cũng rất ít các nghiên cứu
giới thiệu và phân tích văn học Hàn Quốc
cho thấy việc nghiên cứu văn học Hàn Quốc
ở nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức.
Ví dụ như trên tạp chí chuyên ngành của
Hiệp hội Châu Á học “The Asociation for
Asian Studies, 1941) hầu như không có các
bài nghiên cứu về văn học Hàn Quốc. Ở
Nhật Bản, các nhà nghiên cứu văn học Hàn
Quốc thường tập trung đến mảng xuất bản
sách hơn hoạt động nghiên cứu trên tạp chí
chuyên ngành. Tương tự ở Trung Quốc,
mảng xuất bản sách hoạt động khá tích cực
nhưng trên các tạp chí chuyên ngành như
Nghiên cứu Văn học Dân tộc (Viện Nghiên
cứu Văn hóa Dân tộc thuộc Viện Khoa học
Xã hội ,1983) hay Nghiên cứu Văn học
Trung Quốc (Viện Nghiên cứu Văn học
Trường Đại học Sư phạm Ho Nam, 1985),
hầu như không thấy bóng dáng của các
nghiên cứu về văn học Hàn Quốc. Duy chỉ

có tạp chí Văn học so sánh Trung Quốc (Hội
Nghiên cứu Văn học so sánh Trung Quốc,
Trường Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải,
1984) có đăng một số bài.
Bên cạnh đó, trên một số tạp chí chuyên
ngành do một số cơ quan nghiên cứu của các
nhà nghiên cứu văn học Hàn Quốc tại Mỹ,
châu Âu hay Trung Quốc phát hành, có thể
tìm thấy khá nhiều bài nghiên cứu về văn
học Hàn Quốc. Điển hình là tạp chí chuyên
ngành của Hiệp hội Hàn Quốc Châu Âu
(Association of Korean Studies in Europe,
1976), Hiệp hội Hàn Quốc học Quốc tế và

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014


So sánh (Association Internationale d'Etudes
Coréenes Comparées, 1992), Hội Nghiên
cứu Văn học Triều Tiên Trung Quốc (1979),
Hội Nghiên cứu Triều Tiên Nhật Bản (1950),
Trường Đại Học Yeon Byeon Trung Quốc,
Trường Đại học Dân tộc Trung ương… hay
“Giới thiệu và Nghiên cứu văn học Triều
Tiên (1970)” của Nhật Bản. Kết quả đó còn
thể hiện ở một số tên tuổi các nhà nghiên
cứu Hàn Quốc học như Vi Húc Thăng của
Trung Quốc hay Oumura Masuo của Nhật
Bản.
3. Giảng dạy văn học tiếng Hàn ở nước

ngoài
Phương hướng và mục tiêu giảng dạy văn
học tiếng Hàn Quốc cũng có liên quan đến
mục tiêu giảng dạy văn học tiếng mẹ đẻ,
nhưng đồng thời mang những đặc tính liên
quan đến mục tiêu giảng dạy tiếng nước
ngoài. Đặc biệt, đối tượng học văn học tiếng
mẹ đẻ chủ yếu là thanh thiếu niên trong khi
đối tượng học tiếng Hàn lại chủ yếu là
những người đã trường thành, tương đương
học sinh đại học trở lên.Họ là những người
đã có ít nhiều năng lực về văn học thông qua
các kiến thức về văn học nước mình.Cũng
chính vì đặc điểm này, sử dụng tác phẩm văn
học trong giảng dạy sẽ hiệu quả hơn sử dụng
các văn bản thông thường.
Trong giáo dục tiếng Hàn, nội dung và
phương pháp giảng dạy văn học có thể triển
khai theo 3 hướng. Thứ nhất là trường hợp
giảng dạy tiếng Hàn thông qua văn học.
Trường hợp này lại có thể chia nhỏ thành
trường hợp sử dụng các tác phẩm văn học để
dạy giao tiếp và trường hợp sử dụng văn học
để dạy các yếu tố văn hóa – xã hội Hàn
Quốc. Điều này cũng có nghĩa sử dụng các

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014

tác phẩm văn học Hàn Quốc để phát triển
năng lực ngôn ngữ - tức năng lực giao tiếp,

hoặc thông qua các yếu tố văn hóa – xã hội
hàm chứa trong các tác phẩm văn học, giúp
người học hiểu và nâng cao năng lực văn
hóa của mình. Cuối cùng là trường hợp tiếp
cận từ góc độ Hàn Quốc học hoặc văn học
Hàn Quốc, lấy chính văn học Hàn Quốc làm
mục tiêu giảng dạy và học tập.
Trên thực tế, ở các cơ quan giáo dục tiếng
Hàn thuộc nhiều trường đại học trên thế giới
như các khoa Hàn Quốc học, tiếng Hàn,
Châu Á học, tiếng Châu Á, Đông Á học,
tiếng Đông Á, Châu Á và Châu Phi học,
tiếng Châu Á và tiếng Châu Phi…, đã xây
dựng môn văn học Hàn Quốc trong chương
trình đào tạo của mình nhằm mục đích giảng
dạy văn học tiếng. Cụ thể là các môn học
như “Tìm hiểu Văn học Hàn Quốc”
(Introduction of Korean Literature), “Lịch sử
Văn học Hàn Quốc” (History of Korean
Literature), “Đọc Văn học Hàn Quốc”
(Reading of Korean Literature), “Dịch Văn
học Hàn Quốc” (Translation of Korean
Literature), “Văn học Hàn Quốc và Văn học
so sánh” (Comparative Literature).
Tuy nhiên, tùy theo từng quốc gia, khu
vực, cơ quan đào tạo khác nhau, tình hình
giảng dạy và học tập văn học Hàn Quốc
hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, nhiều
trường hợp dù trong chương trình đào tạo có
môn văn học Hàn Quốc nhưng do không có

người dạy nên không mở môn học, hoặc
cũng có trường hợp giáo viên thuộc chuyên
ngành khác không phải văn học Hàn Quốc
phụ trách giảng dạy. Thêm vào đó, do không
có giáo trình phù hợp hoặc nhiều lý do khác,
giảng viên phụ trách phải tự soạn tài liệu,

7


Nghiên cứu khoa học
phõn phỏt cho hc sinh khi tin hnh gi hc.
Thc t ging dy v hc tp trong cỏc gi
vn hc tuy cú s dng nhiu phng phỏp
ging dy hc tp mi nh tho lun, i
thoi, hot ng nhúm coi trng cỏc hot
ng ly ngi hc lm trung tõm nhng cú
th núi vn cha thoỏt khi c hin trng
c nguyờn vn, gii thớch hoc truyn t
mt chiu thiu ton din v y .
Túm li, ging dy vn hc bng ting
Hn hon ton khỏc vi ging dy vn hc
bng ting m c v i tng ngi hc,
mc ớch hc, mụi trng hc do ú,
phng phỏp v ni dung cng phi c
thit k khỏc. Vớ d, khi ging dy vn hc
hoc ting quc ng trong mụi trng ging
dy ting m , giỏo viờn thụng qua cỏc tỏc
phm vn hc giỳp ngi hc cú cỏc kin
thc v lch s vn hc, hiu cỏc c tớnh

ngụn ng mang tớnh vn hc, cỏc yu t ca
mt tỏc phm vn hc, t ú ng dng vo
hot ng ngụn ng. Tuy nhiờn, trong mụi
trng ging dy ting Hn Quc nh mt
ngoi ng, tuy ni dung hc tp vn xoay
quanh cỏc tỏc phm trong tuyn tp vn hc
Hn Quc hay lch s vn hc Hn Quc,
nhng mc ớch cui cựng ca vic hc phi
l giỳp ngi hc nõng cao nng lc ting
Hn.
Tuy nhiờn, mt mt khỏc, nh cú s gúp
mt ca cỏc chuyờn gia v vn hc v vn
húa Hn Quc, cụng tỏc ging dy vn hc
Hn Quc ti cỏc trng hc, cỏc c s o
to cho thy tin b ln c v mt phng
phỏp v ni dung. Gn õy, nhiu giỏo viờn
khi ging dy vn hc ó s dng cỏc tỏc
phm vn hc lm ti liu hc ngoi ng,
tớch cc tỡm hiu cỏc hot ng nõng cao

8

nng lc ngoi ng cho sinh viờn, ng thi
úng vai trũ ngi hng dn trong nhng
gi hc di hỡnh thc tho lun, i thoi.
Kt qu ny cũn th hin quan im giỏo dc
coi trng quỏ trỡnh hc, ly ngi hc lm
trung tõm.
Cng cú th gi õy l thi k quỏ ca
ging dy vn hc bng ting Hn ti cỏc c

s o to, cựng tn ti c hai hỡnh thc
ging dy: Hỡnh thc ging dy trong quỏ
kh, coi trng ni dung bao gm cỏc kin
thc liờn quan n tỏc gi v tỏc phm, cỏc
kin thc mang tớnh lý lun v hỡnh thc
ging dy hin ti, coi trng vai trũ ca
ngi hc cựng cỏc hot ng trong gi hc.
Cú cỏc giỏo viờn nhn mnh phn cm th
ngh thut ca cỏc tỏc phm vn hc v cỏc
giỏo viờn ch coi trng vai trũ cụng c
ging dy ngụn ng v giao tip i thng,
b qua phn cm th tỏc phm, cú cỏc giỏo
viờn linh hot trong vai trũ va ging dy
vn hc, va ging dy ngụn ng, ng dng
ngụn ng trong cỏc tỏc phm vn hc vo
hot ng ngụn ng. Trong bi cnh ca thi
k quỏ ny, ngi hc cng khụng phi l
mt ngoi l.
Tuy nhiờn, trc tỡnh hỡnh ging dy vn
hc ting Hn nh hin nay, chỳng ta cú th
thy mt tng lai khụng quỏ m m ca
ging dy vn hc Hn Quc. Cỏc phng
phỏp ging dy v hc tp a dng ang
c cỏc nh nghiờn cu tr, cỏc giỏo s xõy
dng, nghiờn cu v a vo ng dng.
Hng i ca ging dy ngoi ng khụng
ch dng li phỏt trin trin nng lc giao
tip thc t m ang dn chuyn hng sang
phỏt trin nng lc giao tip liờn vn húa
khin vai trũ ca cỏc tỏc phm vn hc cng


Nghiên cứu đông bắc á, số 7(161) 7-2014


như của giảng dạy văn học ngày càng được
coi trọng.
4. Danh mục các tác phẩm văn học Hàn
Quốc tiêu biểu dùng cho giảng dạy tiếng
Hàn
Nói đến giảng dạy văn học bằng tiếng
Hàn, trước hết phải bàn đến một hợp tuyển
văn học Hàn Quốc (Canon).Đồng thời muốn
lên được một danh mục các tác phẩm đưa
vào hợp tuyển, cần điều tra phân tích giáo
trình hiện hành. Nghiên cứu của chúng tôi đã
tiến hành điều tra về lượng, thống kê các tác
phẩm văn học Hàn Quốc được đưa vào các
giáo trình tiếng Hàn hiện hành tại 3 nước:
Hàn Quốc, Trung Quốc và Mỹ.Thể loại giáo
trình dùng cho mục đích nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm: các giáo trình lịch sử văn
học hay các giáo trình đọc văn học được
biên soạn cho mục đích đọc văn học, các
giáo trình trình độ cao cấp hay các giáo trình
đọc được biên soạn cho đối tượng học tiếng
Hàn vì mục đích học cao hơn, các giáo trình
trung cao cấp có sử dụng nhiều tác phẩm văn
học Hàn Quốc. Ngoài ra, để phục vụ cho
việc xây dựng danh mục các tác phẩm văn
học Hàn Quốc sử dụng cho giảng dạy văn

học tiếng Hàn ở Hàn Quốc, chúng tôi cũng
đã tìm hiểu bộ sách giáo khoa “Quốc ngữ”
(11 loại, 22 quyển), sách “văn học” (11 loại,
11 quyển) dành cho phổ thông trung học
theo chương trình cải cách năm 2009 - bộ
sách đang được sử dụng trong chương trình
phổ thông, giáo dục tiếng mẹ đẻ tại Hàn
Quốc.
Cụ thể, các giáo trình được thu thập cho
quá trình nghiên cứu bao gồm: giáo trình

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014

lịch sử văn học và đọc văn học gồm 18 loại,
36 quyển, giáo trình tiếng Hàn của 6 trường
đại học có số học sinh đông nhất (ĐH Seoul,
Yeon Sei, Koryeo, I Hwa, Kyung Hui, Seo
Gang). Ở Trung Quốc, chúng tôi thu tập các
giáo trình tiếng Hàn, các giáo trình lịch sử
văn học và đọc văn học đang được sử dụng ở
các trường đại học lớn như đại học Bắc Kinh
với 14 loại, 19 quyển. Riêng ở Mỹ, phần lớn
các trường đại học đều sử dụng giáo trình
chung cho khu vực châu Mỹ là giáo trình
KLEAR (Korean Language Education and
Research Center), chúng tôi đã bổ sung vào
đối tượng nghiên cứu chương trình đào tạo
giảng dạy đọc văn học đang được tiến hành
tại các trường đại học lớn thuộc Châu Mỹ,
với 8 quyển và 8 buổi học. Mục lục giáo

trình chi tiết sử dụng cho nghiên cứu được
tổng hợp trong phần phụ lục.
Các tác phẩm văn học được in trong giáo
trình tiếng Hàn, giáo trình đọc văn học và
lịch sử văn học được phân thành văn học cổ
và văn học hiện đại, theo thứ tự Hàn Quốc,
Trung Quốc và Mỹ. Cụ thể bao gồm thi ca
cổ, văn học cổ, truyện cổ, dân ca, thơ hiện
đại, tiểu thuyết hiện đại, kịch, tùy bút. Các
tác phẩm văn học Bắc Hàn được đăng trong
giáo trình của Trung Quốc (Ở Mỹ cũng có
một số phần được đưa vào giờ đọc văn học
Hàn Quốc) cũng được bổ sung vào đối tượng
nghiên cứu. Mục lục được xếp theo tác giả
hoặc nhà thơ, theo thứ tự xuất hiện từ nhiều
đến ít. Tuy nhiên, chúng tôi bỏ qua các vấn
đề khác như độ dài của tác phẩm, cải tác, rút
gọn, trích dẫn.

9


Nghiªn cøu khoa häc
Bảng: Danh mục các tác phẩm văn học tiêu biểu sử dụng trong giảng dạy tiếng Hàn
Tác phẩm

Tế vong muội ca (Wol Meong Sa), Tán Kỳ bà lang ca
(Chung Dan Sa), Kashiri, Đêm đông chí (Hwang Jin
Thơ ca cổ
I), Ngũ hữu ca (Yoon Seon Do), Tư mỹ nhân khúc

(5) + 1
(Jeong Cheol)
- Quỷ cắn ruồi.
Lý sinh khuy tường truyện (Kim Shi Seup)
Văn xuôi cổ
Xuân Hương ca (Truyện)
(4)
Heung Bu ca (Truyện)
Yang ban ca (Park Ji Won)
Truyện thần thoại Tan Gun
Truyển cổ tích
Người tiều phu và nàng tiên
và cách thể loại
Airang
khác (4)
Múa mặt nạ Bong San
Hoa đỗ quyên/Nhiều ngày sau (Kim So Wol), Sự im
lặng của Người/Không thể biết (Han Yong Oon), Đến
khi mẫu đơn nở (Kim Yeong Nang), Vọng cố hương
(Jeong Ji Yong), Gương (Lee Sang), Thơ tự (Yoon
Dong Joo), Bên cạnh đóa cúc (Seo Jeong Joo), Hoa
(Kim Chun Soo), Cỏ/tuyết (Kim Soo Yeong), Trút bỏ
vỏ ngoài (Shin Dong Yeop), Quy thiên (Cheon Sang
Byeong), Nông vũ/ Hát tình nghèo (Shin Kyung Lim),
Người tôi yêu (Jeong Ho Seung), Chim cũng rời bỏ
thế gian (Hwang Ji Woo), Một lò than/Tôi hỏi em (An
Do Hyeon)
- Trong phòng nhà Park Shi Bong làng Yu Dong Nam Shin Ui Ju/Cố hương (Baek Seok), Ta trở thành
nước (Kang Eun Kyo), Đêm xanh (Na Hui Deok)


Số lượng

14

Tiểu thuyết hiện đại (10) + 3

Văn học hiện đại

Thơ hiện đại (15) + 3

Văn học cổ

Thể loại

Tùy bút, kịch
(7)

10

Ngày số đỏ/Cố hương (Hyeon Jin Geon), Hoa trà
(Kim Yu Jeong), Mưa rào (Hwang Sun Won), Hai thế
hệ bị nạn(Ha Geun Cha), Gáo hạ sinh/Hoa bồ công
anh trên tầng thượng (Park Wan Seo), Anh hùng bị
bóp méo (Lee Moon Yeol), Quả bóng nhỏ bị chú lùn
bắn lên cao (Jo Sae Hui), Giếng nước xưa (O Jeong
Hui), Căn phòng đơn lẻ/Hãy chăm sóc mẹ (Shin
Gyung Suk), Gió thổi (Kim Yeong Ha)
- Khi hoa kiều mạch nở (Lee Hyo Seok), Dòng chảy
(Chae Man Shik), Quảng trường (Choi In Hun)


38

Nhân duyên (Pi Cheon Deuk), Gặp gỡ (An Byung
Ook), Vô sở hữu(Beop Jeong), Tại sao em thích cây
hơn (Shin Yeong Bok), Lại một khởi đầu khác (Jeong
Yeong Hui), Bản nháp (Lee Geun Sam), Người bảo vệ
(Lee Kang Baek)

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014


Nghiªn cøu khoa häc
Dựa trên danh mục tác phẩm được các
nhà nghiên cứu người Hàn Quốc, Trung
Quốc và Mỹ cùng tham gia trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã tập hợp thành „Danh mục
các tác phẩm văn học Hàn Quốc tiêu biểu‟
được sử dụng cho giảng dạy văn học tiếng
Hàn ở mỗi nước. Chúng tôi chủ yếu đặt
trọng tâm cân nhắc các vấn đề: mức độ được
trích dẫn nhiều ít của các tác phẩm, tầm
quan trọng trong lịch sử văn học, khả năng
ứng dụng trong giảng dạy tiếng Hàn. Đặc
biệt, xuất phát từ quan điểm các tác phẩm
được trích trong các giáo trình lịch sử văn
học hay giáo trình đọc văn học có thể đa
dạng, ở danh mục, chúng tôi chọn nhiều tác
phẩm cho mỗi tác giả hoặc nhà văn. Các tác
phẩm văn học sử dụng cho các giờ học lịch
sử văn học hay đọc văn học thường được

chọn trên cơ sở tầm quan trọng của tác phẩm
trong lịch văn học, tuy nhiên, các tác phẩm
được đưa vào các giáo trình học tiếng phải là
các tác phẩm phù hợp với trình độ người học,
ít các câu văn tự do, không đúng ngữ pháp
và phải giàu tính văn hóa Hàn Quốc.
Áp dụng tiêu chí này, nghiên cứu của
chúng tôi đã chọn danh mục các tác phẩm
văn học có thể sử dụng ở Hàn Quốc, Trung
Quốc và Mỹ, về cơ bản là các tác phẩm có tỉ
lệ xuất hiện trong các giáo trình ở mỗi nước
cao. Chúng tôi cũng đồng thời tham khảo
danh mục các tác phẩm văn học được đưa
vào giáo trình của các nước khác, ở Hàn
Quốc, chúng tôi căn cứ vào tỉ lệ xuất hiện
của các tác phẩm được chọn đưa vào sách
giáo khoa “Quốc ngữ” và “Văn học” dành
cho học sinh phổ thông trung học biên soạn
theo chương trình cải cách năm 2009. Về số
lượng các tác phẩm được đưa vào danh mục,
chúng tôi lấy môn đọc văn học làm chuẩn

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014

với 15 buổi 1 học kỳ. Cụ thể mỗi buổi là 2
giờ, tương đương 100 phút, cần một danh
mục trên dưới 30 tác phẩm. Do đó, nghiên
cứu của chúng tôi đưa ra một danh mục
tương đương 1.5 lần nhu cầu thực tế là hơn
45 tác phẩm (xem bảng danh mục được

tuyển chọn và tổng hợp lần thứ nhất).
Danh mục các tác phẩm văn học được
tổng hợp như trên đã được bổ sung điều
chỉnh dựa trên kết quả điều tra các nhà
chuyên môn trước khi được đưa thành
“Danh mục các tác phẩm văn học tiêu biểu
sử dụng trong giảng dạy tiếng Hàn” ở Hàn
Quốc, Trung Quốc và Mỹ. Danh mục này
không phải danh mục “tĩnh”, cố định mà
mang tính “động”, có thể điều chỉnh bởi các
giáo viên tùy theo thực tế của từng khu vực,
từng nước. Nói một cách khác, người biên
soạn giáo trình cũng như các giáo viên trực
tiếp giảng dạy có thể căn cứ tính chất của
giáo trình, mục tiêu của buổi học, hoạt động
giảng dạy và học học tập, điều chỉnh danh
mục các tác phẩm văn học được đưa vào
thực tế giảng dạy.
5. Kết luận
Để bàn về mối quan hệ giữa giảng dạy
văn học Hàn Quốc và giảng dạy tiếng Hàn
trong bối cảnh Hàn Quốc học, nghiên cứu
của chúng tôi đã đưa ra khái niệm về Hàn
Quốc học, tình hình nghiên cứu và giảng dạy
văn học Hàn Quốc ở nước ngoài, văn học
Hàn Quốc trong giảng dạy tiếng Hàn. Chúng
tôi muốn xem xét lại về mặt lý luận cơ bản
mối quan hệ giữa văn học Hàn Quốc và
giảng dạy tiếng Hàn. Bên cạnh đó, chúng tôi
muốn giải thích mối quan hệ này trên cơ sở

thực tiễn ở những nơi tiến hành nghiên cứu,
giảng dạy song song tiếng Hàn và Hàn Quốc
học. Dựa trên hai căn cứ trên, có thể tổng kết

11


Nghiªn cøu khoa häc
mối quan hệ giữa giảng dạy tiếng Hàn và
Hàn Quốc học như sau:
Trước tiên, cần khắc phục quan niệm coi
trọng quá mức tính thực tiễn đang thịnh hành
trong giảng dạy tiếng Hàn, thiết lập một vị
trí giáo dục học tiếng Hàn với tầm nhìn rộng
hơn và trình độ cao hơn. Muốn vậy, cần xem
xét lại khả năng khắc phục khuynh hướng
giáo dục và học thuật chỉ coi trọng năng lực
giao tiếp cơ bản. Thay cho mối quan hệ
mang tính cạnh tranh, cần duy trì mối quan
hệ đón nhận và hợp tác đối với lĩnh vực Hàn
Quốc học thuộc chuyên ngành khu vực học.
Tìm phương pháp mới nhằm ứng dụng
những thành quả nghiên cứu của Hàn Quốc
học thuộc chuyên ngành khu vực học vào
giảng dạy tiếng Hàn và văn học Hàn Quốc.
Đặc biệt, giáo dục tiếng Hàn luôn phải đóng
vai trò hậu thuẫn cho văn học Hàn Quốc và
Hàn Quốc học – một vai trò mang tính trách
nhiệm nhưng đồng thời cũng là niềm tự hào
của giáo dục tiếng Hàn.

Thứ hai, vì tương lai Hàn Quốc học ở
nước ngoài, cần đẩy mạnh vai trò của Hàn
Quốc học và văn học Hàn Quốc làm nền
tảng vững chắc cho giáo dục tiếng Hàn. Tuy
nhiên, thực tế các trường đại học có tên tuổi
ở nước ngoài không đầu tư cũng không mấy
quan tâm đến văn học Hàn Quốc hay giảng
dạy tiếng Hàn. Lý do có thể thấy, vì các
trường đại học danh tiếng thường quan tâm
đến những ngành nghiên cứu khu vực học
cần thiết cho lợi ích quốc gia hơn công tác
nghiên cứu hoặc giảng dạy tiếng Hàn và văn
học Hàn Quốc thuần túy. Điều này có thể dễ
dàng kiểm chứng qua hiện trạng nghiên cứu
của các cơ quan nghiên cứu Hàn Quốc học ở
nước ngoài. Vì tương lai, chúng ta cần xây

12

dựng hệ thống hỗ trợ cho giảng dạy tiếng
Hàn, văn học Hàn Quốc và Hàn quốc học.
Cuối cùng, không được quên sự thật lĩnh
vực học thuật Hàn Quốc học, văn học hay
giảng dạy tiếng Hàn luôn có quan hệ hợp tác
qua lại với các lĩnh vực học thuật khác. Bất
kể lĩnh vực học thuật nào cũng không thể
phát triển độc lập hay tồn tại một mình. Do
đó, phải tìm kiếm con đường phát triển cho
Hàn Quốc học, văn học Hàn Quốc và kể cả
giáo dục tiếng Hàn trong mối liên hệ với các

lĩnh vực học thuật khác như giảng dạy quốc
ngữ ở mỗi nước, giảng dạy tiếng nước
ngoài… Có thể so sánh một cách đơn giản
hơn: chúng được đặt trong mối quan hệ có
sự nợ nần qua lại với nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kwon Yeong Min, “Nghiên cứu về phương
án đưa văn học Hàn Quốc ra thế giới”, Tạp chí
Nghiên cứu văn học so sánh thế giới, Số 4, Hội
văn học so sánh thế giới, 2000.
2. Yoon Yeo Tak, Giảng dạy văn học Hàn
Quốc trong giáo dục tiếng nước ngoài, Nxb Văn
hóa Hàn Quốc, 2007.
3. Yoon Yeo Tak, “Giảng dạy văn học Hàn
Quốc và danh mục các tác phẩm văn học tiêu
biểu: Lịch sử và ý nghĩa”, Giáo dục văn học số
27, Hội giáo dục văn học Hàn Quốc, 2008.
4. Yoon Yeo Tak, Giảng dạy văn hóa là gì?
Khung giảng dạy văn hóa trong tiếng Hàn, Nxb
Tae Hak, 2013.
5. Collie J. and Slater S., Literature in the
Language Classroom: A Resource Book of Ideas
and Activities, Cambridge University Press,
1987, page 3-6.
6. Lazar Gillian, Literature and Language
Teaching: A guide for teachers and trainers,
Cambridge University Press, 1993, page 48-56.

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014



Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 7(161) 7-2014

13



×