Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quận cái răng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LOAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8 – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LOAN
MSSV: C1200178

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN TRUNG TÍNH

Tháng 8 - Năm 2014


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3
2.1.1 Những khái niệm liên quan đến tín dụng.................................................. 3
2.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng tín dụng ngân hàng.............................................. 3
2.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng ............................................... 4
2.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn và nợ
xấu ...................................................................................................................... 5
2.1.2 Nguyên tắc của cho vay tiêu dùng ............................................................ 6
2.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường ...................... 6
2.1.4 Đối tượng và đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng ................................ 8
2.1.4.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng ........................................................... 8

2.1.4.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ............................................................ 9
2.1.5 Một số hình thức cho vay tiêu dùng ....................................................... 10
2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn ............................................................................. 10
2.1.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ................................................ 10
2.1.5.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ .................................................. 10
2.1.5.4 Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ ................................................... 11
2.1.5.5 Căn cứ vào hình thức đảm bảo ............................................................ 13
2.1.6 Sự khác nhau giữa cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của các
ngân hàng ......................................................................................................... 14
2.1.7 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay ............................... 15
2.1.8 Một số chỉ tiêu phân tích tình hình cho vay tiêu dùng ........................... 16
2.1.8.1 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.......................................................... 16
2.1.8.2 Hiệu suất sử dụng vốn ......................................................................... 16
2.1.8.3 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn ......................................................... 17
2.1.8.4 Hệ số thu nợ ......................................................................................... 17


2.1.8.5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ................................................................ 17
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 18
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG
.......................................................................................................................... 19
3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG ...................................................... 19
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 19
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành ................................................................... 20
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 20
3.1.2.2 Chức năng các phòng ban .................................................................... 21

3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ........................................................... 22
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH QUA 3 NĂM 2011-2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 ............ 22
3.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng qua 3 năm
2011-2013 và 6 tháng năm 2014 ..................................................................... 22
3.2.1.1 Tổng thu nhập ...................................................................................... 24
3.2.1.2 Chi phí.................................................................................................. 25
3.2.1.3 Lợi nhuận ............................................................................................. 27
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 27
3.2.2.1 Thuận lợi .............................................................................................. 28
3.2.2.2 Khó khăn .............................................................................................. 29
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ............................... 29
3.3.1 Mục tiêu chiến lược ................................................................................ 29
3.3.2 Phương hướng hoạt động ........................................................................ 30
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẬN CÁI RĂNG .......................................................................................... 31
4.1 TÌNH HÌNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH
TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 ........................ 31
4.1.1 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ........................................... 31
4.1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn ................................................................................ 31
4.1.1.2 Tình hình vốn huy động ....................................................................... 35
4.1.2 Tình cho vay của ngân hàng ................................................................... 40
4.1.2.1 Doanh số cho vay................................................................................. 42
4.1.2.2 Doanh số thu nợ ................................................................................... 43
4.1.2.3 Dư nợ ................................................................................................... 44


4.1.2.4 Nợ xấu .................................................................................................. 45
4.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH TỪ NĂM 2011

ĐẾN 2013 VÀ 6 THÁNG NĂM 2014 ............................................................ 46
4.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng.................................................................... 47
4.2.2 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng ........................................................ 53
4.2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng ......................................................................... 57
4.2.4 Nợ xấu cho vay tiêu dùng ....................................................................... 61
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG THÔNG QUA
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH .............................................................................. 65
4.3.1 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng............................................................. 66
4.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................ 66
4.3.3 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn ............................................................ 66
4.3.4 Hệ số thu nợ ............................................................................................ 67
4.3.5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ................................................................... 67
4.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG .............................................................................................................. 68
4.4.1 Yếu tố bên trong ..................................................................................... 68
4.4.2 Yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 70
4.5 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ................................... 72
4.5.1 Đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng ............................................. 72
4.5.2 Đối với người đi vay ............................................................................... 73
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ..................................................................................... 75
5.1 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CHO VAY
TIÊU DÙNG .................................................................................................... 75
5.1.1 Cải thiện hệ thống các quy trình, quy chế, sản phẩm cho vay tiêu dùng
phù hợp với đối tượng khách hàng cá nhân ..................................................... 75
5.1.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với cá nhân ....... 76
5.2 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ VÀ SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
.......................................................................................................................... 77
5.2.1 Nâng cấp và phát triển công nghệ ngân hàng ......................................... 77

5.2.2 Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng tạo ra những bộ sản
phẩm trọn gói ................................................................................................... 77
5.3 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC MARKETING VÀ NÂNG CAO
THƯƠNG HIỆU .............................................................................................. 78
5.3.1 Cần quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường ..... 78
5.3.2 Thực hiện tiếp thị quảng bá sản phẩm hiệu quả đi đôi với quảng cáo
thương hiệu ...................................................................................................... 79


5.3.3 Xây dựng văn hoá tác phong phục vụ khách hàng mang dấu ấn riêng .. 80
5.3.4 Tạo ra sự thống nhất nhất quán hình ảnh tại mọi địa điểm giao dịch ..... 81
5.3.5 Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng như là một quá trình hậu
mãi tốt .............................................................................................................. 81
5.3.6 Con người, nhân tố quyết định thành công ............................................. 82
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN ................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT quận
Cái Răng giai đoạn 2011 – 2013 đến 6 tháng 2014…………………………. 23
Bảng 4.1 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của NHNN&PTNT quận Cái Răng giai
đoạn năm 2011 – 2013 ………………………................................................ 32
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHNN&PTNT quận Cái Răng giai đoạn
6/2013 -6/2014………………………………………………..……………... 34
Bảng 4.3 Tình hình VHĐ của NHNN&PTNT chi nhánh quận Cái Răng giai
đoạn năm 2011 – 2013……………………………………………..………... 36
Bảng 4.4 Tình hình VHĐ của NHN0&PTNT chi nhánh quận Cái Răng giai
đoạn 6/2013 – 6/2014………………………………………………………... 38

Bảng 4.5 Tình hình cho vay của NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn 2011
- 2013 đến 6/2014…………………………………………………………… 41
Bảng 4.6 Doanh số cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái Răng giai
đoạn 2011-2013 ……………………………………………………….……..48
Bảng 4.7 Doanh số cho vay tiêu dùng dùng tại NHN0&PTNT quận Cái Răng
giai đoạn 6/2013 - 6/2014…………………………………………………… 51
Bảng 4.8 Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái Răng
giai đoạn 2011-2013 ………………………………........................................54
Bảng 4.9 Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái Răng
giai đoạn 6/2013- 6/2014…………………….………………........................ 56
Bảng 4.10 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái
Răng giai đoạn 2011-2013…………………………………………………... 58
Bảng 4.11 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái
Răng giai đoạn 6/2013 – 6/2014……………………………...……………... 60
Bảng 4.12 Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng tại NHN0&PTNT quận Cái
Răng giai đoạn 2011-2013 đến 6 tháng năm 2014…………………………...62
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn 2011 – 2013 đến 6 tháng 2014…… 65


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ các bước cho vay tiêu dùng gián tiếp……………………… 11
Hình 2.2 Sơ đồ các bước tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp……………. 12
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT quận Cái Răng…………. 20
Hình 3.2 Hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn
2011 - 2013 và đến 6 tháng 2014…………………………………………... 24
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn 2011
– 2013………………………………………………………………………... 31
Hình 4.2 Vốn huy động của NHN0&PTNT chi nhánh quận Cái Răng giai đoạn

năm 2011 – 2013…………………………………………………………….. 35
Hình 4.3 Tình hình cho vay của NHN0&PTNT chi nhánh quận Cái Răng giai
đoạn 2011 – 2013……………………………………………………………. 40
Hình 4.4 Tình hình cho vay tiêu dùng của NHN0&PTNT chi nhánh quận Cái
Răng giai đoạn 2011 – 2013 và đến 6 tháng 2014…………………………... 47
Hình 4.5 Tình hình nợ xấu CVTD của NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn
2011-2013 đến 6 tháng 2014………………………………………………… 61
Hình 4.6 Cơ cấu nợ xấu của NHN0&PTNT quận Cái Răng giai đoạn 20112013 và 6 tháng 2014………………………………………………………63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BP

:

Bộ phận

CN&HGĐ

:

Cá nhân và hộ gia đình

DN CVTD

:

Dư nợ cho vay tiêu dùng


DNg

:

Doanh nghiệp

DS CVTD

:

Doanh số cho vay tiêu dùng

DSCV

:

Doanh số cho vay

DSTN

:

Doanh số thu nợ

GTCG

:

Giấy tờ có giá


HĐDV

:

Hoạt động dịch vụ

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

NHCSXH VN

:

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

NHN0&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHN0VN

:

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam


NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHPTN0VN

:

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


NX

:

Nợ xấu

P

:

Phòng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TG CKH

:

Tiền gửi có kỳ hạn

TG KKH

:

Tiền gửi không kỳ hạn


TGTK

:

Tiền gửi tiết kiệm

TN CVTD

:

Thu nợ cho vay tiêu dùng

TNV

:

Tổng nguồn vốn

TP

:

Thành phố


VĐC

:

Vốn điều chuyển


VHĐ

:

Vốn huy động

XLRR

:

Xử lý rủi ro


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nếu như nói đến Tín dụng là nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ
thể với nhau, thì cho vay tiêu dùng làm người ta suy nghĩ đến mục đích của sự
chuyển giao nó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần
nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần. Nếu như trước kia khái niệm “cho vay tiêu
dùng” vẫn còn mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam thì một trong một
vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín
dụng, đặc biệt là các ngân hàng trong nước.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động ngân hàng có hoạt động
cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ chú trọng cho vay đối với

các nhà sản xuất kinh doanh hay các dự án với quy mô lớn mà chưa thực sự
quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng của người dân lao động. Thực tế cho thấy, khi
xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có công ty, doanh nghiệp là cần vốn mà
các cá nhân cũng là người cần vốn hơn bao giờ hết. Nhu cầu của con người
ngày càng được tăng lên, theo đó với hàng loạt các đòi hỏi cần được thỏa mãn.
Giờ đây, người dân xem việc đi vay như là muốn sử dụng hàng hóa trước khi
có khả năng thanh toán. Cũng chính những nhu cầu đó, ngân hàng đã phát
triển một hoạt động cho vay mới đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà
còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người dân
ngày một tốt hơn, đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ
quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc, từ đó có thể tăng năng lực lao động và
khả năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa
trong hoạt động ngân hàng và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải quyết
đầu ra cho nguồn vốn thì mảng cho vay tiêu dùng được sử dụng như là nghiệp
vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà trước đây chưa
được khai thác.

1


Xuất phát từ những vấn đề trên và để hiểu rõ hơn tình hình cho vay tiêu
dùng hiện nay, cũng như có được những giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Quận Cái Răng ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (NHN0&PTNT) chi nhánh quận Cái Răng, Tp Cần Thơ

từ năm 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, nhằm tìm ra những hạn chế và
đề ra một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình nguồn vốn và huy động vốn của NHN0&PTNT qua
3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Phân tích và đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng của NHN0&PTNT
qua 3 năm 2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro và tăng trưởng tín dụng tiêu dùng ở
ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Số liệu thu thập từ các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh quận Cái Răng, Tp Cần Thơ. Địa chỉ: 106/4 Võ
Tánh, phường Lê Bình, quận Cái Răng, TP.Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài thực hiện từ ngày 11/08/2014 đến 17/11/2014.
- Số liệu sử dụng trong đề tài từ năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm
2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
- Tình hình cho vay tiêu dùng và các sản phẩm cho vay tiêu dùng giai
đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Những khái niệm liên quan đến tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm, đặc trưng tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về tín dụng ngân hàng, từ cách tiếp cận
đơn giản: tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định (Nguyễn Minh Kiều, 2005,
trang 54). Đến cách tiếp cận phức tạp hơn: tín dụng trên cơ sở tiếp cận theo
chức năng hoạt động của ngân hàng, là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán (Hồ Diệu, 2000, trang 19).
Theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (2004) định nghĩa về
hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của các NHTM và các TCTD khác đã viết
“Cấp tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả”. Mối quan hệ tín
dụng ngân hàng không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi nhàn
rỗi sang nơi thiếu mà thông qua các ngân hàng làm trung gian. Nó là một
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả và có lãi.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể cho thấy một quan hệ tín dụng bao
gồm các đặc trưng sau:
Một là, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi
vay (khách hàng) và người cho vay (ngân hàng).
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay
(ngân hàng) tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi
vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa
người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành quan
hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do
giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là, tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng

giá trị người cho vay cho một người khác (người đi vay), được sử dụng trong
một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

3


Đối tượng của sự chuyển nhượng là sự chuyển nhượng tiền tệ. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó.
Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên mà
tham gia vào quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian
nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời
gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động
kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín dụng. Thực
chất trong tín dụng ngân hàng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng
giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay
đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Ba là, tính hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị. Lượng vốn
được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị,
giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng
vốn tạm thời. Nói cách khác, cái giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn
hiện tại của người sở hữu, do vậy, giá trị đó phải đủ lớn để đủ sức hẫp dẫn
người sở hữu sẵn sàng bỏ qua quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của
mình trong một khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tạm thời. Trong
lịch sử phát triển của kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng đã trải qua một quá
trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp về kỹ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi
hẹp đến phạm vi rộng lớn về không gian phù hợp với quá trình phát triển của
nền sản xuất hàng hoá ngày càng hoàn thiện.
Bốn là, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc
thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ

thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự
biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thiên
tai,…Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn
đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín
dụng.
Năm là, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như:
hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiềm vay, bảo
lãnh…trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho
ngân hàng khi đến hạn.
2.1.1.2 Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng
- Khái niệm cho vay: theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 thì tín dụng là một

4


hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho vay tiêu dùng: là một trong những bộ phận của tín dụng ngân hàng
nên cũng có những đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là
hình thức hỗ trợ tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu , mua
sắm, sửa chữa nhà cửa…của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua nhà,
nghỉ ngơi, du lịch…Qua đó có thể nói cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín
dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình
sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi trong một thời gian nhất định (Lê Minh Sơn, 2009, trang 6).

2.1.1.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn
và nợ xấu
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã phát vay cho khách hàng trong một thời gian nhất định, không
kể đến món vay đó thu hồi về được hay chưa. Doanh số cho vay thường xác
định theo tháng, quí, năm.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà ngân hàng
đã thu về từ các khoản cho vay đã đến hạn của ngân hàng kể cả năm nay và
những năm trước đó.
- Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và
chưa thu hồi về được vào một thời điểm nhất định.
Để xác định đuợc dư nợ cho vay, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và doanh số thu nợ:
Dư nợ cuối kỳ =

Doanh số cho vay
trong kỳ

Dư nợ đầu kỳ +

Doanh số thu
nợ trong kỳ

- Nợ quá hạn và nợ xấu: Chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn
nhưng khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân
chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý
khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp
vụ tín dụng tại ngân hàng.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung
số 18/2007/QĐ-NHNN, nợ quá hạn được phân chia thành 5 nhóm, bao gồm:


5


nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn; nhóm 2 - nợ cần chú ý; nhóm 3 - nợ dưới tiêu
chuẩn; nhóm 4- nợ nghi ngờ và nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn.
Tuy nhiên, nợ nhóm 1 có thời hạn quá hạn dưới 10 ngày, nên mức độ ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng không cao. Vì vậy, ngân hàng
hay các tổ chức đánh giá tín dụng thường bỏ qua nợ nhóm 1, chỉ xét nợ quá
hạn (nợ nhóm 2 đến nhóm 5), và đối với nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5).
2.1.2 Nguyên tắc của cho vay tiêu dùng
Như đã nêu trên, cho vay tiêu dùng là một bộ phận của tín dụng ngân
hàng nói chung nên tất nhiên có những nguyên tắc như tín dụng ngân hàng:
Một là, tín dụng có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây
là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ
nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải
cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi
trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, tín dụng có giá trị tương đương làm đảm bảo. Các giá trị tương
đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hoá trong kho, trên đường, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhập
hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, thậm chí có thể là
uy tín của chủ doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là
cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên
tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
Ba là, tín dụng có mục đích, theo kế hoạch thoả thuận từ trước (theo hợp
đồng đã ký kết). Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
các doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản
xuất kinh doanh, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân
song lại mang tính thoả thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ.

Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách
hàng là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để
Ngân hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu
quả của quá trình kinh doanh.
2.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng
tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân
cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác,
do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích cầu cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm

6


cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày
càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Và có sự tác
động trở lại là với năng suất, sản lượng tăng thì doanh nghiệp sẽ mở rộng lao
động, nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu nhập cho người dân lao động
chính là những khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính nhờ đó mà
góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước, một xã hội phát triển
mạnh, đời sống ổn định, ai cũng có công ăn việc làm, đó là tiền đề quan trọng
để ổn định trật tự xã hội.
Đối với ngân hàng: trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho
ngành ngân hàng nhiều cơ hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy
tiềm năng và thử thách, thu hút được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản phẩm
dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến
cách cấp tín dụng và các món dịch vụ khác.
Việt Nam với dân số trên 90 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng
đối với các ngân hàng thương mại và các TCTD khác, đặc biệt là các sản
phẩm dịch vụ cá nhân. Mức sống người dân ngày càng cao là một thị trường

hấp dẫn cho các ngân hàng thu hút vốn (dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền tiết
kiệm), thu phí dịch vụ thanh toán (chuyển tiền, phí kiểm đếm tiền, phí giữ
hộ,…) và lợi nhuận từ cấp tín dụng. Tín dụng và dịch vụ là hai nguồn thu
chính của các ngân hàng thương mại. Cho vay cá nhân là một kênh thuận lợi
cho các ngân hàng tiếp cận khách hàng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng,
từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử dụng các tiện ích của ngân hàng, như:
tiền gửi, tiền thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản, kiểm đếm,
giữ hộ,… từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh, nâng cao thu nhập đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín
dụng.
Đối với khách hàng vay: với nền kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật
hiện đại ngày nay, sản xuất ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Tín dụng tiêu dùng mở rộng sẽ hỗ trợ cho
người dân trong việc chi tiêu (như: mua, xây sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng,
du lịch, du học,…) nhằm nâng cao mức sống, trình độ dân trí của họ. Nhu cầu
chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn, tái tạo sức
lao động, kích thích người dân lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất
cao.
Mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện
tượng cho vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong
việc trả lãi tiền vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể

7


tiết kiệm tích lũy để đầu tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà
ở, du học, mua xe, giải trí, đời sống người dân được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung cho vay tiêu dùng nói riêng
không những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát

triển của cả kinh tế - xã hội.
2.1.4 Đối tượng và đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng
Dựa theo bài phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của tác giả Lê Minh
Sơn (2009, trang 6-7) và Trần Nguyệt Bích Vân (2010, trang 6-7) thì cho vay
tiêu dùng bao gồm những đối tượng và đặc điểm sau:
2.1.4.1 Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước khi
tích lũy tiết kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng.
a. Phân theo thu nhập
- Những người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này
thường hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của
họ. Tuy nhiên họ cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có
thu nhập cao hơn. Do đó nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình
thành các khoản vay hợp lý tới nhóm đối tượng này.
- Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu hướng
tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song thu
nhập trong tương lai của họ ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
- Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới
những khoản vay với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các
khoản thanh toán đặc biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài
hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một
tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại là một món tiền lớn
so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm
khách hàng này.
b. Phân theo tình trạng công tác hay lao động: Nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều tính chất công việc, nghề nghiệp. Xét theo
khía cạnh này chúng ta có những nhóm khách hàng:
- Cán bộ công nhân viên chức.


8


- Những người làm công việc kinh doanh riêng.
- Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn...).
- Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có
thu nhập cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay
tiêu dùng cũng chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
2.1.4.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Với đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng như nêu trên nên
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng có đặc điểm như sau:
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: các
khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu
vốn không lớn lắm. Đó là vì khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người
tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trước (vì không khi nào ngân hàng cho
vay 100% nhu cầu vốn). Tuy nhiên số lượng các khoản vay tiêu dùng là lớn do
đối tượng của vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc: không như các
khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi theo điều kiện thị
trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt là các
khoản vay tiêu dùng trả góp.
- Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao: vì đối tượng của các
hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên bên cạnh các yếu
tố khách quan từ bên ngoài như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế,
còn có các yếu tố chủ quan từ chính người tiêu dùng. Đó chính là tâm lý tiêu
dùng, người tiêu dùng muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn trả. Trong
những trường hợp như vậy, cho dù có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn
đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay tiêu dùng thường

có lãi suất cứng nhắc nên khi lãi suất huy động tăng lên ngân hàng đối mặt với
rủi ro lãi suất.
- Cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn: đặc điểm các khoản vay tiêu
dùng thường có quy mô khoản vay nhỏ, thời gian vay thường không dài nên
việc thẩm định tài chính khách hàng tốn nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh
đó ngân hàng còn phải chịu một số chi phí như chi phí quản lý khoản vay, theo
dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng…
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng sinh
lời cao nhất do ngân hàng thực hiện: chính vì triển vọng về lợi nhận của hoạt

9


động cho vay tiêu dùng mang lại, mặc dù phải đối mặt với khá nhiều thách
thức nhưng các ngân hàng trên thế giới hiện nay đều hướng sự quan tâm của
mình vào hoạt động tín dụng này. Coi nó như một hoạt động chủ đạo trong
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
2.1.5 Một số hình thức cho vay tiêu dùng
Mảng cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng và xem là một trong
những mục tiêu phát triển hàng đầu của các ngân hàng trong nước, trên cơ sở
những đặc điểm riêng có của cho vay tiêu dùng và sự phối hợp những hình
thức tín dụng ngân hàng nói chung ngày càng nhiều loại hình sản phẩm cho
vay tiêu dùng ra đời với nhiều tên gọi khác nhau, theo tác giả Trần Thị Ngọc
& Tô Thiên Kim (2011, trang 37-39) và tác giả Lê Minh Sơn (2009, trang 815) tập trung lại thì cho vay tiêu dùng có thể phân loại theo một số tiêu thức
như sau:
2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Khoản vay này thường được sử dụng cho các trường hợp có tính cấp bách,
nhất thời như khám chữa bệnh, học tập hay đi du lịch,…
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 12 đến dưới 60 tháng.

Mục đích sử dụng chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 60 tháng trở lên. Số tiền vay
trong thời hạn này thường được sử dụng để mua nhà ở, đất ở, mua xe và thiết
bị gia dụng có giá trị lớn.
2.1.5.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch…
2.1.5.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay trong đó người đi
vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay, phương thức này thường áp dụng cho các

10


khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ của người đi vay không đủ để
thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay mà tiền vay
được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản
vay tiêu dùng phi trả góp được cấp cho các nhu cầu vay nhỏ và thời hạn không
dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho
phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này,
trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và

thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
2.1.5.4 Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ

 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
(1)

CÔNG TY
BÁN LẺ

NGÂN HÀNG
(4)
(5)
(6)
(2)

(3)

NGƯỜI TIÊU
DÙNG
Hình 2.1 Sơ đồ các bước cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trong đó:
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản.

(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

11


(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm:
▫ Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
▫ Cho phép ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong cho vay.
▫ Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động khác.
▫ Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
- Bên cạnh những ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số
nhược điểm sau:
▫ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu.
▫ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá.
▫ Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ những người này. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện theo
sơ đồ sau :

NGÂN HÀNG


(1)

(3)

(5)

CÔNG TY
BÁN LẺ

(2)

(4)

NGƯỜI TIÊU
DÙNG
Hình 2.2 Sơ đồ các bước tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp

12


Trong đó:
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
- So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những
ưu điểm sau:

▫ Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so
với tín dụng gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định
khách hàng.
▫ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi ngân
hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả
năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
▫ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán
tiền điện, nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
2.1.5.5 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): Là loại tín dụng mà người vay
không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà người cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

13


2.1.6 Sự khác nhau giữa cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh
của các ngân hàng
Chỉ tiêu
Cho vay tiêu dùng
Cho vay kinh doanh
Đối tượng
Các cá nhân và hộ gia Gồm các cá nhân, hộ gia
đình
đình và các nhà sản xuất
kinh doanh

Mục đích sử dụng Nhằm mục đích phục vụ Nhằm tài trợ cho việc xây
vốn vay
đời sống như mua sắm dựng nhà xưởng, mua sắm
hàng hóa, dịch vụ, xây trang thiết bị máy móc,
dựng và tu sửa nhà cửa,… nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm
- Các khoản cho vay tiêu - Các khoản vay kinh
dùng thường có lãi suất doanh có lãi suất thay đổi
cứng nhắc.
theo điều kiện thị trường.
- Các khoản vay tiêu dùng - Các khoản vay kinh
thường rủi ro cao.
doanh có độ rủi ro thường
thấp hơn.
- Quy mô vay nhỏ nhưng - Quy mô lớn nhưng số
số lượng các khoản vay lượng các khoản vay nhỏ.
tiêu dùng lớn.
- Các khoản vay tiêu dùng - Đem lại thu nhập thấp
đem lại lợi nhuận cao cho hơn do rủi ro các khoản
ngân hàng.
vay thấp.
- Chi phí các khoản vay - Các khoản vay kinh
tiêu dùng thường lớn.
doanh thường có chi phí
thấp hơn.
Về quy trình cho vay cả hai hình thức tín dụng trên đều phải trải qua các
quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Bước 3: Phân tích tín dụng
Bước 4: Ra quyết định tín dụng
Bước 5: Giải ngân
Bước 6: Thu nợ
Song nội dung, quy trình, thủ tục của từng bước giữa hai hình thức cho
vay có nhiều điểm khác biệt, tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng.
14


2.1.7 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay
Dựa theo bài viết đăng trên trang báo điện tử vnexpress, viết về vấn đề
các ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng có nội dung: theo thống kê của
Ngân hàng Nhà Nước thì tính đến thời điểm hiện tại tín dụng toàn hệ thống
giảm 1,66%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh
chưa tăng trở lại, bởi các doanh nghiệp hiện nay hàng tồn kho vẫn còn cao
buột phải thu hẹp sản xuất và giảm bớt nhân công, sức mua thị trường chưa
được cải thiện nên nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp thấp. Bên cạnh đó,
nợ xấu của các ngân hàng tăng cao, khả năng mất cả vốn và lãi là điều không
thể tránh khỏi, cho nên khiến nhiều ngân hàng siết chặt tín dụng và đặt tiêu chí
an toàn đồng vốn lên hàng đầu. Trong bối cảnh đó, vay tiêu dùng được các
ngân hàng đánh giá là sản phẩm chủ đạo, như Sacombank những năm vừa qua
lợi nhuận tăng 40% chủ yếu là cho vay khách hàng cá nhân. Tại Vietinbank
chuyển hướng cho vay tiêu dùng bằng cách phân khúc khách hàng, cử người
đến tận nhà để tư vấn, làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi,
chính vì vậy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng này
tăng lên rất nhanh, bên canh đó, Home Credit đã nổi lên thành hiện tượng
trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, thu lợi nhuận tăng trên 20 triệu USD, con số
này vượt xa một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam (Tiến Dũng, 2014).
Cho vay tiêu dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng tiền vào các
việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả

góp là rất lớn. Việt Nam hiện dân số đông, trên 90 triệu đân sức chi tiêu khá
mạnh đang thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng và các công ty cho vay
tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng hiện nay tăng mạnh, đặc biệt là trong giới trẻ
có độ tuổi từ 20 dếm 30 chiếm tỷ trọng cao, sản phẩm được lựa chọn là hình
thức mua trả góp xe máy, điện thoại, máy tính xách tay ngày càng phát triển.
Để phát triển loại hình này, các ngân hàng cạnh tranh nhau về lãi suất với
những chương trình ưu đãi, sẽ được hỗ trợ tối đa nhu cầu vay vốn, thủ tục đơn
giản, điều kiện vay linh hoạt, giải ngân nhanh và ưu đãi phí dịch vụ. Ngoài ra
một số ngân hàng còn triển khai chương trình khuyến mại cho vay ưu đãi để
được giảm lãi cả năm, khách hàng có nhu cầu vay ứng vốn, thấu chi không tài
sản đảm bảo, vay tiêu dùng, mua bất động sản, kinh doanh đều có thể tham gia
chương trình. Thêm vào đó, nhằm giúp bà con nông dân không chiu áp lực trả
nợ, đã đưa ra một số phương thức trả nợ rất linh hoạt theo chu kỳ vụ lúa của
nhà nông, mở rộng tín dụng phục vụ cho chi tiêu của bà con nông dân để cải
thiện cuộc sống.

15


×