Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty mía đường trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO MINH HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY MÍA
ĐƯỜNG TRÀ VINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: 52340301

Tháng 10 - 2014

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO MINH HIỀN
MSSV/HV: C1200354

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY MÍA
ĐƯỜNG TRÀ VINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN HỮU ĐẶNG

Tháng 10 - 2014

ii


LỜI CẢM TẠ
-----  -----Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Cần Thơ dưới sự
chỉ dạy tận tình của quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung, quý thầy
cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã giúp tôi có được kiến thức
để hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh những kiến thức trên giảng đường, những kiến thức từ thực tế
mà tôi nhận được từ ban lãnh đạo và các thành viên trong Công ty mía đường
Trà Vinh đã giúp tôi có kinh nghiệm trong công tác kế toán thực tế điều đó là
hành trang giúp tôi thích nghi và làm việc tốt hơn sau khi tốt nghiệp ra trường.
Xin chân thành cảm ơn anh chị trong phòng kế toán và những thành viên
trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để có thể thực hiện tốt đề tài
này.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Hữu Đặng, người trực tiếp hướng
dẫn và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài này.
Vì thời gian thực tập có hạn, thêm vào đó kinh nghiệm thực tế của tôi
còn non kém nên không tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự góp ý từ
quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, công việc thuận lợi và có thật
nhiều niềm vui trong cuộc sống, chúc Công ty mía đường Trà Vinh ngày càng
phát triển và gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014


i


LỜI CAM ĐOAN
-----  -----Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng
tại công ty mía đường Trà Vinh” là chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
các kết quả phân tích đề tài là trung thực.
Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2014

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-----  -----…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. Tháng …. Năm 2014
Thủ Trưởng Đơn Vị

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU………………………………………....................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………………………...……….1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………..……………………..…….……1
1.2.1 Mục tiêu chung…………………………………………………...……1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................1
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3.1 Phạm vi về không gian...........................................................................2
1.3.2 Phạm vi về thời gian...............................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……..3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................3
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế.................................................................3
2.1.1.1 Khái niệm.........................................................................................3

2.1.1.2 Đặc điểm của thuế............................................................................3
2.1.1.3 Vai trò của thuế đối với nên kinh tế quốc dân..................................3
2.1.2 Thuế giá trị gia tăng................................................................................4
2.1.2.1 Sự ra đời của thuế GTGT.................................................................4
2.1.2.2 Khái niệm.........................................................................................4
2.1.2.3 Bản chất của thuế GTGT..................................................................5
2.1.2.4 Vai trò của thuế GTGT.....................................................................5
2.1.3 Các quy định về thuế GTGT..................................................................6
2.1.3.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT..............................6
2.1.3.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT.........................................7
2.1.3.3 Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế........16
2.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán..................................................18
2.1.4.1 Yêu cầu quản lý thuế GTGT..........................................................18
2.1.4.2 Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT........................................................19
2.1.5 Kế toán thuế GTGT..............................................................................20
2.1.5.1 Chứng từ kế toán............................................................................20
2.1.5.2 Tài khoản sử dụng......................................................................... 20
2.1.5.3 Phương pháp hạch toán..................................................................24
2.1.6 Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT........................................25

iv


2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...........................................................................26
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................27
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................27
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu.............................................................27
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG
TRÀ VINH........... ...........................................................................................28
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH..........................................................................28

3.1.1 Giới thiệu Công ty……………………………………………………28
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển…………………...……………….28
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH...............................................................29
3.2.1 Lĩnh vực hoạt động...............................................................................29
3.2.2 Những thành tựu đã đạt được……………...…………………………29
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY……………………………………29
3.3.1 Sơ đồ tổ chức tại Công ty…………………………………………….29
3.3.2 Các phòng, ban và đơn vị kinh doanh…………………………..……30
3.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN...........................................................32
3.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..............................................................33
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán....................................................34
3.4.2.1 Chế độ kế toán................................................................................34
3.4.2.2 Hình thức kế toán...........................................................................34
3.4.3 Phương pháp kế toán............................................................................36
3.5 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2011 ĐẾN SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2014....................................................36
3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY........................................................................................................39
3.6.1 Thuận lợi..............................................................................................39
3.6.2 Khó khăn..............................................................................................39
3.6.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới........................................40
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG TRÀ
VINH ...............................................................................................................41
4.1 CHỨNG TỪ SỬ DỤNG ...........................................................................41
4.2 TÀI KHOẢN SỬ DỤNG ..........................................................................41
4.3 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG TRÀ
VINH ...............................................................................................................41
4.4 CÁC MỨC THUẾ ÁP DỤNG ..................................................................42

v



4.5 CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ....................................................................42
4.5.1 Thuế GTGT đầu vào.............................................................................42
4.5.2 Thuế GTGT đầu ra ..............................................................................45
4.6 THỰC HIỆN KẾ TOÁN CHI TIẾT..........................................................47
4.7 THỰC HIỆN KẾ TOÁN TỔNG HỢP.......................................................53
4.8 KÊ KHAI, KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ GTGT............................................66
4.8.1 Quy trình lập tờ khai thuế.....................................................................66
4.8.2 Kê khai, khấu trừ thuế GTGT..............................................................66
4.8.3 Nộp thuế GTGT....................................................................................75
CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG TRÀ VINH.............................76
5.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC THUẾ GTGT ...........................................76
5.1.1 Về thực hiện chế độ kế toán....................................................................76
5.1.1.1 Ưu điểm................................................................................................76
5.1.1.2 Những tồn tại cần khắc phục................................................................76
5.1.2 Về tổ chức công tác kế toán....................................................................76
5.1.2.1 Ưu điểm................................................................................................76
5.1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục................................................................77
5.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN......................77
5.2.1 Về thực hiện chế độ kế toán....................................................................77
5.2.2 Về tổ chức công tác kế toán....................................................................77
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................79
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................79
6.2 KIẾN NGHỊ...............................................................................................79
6.2.1 Đối với cơ quan Thuế..............................................................................79
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương.............................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến
2013
Bảng 3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sáu tháng đầu năm
2014

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (133)
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (3331)
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty
Hình 4.1 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT
Hình 4.1 Phiếu Chi
Hình 4.2 Giấy báo nợ
Hình 4.3 Giấy ủy nhiệm chi
Hình 4.4 Hóa đơn giá trị gia tăng
Hình 4.5 Hóa đơn giá trị gia tăng
Hình 4.6 Hóa đơn giá trị gia tăng
Hình 4.7 Phiếu thu
Hình 4.8 Trích sổ chi tiết tài khoản 1331
Hình 4.9 Trích sổ chi tiết tài khoản 3331
Hình 4.10 Trích sổ nhật ký chung tháng 1/2014

Hình 4.11 Trích sổ sổ cái tài khoản 133 tháng 1/2014
Hình 4.12 Trích sổ sổ cái tài khoản 3331 tháng 1/2014
Hình 4.13 Sơ đồ quy trình lập tờ khai thuế
Hình 4.14 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.15 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.16 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.17 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.18 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.19 Hỗ trợ kê khai thuế
Hình 4.20 Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Hình 4.21 Giấy xin chi tiền ngân hàng

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: giá trị gia tăng
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
HHDV: hàng hóa, dịch vụ
TK: tài khoản
SDĐK: số dư đầu kỳ
SDCK: số dư cuối kỳ
UNC: ủy nhiệm chi
TMDV: thương mại dịch vụ
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NK: nhập khẩu
XK: xuất khẩu

ix



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới, từ những nước đang phát triển tới các nước phát triển. Thuế trở thành
công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản
xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế. Thuế
là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thiết lập công bằng xã hội, bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy nghiên cứu
thuế là rất cần thiết.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và được thông qua ở kỳ họp thứ 11 Quốc hội
khóa IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng ngày 01/01/1999 thay cho
Luật thuế doanh thu trước đây. Thuế GTGT ra đời từ lâu và áp dụng rộng rãi
trên thế giới nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế còn mới chưa được hoàn
thiện. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã không ngừng sửa đổi và bổ sung
nhằm hoàn thiện sắc thuế này. Việc sửa đổi và bổ sung các chính sách thuế có
tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, hoạt động của Công ty mía đường Trà Vinh luôn
đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó là do sự nổ lực không ngừng của ban lãnh đạo và
tập thể nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của công
ty luôn được thực hiện tốt, tuân thủ theo đúng quy định của quy định của Bộ
tài chính, đặc biệt trong kế toán thuế GTGT, khi có bất kỳ một sự sửa đổi và
bổ sung nào về Luật thuế GTGT công ty đều thực hiện đúng theo các Thông
tư hướng dẫn và làm theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Tuy nhiên, do sắc thuế
này đang được hoàn thiện nên có nhiều vấn đề được sửa đổi và bổ sung diễn ra
liên tục gây khó khăn cho công tác kế toán thuế tại công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thuế GTGT, tôi đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty

mía đường Trà Vinh” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là thực hiện kế toán và đánh công tác kế toán
công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty mía đường Trà Vinh, từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện kế toán và đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán thuế
GTGT tại Công ty một thành viên mía đường Trà Vinh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty mía đường Trà Vinh.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian của số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh: đề tài sử dụng
số liệu từ báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2011-2013 và 6 tháng
năm 2014.
- Thời gian của số liệu về kế toán: đề tài sử dụng số liệu từ các chứng từ
kế toán phát sinh trong tháng 1/2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu nghiên cứu là việc thực hiện
chế độ kế toán và tổ chức công tác kế toán kế toán thuế GTGT tại Công ty mía
đường Trà Vinh.


2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
(Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp)
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước là công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình (Nguyễn Thị Mỹ Dung, Tạp chí Phát Triển và Hội Nhập 2012).
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng (Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 6/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ).
2.1.1.2 Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất, thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính
quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình
sự.
- Thứ hai, thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt
buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng Kinh tế - Xã
hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chưa đựng
các yếu tố xã hội.
- Thứ ba, thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi
hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà Nhà nước thu từ công
dân đó như là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế
thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách Nhà nước cho việc sản xuất và cung

cấp hàng hóa công cộng.
2.1.1.3 Vai trò của thuế đối với nên kinh tế quốc dân
- Là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào Ngân sách Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội.

3


- Là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội.
2.1.2 Thuế giá trị gia tăng
2.1.2.1 Sự ra đời của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp là nước đầu
tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá
trị gia tăng theo tiếng pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt TVA),
tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt VAT), dịch ra tiếng việt là thuế giá
trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc gia áp dụng thuế
giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo đó, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc
hội cũng đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và mới đây tại kỳ
họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT
mới thay thế cho 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009.

2.1.2.2 Khái niệm
Giá trị gia tăng (GTGT): là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán ra
và giá trị những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ (Luật thuế GTGT 1999).
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn
gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị
gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu
khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

4


2.1.2.3 Bản chất của thuế GTGT
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hóa,
dịch vụ đó, hay nói cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng
mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở
các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu
được ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
- Phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh trên hoạt động tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
Do bản chất thuế GTGT là thuế gián thu điều tiết vào người tiêu dùng,
mà đối tượng tiêu dùng hàng hóa xuất khẩu lại là các tổ chức, cá nhân nước

nhập khẩu nên nước nhập khẩu phải thu thuế GTGT được chuyển trực tiếp từ
nước xuất khẩu, đó chính là tính liên hoàn và tính khoa học của thuế GTGT.
2.1.2.4 Vai trò của thuế GTGT
Nền kinh tế nước ta trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng như sau
(Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp năm 2007):
- Tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế thông qua điều tiết phần thu
nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thông
qua, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước: cùng với
xu hướng tăng trường kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng
được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo nguồn thu về thuế
GTGT ngày càng lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp: do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng
thêm cả hàng hóa, dịch vụ trên mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, lưu
thông, tiêu dùng không tính vào phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở những khâu
trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được khấu trừ vào khâu sau nên khuyến
khích các tổ chức cá nhân bỏ vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, phù hợp với các định
hướng phát triển kinh tế nước ta.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không những không phải chịu

5


thuế GTGT ở khâu sản xuất mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu
ở khâu trước nên có tách dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh
xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi
trên thị trường quốc tế.

- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán: sử dụng hóa đơn, chứng
từ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Thuế GTGT là sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu là thuế chồng thuế. Thuế GTGT đã đem
lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng ngân sách cho nhân sách
Nhà nước.
2.1.3 Các quy định về thuế GTGT
2.1.3.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
a) Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Bộ Tài chính quy định cụ thể 26 đối
tượng không phải chịu thuế GTGT, bao gồm chủ yếu trong các nhóm dưới đây
(Thông tư 219/2013/TT-BTC):
+ Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp,
những hoạt động kinh doanh được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
+ Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như dịch vụ
công cộng, dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao,…
+ Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà biếu tặng cho các tổ chức cá nhân VIệt Nam, chuyển giao
công nghệ,….
b) Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch
vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.

6



2.1.3.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
a) Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Tại điều 8 Luật thuế GTGT được Quốc hội sửa ngày 17/06/2003 quy
định có 3 mức thuế suất GTGT, đó là mức thuế suất 0%, 5% và 10%.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất, hàng bán cho cửa
hàng bán hàng miễn thuế, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sỡ hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài, dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh,
dịch vụ bưu chính viễn thông, sản phẩm sản xất là tài nguyên thiên nhiên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
- Thuế suất 5%: áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối vối
đời sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón,...
- Thuế suất 10%: mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa,
dịch vụ thông thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm
trong diện chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.
Giá tính thuế: giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể
như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với
thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở

kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung
ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội
bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở

7


kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội
bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy
định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện
theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như
hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số
tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa
có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là
giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Ðối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
(2.1)
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ
thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính
thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy
được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.

8


- Ðối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí
có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền thu được

Giá tính thuế =


1+ thuế suất

(2.2)

- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =

Giá trọn gói
1+ thuế suất

(2.3)

- Ðối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi
phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm
đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =

Số tiền phải thu
1+ thuế suất

(2.4)

- Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa)
theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế

GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không
theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy
in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người
thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa
có thuế GTGT.

9


- Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư
này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có
thuế giá trị gia tăng.
- Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1
đến khoản 21 bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Thời điểm xác định thuế GTGT:
+ Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,

xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số
tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b) Phương pháp tính thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ thuế, phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm (Thông tư 219/2013/TT-BTC):
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,

10


chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

- Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC là doanh thu bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
+ Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng
cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ
khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính
thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT
hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết
kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế
GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
+ Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản
xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu
ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV
bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng
hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh
và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu
ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ
đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ
trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7 năm
2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng
doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của
kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác
định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1


11


tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm,
trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế.
+ Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác
định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế bao gồm:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm
tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa
đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hóa đơn mua tài sản cố định,
máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách
sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
+ Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra
không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Các trường hợp khác:
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều
13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

+ Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các
trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực
tiếp theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

12

-

Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ

(2.5)


- Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn

GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu ra:
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hóa và dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ đó. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa và dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh
toán.
+ Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trường hợp được dùng
chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn,
chứng từ.
+ Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất GTGT mà cơ sở kinh doanh
chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện thì xử lý như sau: nếu
mức thuế suất ghi trên hóa đơn > thuế suất quy định thì doanh nghiệp phải kê
khai nộp thuế theo thuế suất ghi trên hóa đơn, nếu mức thuế suất ghi trên hóa
đơn < thuế suất quy định thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế theo thuế suất
quy định.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kể cả hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất hay mua vào mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo dưới
hình thức phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ.

13



+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán riêng được thì chỉ khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, nếu cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán
riêng được thì số thuế đầu vào được khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
Tỷ lệ khấu trừ
Doanh thu chịu thuế GTGT
(2.6)
thuế GTGT đầu =
Tổng
doanh
thu
tiêu
thụ
trong
kỳ
vào
Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ

Tổng số thuế
=
GTGT đầu vào


x

Tỷ lệ khấu trừ thuế
GTGT đầu vào

(2.7)

+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất,
bị hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì không được khấu trừ thuế.
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay
còn trong kho.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê
khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ
thì được kê khai, khấu trừ bổ sung. Thời gian kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa
là 6 tháng kể từ ngày phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.
- Không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn GTGT
sử dụng không đúng quy định của pháp luật như sau:
+ Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được
dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
nên không xác định được người bán.
+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn
khống.

14



×