Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty may 40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.76 KB, 100 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển. Từ những năm
1990 nước ta áp dụng thuế doanh thu, thuế lợi tức đối với đơn vị sản xuất kinh
doanh để tạo và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ yêu cầu
kiểm kê, quản lý, hướng dẫn cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động có lợi
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng thuế doanh thu và thuế lợi
tức đã bộc lộ những nhược điểm về mức thuế suất, thuế chồng thuế, diện đánh
thuế đối với thuế lợi tức chưa bao quát,… ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
và nguồn thu của ngân sách Nhà nước.
Tháng 5/1997 Quốc hội chính thức ban hành luật thuế GTGT, luật thuế
TNDN áp dụng từ ngày 1/1/1999 góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu
thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động
viên một phần thu nhập của người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế vào ngân sách
Nhà nước. Thuế GTGT, thuế TNDN ra đời từ rất lâu và áp dụng rộng rãi trên thế
giới. Nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế mới, còn non trẻ so với sự vận động
của cơ chế kinh tế hiện nay ở nước ta. Do vậy, cần có nhiều sự đóng góp hoàn
thiện để đưa ra một chính sách thuế thống nhất và đúng đắn đảm bảo sự lành
mạnh về cạnh tranh, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đưa nền kinh tế
đi lên bước phát triển cao.
Và đó chính là nguyên nhân em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty may
40” để góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của đất nước.
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về thuế và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN.


Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT,
thuế TNDN tại công ty may 40.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ
TNDN
I. Ý NGHĨA, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
1. Ý nghĩa của thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng
1.1. Ý nghĩa của thuế nói chung
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận của các thể nhân và pháp
nhân vào quỹ ngân sách Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.
Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Nhà nước xuất hiện, đỏi hỏi Nhà nước phải nắm giữ một bộ
phận của cải xã hội để trang trải các nhu cầu, chi tiêu duy trì sự hoạt động của
bộ máy chính quyền. Đó là thời kỳ phôi thai của thuế. Với sự phát triển không
ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng, cũng phát triển
phong phú, đa dạng hơn.
Ngày nay, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước nhằm thực
hiện chức năng chính trị - xã hội và kinh tế của mình. Nhưng để đảm bảo nguồn
thu ngày một tăng, Nhà nước phải dựa vào sự phát triển của sản xuất và đảm bảo
tiêu dùng của dân cư hợp lý. Do vậy, điều quan trọng không phải là tăng thêm
chủng loại thuế và thuế suất mà phải dựa trên sự phát triển, mở rộng tiêu dùng
và tận thu.

1.2. Ý nghĩa của thuế GTGT, thuế TNDN
1.2.1. Ý nghĩa của thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của giá trị hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Với thuế GTGT, chỉ người bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp
thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) ở các khâu
tiếp theo đối với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng
thêm. Có thể nói, thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân loại chia
nhỏ trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá. Các sản phẩm hàng hoá, dù
qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như nhau và
thuế GTGT không phải do người tiêu dùng nộp mà do người bán sản phẩm
(hàng hoá hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá (hoặc
dịch vụ) có cả thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu nhằm
động viên sự đóng góp của người tiêu dùng thay cho thuế doanh thu trước đây.
Thuế GTGT đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu về mức
thuế suất, diện đánh thuế …
1.2.2. Ý nghĩa của thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của các tổ chức,
cá nhân trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định (gồm lợi tức kinh
doanh và các thu nhập khác sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ).
Thuế TNDN thay cho thuế lợi tức trước đây đã áp dụng được 5 năm, góp
phần tăng nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, góp phần khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước vào
Việt Nam, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá.
2. Bản chất của thuế
Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập
trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
* Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước,
Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất
của Nhà nước quyết định bản chất của thuế.

* Tính xã hội của thuế: Thuế thể hiện tính xã hội rộng rãi vì thuế có liên quan
đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nước, là công cụ
có hiệu lực được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc
quản lý đối với toàn xã hội.
3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
Thuế trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ
mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá nâng cao hiệu quả
kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thuế còn góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Nhà nước sử dụng tiềm lực tài khoá (thu thuế và chi tiêu ngân sách) và chính
sách tiền tệ (tín dụng và lãi suất) để khuyến khích tăng trưởng kinh tế dài hạn và
nâng cao năng suất, chế ngự những hậu quả cực đoan về lạm phát và thất nghiệp
quá cao của nền kinh tế.
4. Nhiệm vụ của kế toán thuế
Kế toán thuế là một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Bởi doanh nghiệp nào cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Do
đó, để việc thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời thì công
tác kế toán thuế phải được thực hiện tốt.
Kế toán thuế là phải phản ánh, ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến thuế để định kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ đó
lập nên bảng kê chi tiết và tính toán số thuế được khấu trừ (đối với doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ), số thuế còn phải nộp NSNN. Đối với thuế
TNDN thì kế toán phải tập hợp doanh thu trong kỳ, các chi phí hợp lý để từ đó

tính ra thu nhập chịu thuế và tính ra số thuế còn phải nộp ngân sách Nhà nước.
Như vậy, công tác kế toán thuế giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ
nộp thuế co Nhà nước, tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế
chậm, đồng thời giúp Nhà nước nhanh chóng thu được thuế bổ sung cho NSNN
cung cấp kịp thời cho các hoạt động kinh tế xã hội nhằm phát triển đất nước.
II ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
THUẾ GTGT, THUẾ TNDN
1. Đối tượng nộp thuế GTGT, thuế TNDN
1.1 Đối tượng nộp thuế GTGT
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch
vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình
thức kinh doanh và mọi tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài (còn gọi là người nhập khẩu)
Cụ thể như sau:
-Doanh nghiệp Nhà nước
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hôi chính trị, các đơn
vị sự nghiệp,..
- Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh
doanh…nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
1.2. Đối tượng nộp thuế TNDN
Các tổ chức cá nhân họat động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều là đối tượng nộp thuế TNDN. Đó là:
- Doanh nghiệp Nhà nước (doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh
nghiệp hoạt động công ích).

- Doanh nghiêp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt đông kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác( trừ các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể
có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đơn vị hành
chính sư nghiệp và các tổ chức khác như tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
- Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: Hộ cá nhân, cá
nhân hành nghề kinh doanh độc lập, cá nhân có tài sản cho thuê…(trừ hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, ngoại trừ các hộ gia đình cá
nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo qui định của Chính
phủ).
Các phương pháp xác định thuế GTGT, TNDN
Phương pháp xác định thuế GTGT
Có 2 phương pháp xác định thuế GTGT, đó là phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp trực tiếp trên GTGT.
2.1.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Các đơn vị, tổ chức khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá

đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định và ghi rõ
giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng
giá thanh toán với người mua.
Số thuế GTGT
Phải nộp
= Thuế GTGT
đầu ra
- Thuế GTGT
đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra =
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế
bán ra
*
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá,dịch vụ tương
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và số tiền mà người mua thanh toán.
Trường hợp trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên mà chỉ ghi tổng số tiền
người mua phải thanh toán thì giá tính thuế là số tiền mà người mua phải thanh
toán. Đồng thời, đơn vị mua hàng hoá dịch vụ không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đối với trường hợp này.
Ví dụ 01: Doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B 100 tấn bột mỳ với giá
2.000.000đ/tấn, thuế GTGT 10% là 20.000.000đ. Nhưng ghi hoá đơn lại ghi gộp
giá bán là220.000.000đ thì doanh nghiệp A có số thuế GTGT đầu ra là:
Thuế GTGT đầu ra = 220.000.000*10% = 22.000.000
Còn đối với doanh nghiệp B, có số thuế GTGT đầu vào của lô bột này bằng 0
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ, có tính chất đặc thù được dùng các chứng từ

thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch
vụ này
Giá chưa có thuế Giá thanh toán
1+ thuế suất của hàng hoá dịch vụ tương ứng
2.1.1.2 Thuế GTGT đầu vào
Các cơ sở kinh doanh chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ, chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT
của hàng hoá, dịch vụ, dùng mà cơ sở đó mua vào, hoặc của chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế phát sinh mua vào trong tháng nào thì được khấu trừ toàn bộ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay
chưa xuất dùng.
Nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra, thì chỉ khấu trừ
thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT còn
lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau (hoặc được hoàn thuế theo chế độ
hiện hành).
Trường hợp hàng hoá,dịch vụ mua vào đồng thời dùng để sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Ví dụ 02: Tháng 1/2004 công ty A đã sử dụng 3000 kw điện trong đó chỉ có
2.000 kw là dùng để sản xuất, còn 1.000 kw để tiêu dùng cho câu lạc bộ của
công ty, thì số thuế GTGT đầu vào của điện được khấu trừ trong tháng là:
2.000 kw * 700đ/kw * 10% = 1.400.000đ
Trường hợp cơ sở kinh doanh hai hoặc ba mặt hàng: Một mặt hàng chịu thuế
GTGT và mặt hàng còn lại không chịu thuế GTGT, nhưng không hạch toán
Website:


Email :

Tel : 0918.775.368
riêng được thuế đầu vào cho từng loại mặt hàng thì số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ theo tỉ lệ(%) trên doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT so với tổng hàng hoá,dịch vụ bán ra trong tháng của cả hai hoặc ba mặt
hàng.

Ví dụ 03: Trong tháng 2/2004, doanh nghiệp A sử dụng 10.000 kw điện để
sản xuất 2 mặt hàng là bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và nước ngọt
(mặt hàng chịu thuế GTGT). Doanh thu bia trong tháng là 400 triệu đồng, doanh
thu của nước ngọt trong tháng là 100 triệu đồng. Vậy thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ trong tháng là 142.000đ (100/(400+100)*10.000*700*10%)
Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT(hoặc dùng vào hoạt
động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá,…) thì số thuế GTGT đầu vào được
tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Ví dụ 04: Công ty B chuyên sản xuất muối Iốt phục vụ sinh hoạt, sản phẩm
muối Iốt là loại hàng hoá không chịu thuế GTGT. Trong tháng 2/2003 công ty
mua 5000 kw điện phục vụ cho việc sản xuất muối.vậy số thuế GTGT đầu vào
của dịch vụ điện: 5.000*700đ/kw *10% = 350.000đ được tính vào giá thành của
muối Iốt được sản xuất ra trong kỳ.
2.1.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
Các cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân nước
ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quí, ngoại tệ là những đối tượng nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT .
Số thuế GTGT

phải nộp =
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra *
Thuế suất
thuế GTGT
GTGT của hàng
hoá dịch vụ chịu
thuế bán ra
=
=
Giá thanh toán
của hàng hoá,dịch
vụ bán ra
*
*
Giá thanh toán của
hàng hoá,dịch vụ mua
vào tương ứng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế trực tiếp trên GTGT sử dụng
hoá đơn bán hàng do Bộ tài chính phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng cơ sở
kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán, phí ngoài giá bán (nếu có)
và tổng giá thanh toán.Như vậy, giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là
giá thực thanh toán đã có thuế GTGT.
Giá thanh toán của hàng hoá,dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng
giá trị của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị của hàng hoá,
dịch vụ mua vào mà cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT bán ra trong kỳ.
Nếu cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh được chứng từ, hoá đơn hợp lệ của
dịch vụ, hàng hoá, bán ra và xác định được đúng doanh thu trong kỳ nhưng
không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ tương ứng, thì thuế

GTGT được tính bằng doanh thu nhân với tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
Thuế GTGT
Phải nộp
=
=
Doanh
thu tính
thuế
*
*
Tỉ lệ
% GTGT
* Thuế suất
thuế GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ tương ứng
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Phương pháp xác định thuế TNDN :
Thuế
TNDN phải
nộp
= Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính
thuế
* Thuế suất thuế
TNDN

Thu nhập
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
= Doanh thu
để tính thu
nhập chịu thuế
-
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
+
+
Thu nhập
chịu thuế
khác
2.2.1 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (không
có thuế GTGT).
Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế GTGT và tính thuế theo phương
pháp trực tiếp, thì giá bên mua thực tế thanh toán được coi là doanh thu tính thu
nhập chịu thuế.
Đối với hàng hoá bán theo phương pháp trả góp thì doanh thu tính thu nhập
chịu thuế là giá bán trả một lần.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là số

tiền thu được trong kỳ về hoạt động này.
Đối với sản phẩm tự dùng, thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí
sản xuất ra sản phẩm đó.
Đối với hoạt động gia công, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là tổng số tiền
thu về gia công.
Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là lãi tiền cho
vay phải thu trong kỳ tính thuế.
Đối với hàng hoá dùng để trao đổi biếu tặng, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là giá của sản phẩm hàng hoá cùng loại hoặc tương đương trên thị trường.
2.2.2.Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí liên quan thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác
định như sau:
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ .
Chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu
thuế trong kỳ.
Chi phí tiền lương, tiền công bao gồm các khoản phụ cấp lương, các khoản
trích theo tiền lương cho người lao động.
Các khoản chi nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi phí đào tạo lao động,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán,
mua bảo hiểm tài sản,…
Các khoản trả lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng,…
Các khoản dự phòng: Giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, trích lập quỹ
dự phòng mất việc,…
Các khoản chi liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ : Đóng
gói sản phẩm, vận chuyển, bốc xếp, khuyến mại, quảng cáo.
Các loại thuế, phí, lệ phí tiền thuê đất có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam và
tổng doanh thu chung của công ty nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở
thường trú ở nước khác.
2.2.3 Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Các khoản chệnh lệch mua bán chứng khoán
Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hưũ công nghiệp, quyền tác
giả, quyền sử dụng tài sản, thanh lý nhượng bán tài sản…
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Thu từ các khoản lãi: Lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi bán hàng trả chậm, lãi do
bán ngoại tệ.
Các khoản thu khác: Kết dư cuối năm các khoản dự phòng, thu các khoản nợ
khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được, thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài,…
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất
=
thu nhập
chịu thuế từ
hoạt động
*
thuế suất thuế
luỹ tiến từng phần
Thu nhập chịu thuế đựơc xác định bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

trừ đi chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
2.3.4 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là
28%.
Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất là 28%.Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất 28%, phần
thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần
dưới đây:
Bậc
tỷ suất thu nhập
còn lại trên chi phí
Thuế suất
1 đến 15% 0%
2 trên 15% đến 30% 10%
3 trên 30% đến 45% 15%
4 trên 45% đến 60% 20%
5 trên 60% 25%
Ví dụ 05: Một công ty B có doanh thu để tính thuế đối với chuyển quyền sử
dụng đất là 170 triệu, toàn bộ chi phí chuyển quyền sử dụng đất hết 50 triệu, thu
nhập chịu thuế là 120 triệu(170-50). Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
được xác định:
Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông: 120*28%=33,6
(triệu đồng)
Thu nhập còn lại (120-33,6=86,4) nộp thuế bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến
từng phần
Đơn vị:triệu đồng
Bậc Số tiền chịu thuế Thuế suất Số thuế
1 50%15% = 7,5 0% 0
2 (50%30%)-7,5 = 7,5 10% 0,75
3 (50*45%)-(50*30%)=7,5 15% 1,125

4 (50*60%)-(50*45%) =7,5 20% 1,5
5 86,4- ((50*60%) = 56,4 25% 14,1
Cộng 17,475
Vậy tổng số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất phải nộp là : 36,6 +
17,475 = 51,075( triệu đồng).
III. NỘI DUNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ TNDN
1. Kế toán thuế GTGT
1.1Tài khoản sử dụng
Để kế toán thuế GTGT, kế toán sử dụng 2 tài khoản sau:
1.1.1 Tài khoản 133 “ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ ( Tài khoản 133 được bổ sung theo thông tư số
100, năm 1998/tc- BTC ngày 15 tháng 7 năm 1998).
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
- Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Nội dung kết cấu tài khoản 133 như sau:
- Bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Bên có : Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT của hàng mua bị trả lại
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
- Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đựơc khấu trừ, số thuế GTGT được
hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
1.1.2 Tài khoản 3331 : Số thuế GTGT phải nộp

Tài khoản 3331 đựơc mở thành 2 tài khoản cấp 3 như sau:
Tài khoản 33311” Thuế GTGT đầu ra”: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
tiêu thụ.
Tài khoản 33312” Thuế GTGT của hàng nhập khẩu”: Dùng để phản ánh số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Kết cấu nội dụng tài khoản 3331
- Bên nợ : Số thuế GTGTđầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Số thuê GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
- Bên có: Thuế GTGT đầu ra bao gồm:
Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
- Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
- Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
1.2 Nội dung hạch toán
1.2.1 Phương pháp kế toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế ( Sơ đồ )
1.2.1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1.2.1.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá
TSCĐ, dịch vụ sản xuất trong nước.
*Trường hợp mua vật tư- hàng hoá:
-Khi mua vật tư hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật
tư, hàng hoá nhập kho theo giá trị thực tế bao gồm cả giá mua chưa có thuế đầu

vào, chi phí thu mua vận chuyển bốc xếp…từ nơi mua đến doanh nghiệp .
Nợ tk 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nợ tk 153: Công cụ, dụng cụ
Nợ tk 156 : Hàng hoá
Nợ tk 611: Mua hàng
Nợ tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có tk: 111,112,331,…( Tổng giá thanh toán)
– Khi mua vật tư dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị
thực tế mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán;
ghi:
Nợ tk 621, 627, 641,642, 241,…(Giá mua chưa có thuế GTGT )
Nợ tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có tk 111, 112 ,331,… Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), ghi:
Nợ tk 632 : Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331)
Có tk :111,112,331,… Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá của người trực tiếp sản xuất không có hoá đơn, chứng từ:
Cơ sở sản xuất chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ
sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo
chế độ, căn cứ vào số liệu tổng hợp là bảng kê thu mua(mẫu số B4(GTGT) )tính
số thuế GTGT được khấu trừ:
5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ,sản
phẩm gia súc, gia cầm, cá tôm và các loại thuỷ sản khác:
3% đối với các sản phẩm, hàng hoá là nông sản, lâm sản, không quy định
trong nhóm được khấu trừ 5%.
Website:

Email :


Tel : 0918.775.368
*Trường hợp mua tài sản cố định:
Nếu mua TSCĐ không cần qua quá trính lắp đặt, đầu tư XDCB, ghi:
Nợ tk 211- Tài sản cố định hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ tm133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có tk 111,112,331,…( tổng giá thanh toán)
Nếu mua TSCĐ phải trải qua quá trính lắp đặt hoặc đầu tư XDCB, căn cứ
vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ ghi:
Nợ tk 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ tk 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1332)
Có tk 111,112,331,… Tổng giá thanh toán
1.2.1.1.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng hoá nhập
khẩu
Khi nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập
khẩu sẽ được khấu trừ ,ghi:
Nợ tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu)
Ví dụ 07: Trong kỳ công ty dệt 8/3 nhập khẩu 1 chiếc ôtô 30 chỗ ngồi của
Nhật Bản dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT
Giá mua nhập khẩu :800 triệu
Thuế nhập khẩu 50%: 400 triệu
Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%: 120 triệu
Tổng giá nhập khẩu ôtô 1320 triệu đồng
Kế toán ghi:
+ Giá mua ôtô đã có thuế nhập khẩu:
Nợ 211: 1200 triệu đồng
Có 111,112,331 : 800 triệu đồng
Có 3333: 400 triệu đồng

+ Thuế GTGT nhập khẩu ôtô được khấu trừ:
Nợ tk 133 : 120 triệu đồng
Có 33312 : 120 triệu đồng
Nếu nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, hoạt động văn hoá
phúc lợi…được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của
hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ tk 152,156,211
Có tk 111,112,331,… Giá nhập khẩu chưa có thuế nhập khẩu và thuế GTGT
Có tk 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp(33312)
1.2.1.1.3Kế toán thuế GTGT đầu vào trong trường hợp mua hàng hoá,
dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.
Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực tiếp ngay vào giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc đối tượng có liên quan.
Ví dụ 08: Công ty A trong tháng 3/2004 sử dụng hết 5.000 kw điện trong đó
4.000 kw dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
1000 kw là điện tiêu thụ của tập thể CBCNV,thì thuế GTGT được khấu trừ là:
+ 4.000kw * 700đ/kw * 10% = 280.000đ
+ Tiền điện phải thu của CBCNV là:
( 1000 kw *700đ/kw)+ ( 1000 kw *700đ/kw *10%) = 770000đ
+ tiền điện tính vào chi phí sản xuất
4000 kw * 700đ/kw = 2800000đ
Kế toán ghi:
Nợ 627,641,642 : 2800000đ
Nợ 133 : 280000đ
Nợ 138 : 770000đ

Có 112: 3850000đ
1.2.1.1.4 Trường hợp hàng mua phải trả lại cho người bán
Khi xuất kho trả lại cho người bán ghi :
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Nợ 331 : Phải trả cho người bán
Có 152,153,156 : Giá vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
Có 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nếu người bán trả lại bằng hàng hoá khác, căn cứ vào hoá đơn GTGT của
hàng hoá đó ghi:
Nợ 152,153,156 : Giá vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
Nợ 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có 331 : Phải trả cho người bán
Nếu người bán trả lại bằng tiền
Nợ 111,112: Tiền mặt, tiền gửi
Có 331: Phải trả cho người bán
SƠ ĐỒ 01 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THUẾ GTGT
(theo phương pháp khấu trừ)
111,112,331 152,211,627 511,512 112,111,131
133 thuế GTGT được khấu trừ 3331- thuế GTGT phải nộp
111,112
711
thuế gtgt được miễn
giảm bằng tiền (5)

thuế GTGT được
ho n là ại bằng tiền

(8)
Thuế GTGT
nộp NSNN
(4)
Số thuế GTGT được khấu trừ
(3)
thuế GTGT
được kt
Thuế đầu ra PN
doanh thu
(2)
(1)
mua h ng hoáà
vt, dịch vụ
Thuế GTGT của h ngà
nhập khẩu phải nộp (7)
Thuế GTGT được miễn, giảm trừ v o sà ố phải nộp (6)
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
1.21.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra
1.2.1.2.1 Bán hàng theo phương thức thanh toán thông thường
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi rõ giá bán chưa có thuế
GTGT ,thuế GTGT và tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu bán hàng, các
khoản thu nhập tài chính, thu nhập bất thường và thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ tk 111,113, 131 : Tổng giá thanh toán
Có tk 3331 : Thuế GTGT phải nộp

Có tk 511, 512, 711, 515 : Giá chưa có thuế GTGT
- Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn , chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế, thì căn cứ vào giá thanh toán xác định doanh thu
bán hàng là giá chưa có thuế và thuế GTGT theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp =
Tổng giá thanh toán
* Thuế suất
1+ Thuế suât
- Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng .
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ(mẫu số 05/ GTGT ) kế toán phân
loại doanh thu bán hàng theo loại hàng hoá, dịch vụ và nhóm thuế suất GTGT để
tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
1.2.1.2.2 Cung cấp dịch vụ thu tiền trước
Đối với trường hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả trước tiền thuê cho một
thời hạn thuê, kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:
Nợ 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có tk 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
1.2.1.2.3 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp
Kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền một lần chưa có
thuế GTGT và thuế GTGT, ghi :
Nợ tk 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có 511 : Doanh thu bán hàng (Giá bán trả một lần chưa có thuế)
có tk 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có tk 515 : Thu nhập hoạt động tài chính (lãi do bán trả chậm)
1.2.1.2.4 Trường hợp bán hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi đổi, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng và thuế GTGT

Nợ tk 131: Phải thu của khách hàng
Có tk 511: Doanh thu bán hàng(chưa có thuế GTGT)
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đem đi
trao đổi)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại hàng hoá trao đổi, kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ tk 152, 153, 156
Nợ tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của hàng đổi về)
Có tk 131 : Phải thu của khách hàng
hoặc
Nợ tk 152, 153, 156 (giá đã có thuế GTGT): Đối với hàng hoá không chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Có tk 131 : Phải thu của khách hàng.
1.2.1.2.5 Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT
1.2.1.2.6 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ và dùng để trả
lương cho cán bộ công nhân viên
Nếu sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng
nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu, số thuế GTGT phải nộp
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ, ghi:
Nợ tk 627, 641, 642 (chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó)
Có tk 152 :Doanh thu nội bộ
Thuế GTGT phải nội được khấu trừ
Nợ tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368

Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp tính theo giá bán của sản phẩm
Nếu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng
nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT
phải nộp của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ tương ứng, ghi:
Nợ tk 641, 642(chi phí sản xuất ra sản phẩm đó + thuế GTGT phải nộp)
Nợ tk 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ 161: Chi sự nghiệp
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có 512 : Doanh thu nội bộ(chi phí sản xuất ra sản phẩm)
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm,hàng hoá, dịch
vụ,ghi:
Nợ tk 334(tổng giá thanh toán)
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có tk 512: Doanh thu bán hàng nội địa(giá bán chưa có thuế)
1.2.1.2.7 Trường hợp hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kế toán ghi:
+ Phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh thu và số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại:
Nợ tk 531 : Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ tk 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có tk 111, 112, 131,…Tổng giá thanh toán
+ Phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho:
Nợ tk 155, 156 : Thành phẩm, hàng hoá
Có tk 632 : Giá vốn hàng bán
1.2.1.2.8 Bán hàng thông qua đại lý ký gửi
Trường hợp cơ sở đại lý, ký gửi nhận bán hàng hoá theo phương thức bán
đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý được hưởng tiền hoa hồng đại lý và

không phải nộp thuế GTGT. Bên giao đại lý sau khi hàng ký gửi bán được kế
toán phản ánh tổng số tiền thu được, hoa hồng đại lý, doanh thu bán hàng và
thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và số thuế GTGT phải nộp:
Nợ tk 111, 112, 113 : tổng giá thanh toán
Có tk 511: Doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT)
Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Tiền hoa hồng phải trả cho bên đại lý- ký gửi:
Nợ tk 641: Chi phí bán hàng
Có tk 111,112, 131: Số tiền phải trả cho bên đại lý- ký gửi
1.2.1.3 Kế toán thuế GTGT cuối kỳ theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Cuối kỳ kinh doanh kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
Thuế
GTGT phải
nộp
=

Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT
đầu vào được kt
Nguyên tắc : Chỉ được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu
trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay chưa.
Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì
chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số
thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được
xét hoàn thuế (Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào được khấu trừ của các

tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh trong các tháng
trong quý).
Nếu cơ sở kinh doanh được giảm thuế, kế toán ghi sổ số thuế được giảm vào
thu nhập bất thường.
Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ, kế toán tính vào trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ hoặc phân bổ vào các kỳ
sau nếu số thuế không được khấu trừ quá lớn.
1.2.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT
1.2.2.1 Quá trình mua hàng hoá, dịch vụ:
Khi mua hàng hoá, dịch vụ trong nước dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán
phản ánh giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào). ghi:
Nợ 152, 156, 211, 627, 641, 642,… Tổng giá thanh toán
Có tk 111, 112, 331,… Tổng giá thanh toán
1.2.2.2 Quá trình bán hàng hóa, dịch vụ và thu tiền khác
*Khi bán hàng hoá, dịch vụ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán ghi:
Nợ tk 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có tk 511 : Doanh thu bán hàng
*Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập bất thường (như :thu về cho thuê tài sản, thu về thanh lý nhượng bán tài
sản cố định,…) ghi:
Nợ tk 111,112,… Tổng số thu nhập

Có tk 515: Thu nhập hoạt động tài chính
hoặc
Có 711: Thu nhập hoạt động bất thường
1.2.2.3 Kế toán thuế GTGT cuối kỳ theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp để ghi vào các đối tượng chịu chi phí .
Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, số thuế GTGT phải nộp được ghi
vào chi phí quản lý doanh nghiệp (642):
Nợ tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có tk 3331: Thuế GTGT phải nộp

×