Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

HƯỚNG DẪN CHUNG TRONG IELTS WRITING TASK 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.87 KB, 18 trang )

HƯỚNG DÃN CHUNG TRONG IELTS WRITING TASK 1
Line graph là dạng bài khá phổ biến trong Task 1 của bài thi Writing. Line Graph
cung cấp một biểu đồ theo dạng đường đồ thị miêu tả xu hướng lên xuống, giữ
nguyên không đổi của một hiện tượng. Bởi vậy, các từ vựng trong dạng đề này sẽ là
các danh từ, động từ thể hiện sự lên xuống, trạng từ và tính từ miêu tả mức độ của
sự thay đổi đó.
Các danh - động từ thể hiện sự tăng giảm

Từ vựng miêu tả xu hướng giữ nguyên không đổi, giao động và vị trí của các điểm

1


Từ vựng chỉ cấp độ lên - xuống

Biết cách ứng dụng các từ mới này một cách linh hoạt sẽ giúp bạn gây ấn tượng với ngườ i chấm. Thay đổi cấu trúc câu
góp phần khiến bài viết của bạn dễ đọc, trôi chảy, đồng thời thể hiện trình độ và khả năng xử lý thông tin của bạn.

Cấu trúc câu trong line graph
Thông thường có các cấu trúc cơ bản như sau sẽ được áp dụng vào line graph để khiến các câu không bị trùng lặp và
nhàm chán:
1. (Số lượng, phần trăm cái gì) + V (tăng, giảm, giữ nguyên không đổi) + adv (một cách nhanh chóng, một cách đều đặn,
một cách chậm chạp).
VD: The number of students in this university climbed significantly from 2.000 to 3.000 students between 1999 and 2002.

2


2. There + to be + a/an + adj + N + in + (số lượng, phần trăm của cái gì).
VD: There was a significant increase in the number of students in this university from 2.000 to 3.000 students between
1999 and 2002.


3. S+ witness/see/experience + adj (nhanh, chậm) + sự tăng/giảm + in + (số lượng, phần trăm của cái gì).
VD: This university saw the significant increase in the number of students from 2.000 to 3.000 students between 1999 and
2002.

Trong bài thi IELTS phần viết task 1, đề bài có thể yêu cầu bạn mô tả biểu đồ nói về sự thay đổi qua
thời gian(changes). Để làm tốt dạng bài này bạn cần phải sử dụng ngôn ngữ mô tả sự thay
đổi (language of change) và những cấu trúc câu phổ biến trong IELTS writing task 1. Ngoài ra
người viết cũng cần nắm vững về cách diễn đạt các thì trong phần viết IELTS task 1 này.
Đặc điểm nhận biết dạng bài Changes: biểu đồ có ít nhất 2 mốc thời gian do đó việc miêu tả những thay
đổi chính kết hợp với sự so sánh các mốc thời gian là vô cũng quan trọng (bằng cách dùng dạng so
sánh của tính từ hoặc trạng từ). Số liệu trong dạng bài này thường được cung cấp dưới đơn vị thích
hợp hoặc dưới dạng phần trăm.
Movement upwards : increase , go up, climb, rise
Movement downwards: decrease, go down, decline, drop
No movement: remain stable, stabilise
Reach the highest point of: reach a peak at
Reach the lowest point of: bottom at
Fluctuate
1.Describing trends: Sử dụng Nouns- Danh từ and Verbs-Động từ

Trend- Xu hướng là sự thay đổi hay sự chuyển động theo một hướng nhất định. Những thay đổi này
thường được thể hiện trong mục số ví dụ như dân số, khối lượng sản xuất, thất nghiệp. Có ba xu hướng
cơ bản như sau: up, down, remain
Trong mô tả biểu đồ, ta có thể sử dụng một số mẫu câu được gợi ý như sau:
1. (Time period) + Subject + Verb to describe change + Adverb to describe the degree/ the
speed of change.

E.g: Between May and October, sales decreased slightly.
2. (Time period) + “There” to introduce the subject + article + Adjective to describe the degree/
speed of change + Noun to describe change + in “what”


3


VD: From May to October, there was a slight decrease in sales
VD: From May to October there was a slight decrease in sales.

4


2) Danh và động từ miêu tả xu hướng

5


2.Khi muốn miêu tả chi tiết hơn về mức độ của sự thay đổi, ta cần dùng
thêm Adjectives- Tính từ and Adverbs- Trạng từ
Degree
Very extensive change

Adj- Tính từ
dramatic

Adv- Trạng từ
Dramatically

6


Huge


Extensive change

Avarage change

Small change

Enormous

Enormously

tremendous

Tremendously

Substantial

Substantially

Considerable

Considerably

Remarkable

Remarkably

Significantly

Significantly


Noticeable

Noticebly

Marked

Markedly

moderate

Moderately

Slight

Slightly

Small
minimal

minimally

Miêu tả tốc độ của sự thay đổi:
Adjectives

Adverbs

Slow

slowly


Gradual

Gradually

Steady

Steadily

Sudden

Suddenly

Quick

Quickly

Swift

Swift

rapid

Rapidly

Lưu ý:






“Soar “and “rocket” là hai động từ rất mạnh mẽ mô tả tăng lên khá cao. “Rocket” là bất ngờ
hơn. Khi sử dụng từ này bạn không cần thêm trạng từ
“Leap” cho thấy một sự gia tăng lớn và đột ngột. Với động từ này cũng không cần thêm trạng
từ.
“Climb” là một động từ tương đối trung lập có thể được sử dụng với các trạng từ bên dưới.
“Plummet” là từ mạnh nhất để miêu tả sự giảm xuống. Nó có nghĩa là giảm rất nhanh chóng
và một chặng đường dài. “Drop” and “drop” are normally used for fairly small decreases

7









“Drop” and “Dip” cũng thường được dùng như một danh từ. Ví dụ như “a slight dip”, “a
sudden drop”
“sudden” and “sharp” có thể được dùng cho những thay đổi nhẹ nhưng diễn ra đột ngột.
“spectacular” and “dramatic” là những tính từ mạnh dùng miêu tả những thay đổi rất rất lớn.
“marginal” is a particularly useful word for describing very small changes
“overall” có thể được dùng để miêu tả sự thay đổi trong suốt thời gian dài, rất hữu ích và hay
được sử dụng trong phần mở bài và phần kết luận.
“upward” and “downward” là những tính từ, trạng từ của nó là “upwards” and “downwards”
Ngoài việc nắm được bố cục của phần TASK 1 trong bài thi IELTS và định hướng được bài viết của mình,
thì sử dụng từ vựng để miêu tả xu hướng là vô cùng quan trọng để mang lại cho bạn các điểm số đang
kể.


-

See more at: />
Hướng dẫn viết bài IELTS writing task 1


IELTS
Tháng 3 13, 2015

Thí sinh thi IELTS được khuyến cáo rằng chỉ nên dành 20 phút cho bài IELTS
writing task 1, và đây cũng có thể nói là bài “kiếm điểm” cho họ. Tuy nhiên,
không phải ai cũng đạt được điểm số cao cho bài này vì chưa biết phân tích câu hỏi,
tìm ý cũng như trình bày các ý một cách hiệu quả. Vậy hôm nay, tôi sẽ đưa ra cho
các bạn một vài gợi ý, hướng dẫn cụ thể, hi vọng hữu ích đối với tất cả các bạn đã
và đang ấp ủ giấc mơ thi IELTS và đạt điểm cao.

Hướng dẫn chung
Bạn chỉ nên dành thời gian cho bài IELTS writing task 1 là 20 phút với số lượng từ
tối thiểu viết được là 150 từ (khoảng 9-13 câu). Các tiêu chí để đánh giá bài viết
của bạn là:





Task Achievement (TA): Hoàn thành nhiệm vụ – trả lời được yêu cầu của đề.
Coherence and Cohesion (CC): Có kết nối và mạch lạc, các ý liên kết với nhau
một cách logic.
Lexical Resource (LR): Sử dụng từ vựng một cách phong phú.

Grammatical Range and Accuracy (GRA): Sử dụng nhiều và đúng các cấu trúc
ngữ pháp.

Các dạng đề thường gặp
8


Người ta đã thống kê được tỉ lệ sử dụng các dạng biểu đồ khác nhau trong IELTS
writing task 1 như sau:









Table (bảng biểu): 32%
Line graph (biểu đồ đường) và bar graph (biểu đồ cột ngang): 18%
Pie chart (biểu đồ tròn): 16.5%
Diagram (giản đồ, lược đồ): 16%
Column graph (biểu đồ cột dọc): 15%
Process (quá trình sản xuất hay phát triển): 12%
Map (bản đồ): 6%
Combined charts (biểu đồ hỗn hợp): ví dụ như hai biểu đồ cột hay một biểu
đồ cột với một biểu đồ đường, hoặc biểu đồ bao gồm cả cột và đường trên cùng
một biểu đồ. Đây cũng là một dạng đề được dùng phổ biến trong thi IELTS
writing task 1.


Dàn bài chung
Dàn bài chung cho IELTS writing task 1 gồm 3 – 4 phần chính:
1.

Introduction (mở bài).

2.

Overview (tổng quan) – phần này có thể cho cùng vào phần mở bài.

3.

Main part 1 (Thân bài 1).

4.

Main part 2 (Thân bài 2).



Chú ý: phần conclusion – kết bài có thể có hoặc không, không bắt buộc. Tùy
theo thời gian mà bạn còn sau khi đã viết tất cả các phần trên mà bạn nên cân
nhắc có nên viết kết bài cho task 1 này không.

Hướng dẫn viết mở bài chi tiết
Điều mà các bạn cần ghi nhớ rõ nhất khi viết bài IELTS writing task 1 là:
paraphrase the question – viết lại câu hỏi theo cách khác, dùng ngôn ngữ của bạn,
không sao chép toàn bộ câu chữ từ câu hỏi vào bài, chỉ giữ lại ý chính của câu hỏi
đó.
Ví dụ: đề bài “The pie chart shows the main reasons for migration to and

from the UK in 2007”, bạn cần gạch chân một số từ quan trọng – key words – để
dùng từ cùng nghĩa – synonyms thay thế cho chúng. Các key words mình đã gạch
chân trong đề bài trên. Như vậy, bạn có thể viết lại câu trên như sau, chú ý đến các
synonyms mình đã dùng: “The pie chart illustrates the primary reasons that
people came to and left the UK in 2007”. Không khó đúng không các bạn?

9


Dưới đây, mình đã tổng hợp một số từ phổ biến được dùng và có thể thay thế cho
nhau trong IELTS writing task 1 để các bạn có nhiều lựa chọn hơn khi viết:

Loại biểu đồ (đóng vai trò Động từ chính (chia động Mệnh đề danh ngữ theo sau
là chủ ngữ trong câu)
từ cho hợp chủ ngữ)
đó
Show Indicate
The chartThe graph
The table
The figures
The statistics

The number of…The proportion

Illustrate

of…

Provide


Information on…

Present

Data on….

Reveal

That…

Demonstrate
Compare

Cách tìm ra ý để viết mở bài




Nhìn biểu đồ, cố gắng tìm ra một hay hai điểm đáng chú ý nhất của biểu đồ.
Viết từ 1 – 2 câu tóm tắt lại hai đặc điểm ấy.
Cố gắng không đưa số liệu cụ thể vào phần này (để lại sẽ viết ở phần thân
bài).

Ví dụ một số từ ngữ gợi ý cho việc viết câu tổng quan về đặc điểm chính của biểu
đồ:“Overall, It is evident/ obvious/ apparent/ clear that…”

Hướng dẫn chi tiết viết thân bài





Chọn lọc, thu thập, tóm tắt thông tin quan trọng.
Chú ý miêu tả bao gồm cả số liệu (được cung cấp trong đề bài).
So sánh các thông tin với

Một số từ ngữ chỉ sự thay đổi nên được sử dụng trong IELTS writing task 1

Chủ ngữ
The number of (cars)

Động từ chỉ sự thay đổi
(thường được dùng ở Trạng từ nhấn mạnh
Khoảng thời gian
thì quá khứ đơn)
IncreaseJump
SuddenlyRapidly
From June to
Grow up
Significantly
SeptemberOR
Between June and
September
Climb
Dramatically
Decrease

Sharply

10



Steadily

There + be

Go down

Smoothly

Fluctuate

Gradually

Vary

Slightly

Tính từ chỉ sự thay

Danh từ chỉ sự thay

đổi

đổi

In + Chủ ngữ

Khoảng thời gian

IncreaseJump

SuddenDramatic
Significant
There was a (very)

Sharp
Gradual
Slight

Growth
Decrease

From June to

Fall

In the number of

SeptemberOR

Decline

(cars)

Between June and

Reduction

September

Fluctuation

Variation

Phân bổ thời gian làm bài (chiến thuật 5-5-10)
BƯỚC 1: Đọc kỹ câu hỏi, phải chắc chắn là bạn hiểu biểu đồ đề bài đưa ra. Viết
phần mở bài bằng cách paraphrase câu hỏi (5 phút).
BƯỚC 2: Nhìn vào bức tranh tổng thể của biểu đồ tìm ra 2 điểm chung đáng chú ý
nhất -> viết overview từ 1-2 câu (5 phút).
BƯỚC 3: Miêu tả chi tiết cụ thể biểu đồ. Cố gắng chia thành 2 khổ để bố cục bài
viết được rõ ràng, mạch lạc hơn. (10 phút) (Tips: Có thể dành 5 phút cho mỗi khổ).

11


Các lỗi sai thường gặp







Copy 100% câu hỏi của đề bài để viết introduction.
Không chia bài viết thành từng đoạn.
Không viết câu tổng quan – overview.
Miêu tả riêng rẽ tất cả số liệu hiển thị trên biểu đồ.
Dành nhiều hơn 20 phút để làm task
Sử dụng các câu thể hiện quan điểm cá nhân.

Các Cấu Trúc Miêu Tả Số Liệu trong IELTS Writing Task 1
[Sample]

Vì đồ thị và bảng biểu trong Writing task 1 luôn cung cấp thông tin dưới dạng số liệu nên các
sỹ tử luyện thi IELTS không thể thiếu được việc trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing
task 1 của mình. Nhưng dường như với các bạn mới học IELTS Writing, việc làm sao để đưa
ra số liệu mà không bị trùng cấu trúc câu và để bài viết mượt mà luôn luôn là một vấn đề
khó. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn thành thục trong việc miêu tả và trích dẫn số liệu nhé.

Khi nào cần miêu tả số liệu trong bài Writing task
1?
1) 4 dạng bài Writing task 1 có miêu tả số liệu
Bạn có 6 dạng bài trong IELTS Writing task 1: line graph, bar chart, pie chart, table, map và
process. Nhưng không phải dạng bài nào trong IELTS Writing task 1 cũng yêu cầu bạn phải
miêu tả và so sánh các con số với nhau. Hãy nhớ rằng map và process KHÔNG có số liệu.
Nói khác đi, có 4 dạng bài Writing task 1 có miêu tả số liệu là line graph, bar chart, pie chart
và table. Do đó những kiến thức sắp được cung cấp dưới đây chỉ phát huy tác dụng với việc
viết task 1 cho 4 dạng bài trên.

2) Hai đoạn trong bài IELTS Writing task 1 có miêu tả số
liệu
Bạn đang có một bài writing task 1 gồm 4 phần như sau:
1.
2.
3.
4.

Introduction
Overview
Detail
Detail

12



Vậy những số liệu miêu tả về đối tượng đang được so sánh sẽ nằm ở đoạn nào trong 4 phần
này? Nhìn lại chức năng của từng phần, phần Introduction chắc chắn không có số liệu vì nó
chỉ nói đến đối tượng đang được miêu tả trong biểu đồ được cho. Phần đưa ra số liệu để miêu
tả không phải là nhiệm vụ của overview , nó là nhiệm vụ của 2 đoạn detail. Với hai đoạn này
hãy bắt đầu miêu tả những thông tin chi tiết hơn với sự so sánh giữa các số liệu được đưa ra.
Trong hai đoạn miêu tả chỉ tiết này, ngoài việc so sánh, chỉ ra những đặc điểm nổi bật của
biểu đồ, bạn còn cần phải làm rõ chúng bằng những số liệu trong biểu đồ.

Các từ và cụm từ đo lường – expressions of
measurement
Kiến thức về các từ và cụm từ đo lường là công cụ đầu tiên để bạn đưa ra số liệu đùng cách
trong bài Writing. Bạn có rất nhiều những từ chỉ sự đo lường khác nhau để miêu tả các đối
lượng so sánh trong biểu đồ, nhưng dùng các từ đó như thế nào mới đúng? Có những từ đo
lường chỉ đi kèm với danh từ số nhiều, nhưng có những từ lại chỉ đi với danh từ không đếm
được.
Hãy tiếp tục đọc, những kiến thức này sẽ được giải đáp ngay dưới đây.

1) Amount và quantity


Amount dùng với danh từ không đếm được

The amount of goods transported by road was highest

Quantity dùng với cả danh từ đếm được và không đếm được
The quantity of students in class A was highest

2) Number

“Number” được dùng cho danh từ đếm được số nhiều, và khi dùng từ này bạn cần lưu ý về sự
hòa hợp giữa chủ từ và động từ.



The number of + plural noun + singular verb…
A number of + plural noun + plural verb

3) Figure/figures
“Figure” dùng để thay thế cho các đại lượng đã được nhắc đến trước đó
In 1999, 35% of British people went abroad for their holidays, while only 28% of Australians
spent their holidays in a different country. The figure for the USA stood at 31%.

The figure = the percentage of the USA
Around 40% of women in the UK had an undergraduate qualification in 1999, compared to
37% of men. The figures for the year 2000 rose slightly to 42% and 38% respectively.

The figures = the percentage of women + the percentage of men

13


4) The proportion/ percentage
Có nhiều từ đo lường khác có thể thay thế cho percentage như rate, proportion, ratio nhưng
đây là hai từ phổ biến nhất để miêu tả số liệu có đơn vị phần trăm.


Percentage: nghĩa là một phần trăm đã cho trên tổng số (thường là 100%).

The percentage of male students is 70%


Proportion: Một số lượng đã cho trên tổng số, có thể được dùng với cả phần trăm hoặc
số lượng của một nhóm– “proportion” mang ý nghĩa chung chung hơn so với
“percentage”
The proportion of male students is higher than the proportion of female students.

Các cách miêu tả số liệu dễ áp dụng trong IELTS
Cách 1: Miêu tả sự thay đổi của số liệu có xu hướng
Nói đơn giản hơn cho bạn dễ hiểu, đây là cách miêu tả số liệu khi đối tượng có sự thay đổi
theo thời gian và chỉ được áp dụng với các biểu đồ có nó đến thời gian, thường là các biểu đồ
đường. Khi miêu tả số liệu trong trường hợp này, bạn cần kết hợp cách đưa số liệu trong cấu
trúc miêu tả xu hướng như sau:

Danh từ
Tăng từ 30 nghìn
đến 70 nghìn

Động từ

There was a gradual increase from 30
The number of visitors increased
thousand to 70 thousand in the number of graduallyfrom 30 thousand to 70
visitors
thousand

Tăng đến 70 nghìn thousand in the number of visitors

There was a gradual increase to 70

The number of visitors increased

graduallyto 70 thousand

Tăng một khoảng There was a gradual increase of 40
thousand in the number of visitors
là 40 nghìn

The number of visitors increased
graduallyby 40 thousand

Cách 2: Miêu tả số liệu không có xu hướng thay đổi
Các cấu trúc miêu tả số liệu dưới đây được áp dụng khi bạn không nhắc đến xu hướng thay
đổi của đối tượng miêu tả qua thời gian. Các cấu trúc này thường được dùng trong dạng line
graph khi miêu tả điểm đầu tiên của chuỗi thời gian hoặc dùng trong các miêu tả bar,pie và
table không có sự thay đổi theo thời gian.

1) There + be + số
Chú ý bạn cần chia động từ to be theo đúng thì trong bài. Nếu là thời gian trong quá khứ,
dùng thì quá khứ đơn, còn nếu bài không nhắc đến thời gian, dùng thì hiện tại đơn trong bài
viết.
There was 3 million dollars being spent on TV advertising last year

14


2) Clause, at + số/ with + Số + (Ving/Ved)
Bạn có nhiều cách để viết mệnh đề trên nhưng thường là các câu so sánh giữa hai hay nhiều
đối tượng. Phần đưa ra số liệu nhằm mục đích làm rõ mệnh đề trước nó. Động từ V-ing hoặc
V-ed có thể có hoặc không ở cuối câu, điều đó không ảnh hưởng đến nghĩa của câu. Trong
trường hợp bạn có động từ sau số liệu, dùng V-ing với câu mang nghĩa chủ động và V-ed với
câu mang nghĩa bị động.

Toyota’s expenditure on TV advertising was much higher than that on newspaper, at 3 and 2
million dollars respectively.
Toyota spent quite much money on TV advertising last year, at 3 million dollars

3) The amount/ number/percentage + be + số
Đây là cấu trúc đơn giản và phổ biến nhất để miêu tả số liệu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý cách
sử dụng từ đo lường đã được nhắc đến ở trên và chia động từ to be đúng thì
The amount of money used for TV commercials by Toyota last year was 3 million dollars

4) Số + be + the amount/number/percentage….of ST
Đẩy số liệu lên đầu câu để đóng vai trò như chủ ngữ trong câu là cách miêu tả số liệu tiếp
theo. Chú ý rằng với số liệu dù lớn dù nhỏ, động từ vẫn được chia ở số ít.
3 million dollars was the amount of money that Toyota used last year for TV commercials

5) Sử dụng các động từ thường: To account for/constitute/amount
to/ occupy
Các động từ trên đều có nghĩa là “chiếm” và thường chỉ được dùng để miêu tả đơn vị %.
Toyota’s expenditure on TV advertising last year accounted for 30%.

6) Sử dụng các diễn đạt số liệu thay thế như: the figure for/the
data of
Mục đích của việc sử dụng các từ thay thế này là tránh đi tình trạng lặp lại chủ ngữ quá nhiều
lần trong câu viết của bạn. Tuy nhiên bạn chỉ dùng các từ thay thế này khi chủ ngữ chính (the
number of A, the percentage of B..) đã được nhắc đến trước đó.
The figure for TV advertising last year was 3 million dollars.

Miêu tả số liệu trong bài mẫu cụ thể
Bây giờ là lúc bạn nhìn lại các kiến thức về việc miêu tả số liệu này được áp dụng như thế
nào trong một bài Writing task 1 hoàn chỉnh. Đừng chỉ đọc qua bài mẫu này, hãy dừng lại và
phân tích cách bài viết miêu tả số liệu như thế nào và học tập.


15


The chart compares the figures of people who came to and left the UK from 1999 to 2008
It is clear that the numbers of immigrants and emigrants rose slightly over the period shown.
Overall, the net migration of the UK fluctuated minimally with highs in 2004 and 2007.
In 1999, there were above 450 thousand people moving from other countries to the UK, while
the figure for emigration was much lower, at nearly 300 thousand. The net migration was
about 170 thousand at that time. The next five-year period witnessed a slightly upward trend
in immigration and emigration rates to 590 and 350 thousand respectively, and the net figure
reached the peak of 250 thousand inhabitants in 2004.
By 2008, more people left the UK, except for a low in 2007. However, the number of
immigrants remained unchanged at about 600 thousand people. Therefore, the net migration
decreased and ended the period at 170 thousand.
Nguồn: ielts-simon.com
Đây không phải là tất cả các mẫu câu mà bạn có thể dùng để so sánh các đối tượng được
miêu tả nhưng là những mẫu câu có thể áp dụng được với tất cả các biểu đồ line, bar, pie hay
table. Càng luyện tập nhiều, bạn sẽ càng thấy việc sử dụng các cấu trúc này thật dễ dàng.

Dưới đây là một số từ thường dùng để paraphrase khi viết Introduction
Task 1:
graph = line graph
trends in = changes in
information = data
from 1999 to 2009 = between 1999 and 2009
from 1999 to 2009 = over a period of 10 years
in 1999 = in the year 1999
in three countries = in the UK, France and Spain (i.e. name the countries) = in three
different countries = in three countries namely….

US consumption = consumption in the United States

16


chart = flow chart (also: bar chart, pie chart, table)
the proportion of = the figure for = the percentage of = the rate of
the process of paper recycling = how paper is recycled
how to produce = the process of producing
the diagram = the figure
shows = illustrates
to produce forecasts = to forecast
shows = compares
the total number = the overall number
various mobile phone features = different functions of mobile phones
maps show = diagrams illustrate
an island before and after = some changes to an island

Kỹ thuật “Paraphrasing” trong IELTS – Writing Task 1
Khi phân tích biểu đồ trong bài thi IELTS Writing Task 1, bạn cần biết đến một kĩ năng rất
quan trọng là ‘Paraphrasing’. có nghĩa là viết lại cụm từ hoặc câu bằng cách dùng từ ngữ khác
có ý nghĩa tương đương. Kĩ năng paraphrasing này rất quan trọng vì nó làm cho bài viết của
bạn phong phú hơn về mặt từ vựng, ngữ pháp cũng như tránh sự lặp đi lặp lại trong bài viết.
Đầu tiên là “dùng từ đồng nghĩa”. Hãy nhìn ví dụ đầu tiên:
Câu nguyên bản:
• It is difficult to choose a suitable place to learn a foreign language.
Câu viết lại:
• It is challenging to pick up a relevant place to learn a foreign language
Trong ví dụ trên, người viết thay từ ‘difficult’ bằng ‘challenging’, ‘choose’ thành ‘pick up’,
‘suitable’ thành ‘relevant’ và ‘place’ thành ‘school’. Về mặt ngữ pháp, câu viết lại không có

gì sai. Về mặt ý nghĩa, câu viết lại nghe có vẻ giống như câu đầu tiên. Tuy nhiên, câu viết lại
nghe ‘không lọt tai’ và ‘tự nhiên’ nếu nhìn từ góc độ của người bản xứ. Từ ‘pick up’ không
có nghĩa là ‘choose’ và từ ‘relevant’ thì trong trường hợp này không giống nghĩa hoàn toàn
với từ ‘suitable’. Để thay thế, bạn cần tìm từ thích hợp hơn và sát nghĩa hơn như là câu dưới
đây:
• It is hard to select an appropriate place to learn a foreign language
Ngoài việc dùng từ không sát nghĩa và thích hợp với hoàn cảnh, nhiều học sinh còn mắc phải
vấn đề khác khi dùng phương pháp này. Sau đây là ví dụ minh họa:
Câu nguyên bản:
• Many people think living in a city is slightly better than living in a country-side.
Câu viết lại:
• A lot of people think living in a city is a bit better than living in a country-side.
Trong ví dụ trên, người viết paraphrase ‘many’ thành ‘a lot of’ và ‘slightly’ thành ‘a bit’. Về
mặt ngữ pháp và ý nghĩa, câu viết lại không có gì là sai. Tuy nhiên, xét về tính học thuật của
từ vựng, hai từ ‘a lot of’ và ‘a bit’ thường được dùng trong văn nói thay vì văn viết học thuật
vì hai từ này đều mang tính chất không trang trọng (informal). Vì thế, paraphrase trong

17


trường hợp này không phát huy hiệu quả. Để paraphrase hiệu quả, bạn không nhất thiết phải
thay đổi nhiều từ mà nên chọn những từ mà bạn càm thấy có thể viết lại được bằng những từ
hay hơn. Trong câu trên, những từ sau đây có thể được thay thế bằng những từ hay hơn:
• Many = more and more, an increasing/growing number of people, many a person
• Think = believe, presume, take the view that, hold a view
Chỉ cần thay 2 từ này thôi nhưng câu của bạn có thể được biến hóa thành vô vàn câu khác hay
hơn và nhìn có vẻ phức tạp hơn:
• More and more people believe that living in a city is slightly better than living in a city•
An increasing number of people presume living in a city is slightly better than living in a
city.

Trong IELTS Writing task 1, việc đầu tiên bạn làm là viết câu mở đầu. Nghe thì có vẻ phức
tạp nhưng lại rất đơn giản vì bạn chỉ phải xác định những từ trong đề bài mà có thể được thay
thế bằng những từ hay hơn thôi. Hãy cùng xem câu dưới đây:
• The graph below shows the proportion of the population aged 65 and over between
1940 and 2040 in three different countries.
Trong câu trên, những từ sau đây có thể được thay thế hiệu quả bằng những từ khác:
• Graph = line graph
• Shows = compares, illustrates
• Proportion of = percentage of, the figure for
• The population = people, the elderly
• Between 1940 and 2040 = from 1940 to 2040, over a period of 100 years
Vậy là bạn có thể viết câu mở bài cho Task 1 bằng một số cách sau đây mà không hề thay đổi
ý câu:
• The line graph compares the percentage of people aged 65 and over from 1940 to 2040
in three countries
• The line graph illustrates the figure for the elderly aged 65 and over in three countries
over a period of 100 years

Mẫu câu thông báo ở phần thân bài IETLS Writing task 1:


According to the table/chart,…



As is shown in the diagram, …



As is illustrated by the graph,…




As can be seen from the figures,…



It can be seen from the chart (that)…



It is clear/ apparent from the graph/figures (that)…



The above given graph shows…



The first obvious feature of this chart is that…

18



×