Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.31 KB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp
K10C


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AE
AP
AS
ASS
AT
ATHOS
BL
BM
BSC
BSM


BT
BTS
CAS
CCS7
CCX
CET
CLTH
CMP
CMS
CN
CNE
CNL
CNSP
COM
CSAL
CSMP
CSN
ET
ETA
ETU

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bộ xóa tiếng dội
Địa chỉ vật lý
Địa chỉ hệ thống
Tuyến báo hiệu số 7
Bộ thích nghi đầu cuối
Hệ điều hành cơ sở
Bus nội hạt
Băng từ

Bộ điều khiển trạm cơ sở
Hệ thống trạm cơ sở
Cơ sở thời gian
Trạm thu phát cơ sở
Báo hiệu kênh riêng
Báo hiệu kênh chung số 7
Hệ thống ma trận chuyển mạch
Trung tâm tính cước và lập hóa đơn chi tiết
Couler kết nối truyền dẫn HDLC
Couler mạch vòng chính
Mạch vòng phụ
Bộ tập trung số
Bộ tập trung số vệ tinh
Bộ tập trung số nội hạt
Đấu nối số bán thường trực
Phần mềm chức năng MLCOM
Couler cảnh báo thứ cấp
Couler báo hiệu đa giao thức CCS7 và HDLC
Đơn vị xâm nhập thuê bao số
Kết nối tổng đài
Phần mềm chức năng ML ETA
Đơn vị kết cuối tổng đài (SMT)

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp
K10C


Đồ án tốt nghiệp


GAS
GLR
GT
GX
HDLC
HLR
HYP
ILR
ISDN
INAP
ITA
J64
MAP
MAS
MC
MF
MIC
ML
MLCC
MLCOM
MLMQ
MLMR
MLOC
MLPC
MP
MPN
MPNA
NMC-OCOM
NT

OL
OCOM
OM

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Nhóm tự thích nghi báo hiệu
Nhóm đường mạng
Bộ tạo tone
Phần mềm chức năng ML GX
Điều khiển đường số liệu mức cao
Bộ ghi tạo chỗ
Giao tiếp với các đơn vị đấu nối
Giao tiếp đường ma trận
Mạng số đa dịch vụ liên kết
Xâm nhập vào mạng trí tuệ
Lắp đặt kết cuối thuê bao
Đường xâm nhập tốc độ 64Kb/s
Phần ứng dụng di động
Mạch vòng xâm nhập trạm điều khiển chính
Ma trận đấu nối trung tâm
Đa tần
Điều xung mã ( PCM)
Phần mềm chức năng
Phần mềm điều khiển thông tin
Phần mềm quản trị dịch vụ
Phần mềm quản trị phân bố bản tin

Phần mềm xử lý gọi
Phần mềm tổ chức vận hành và bảo dưỡng
Phần mềm CCS7
Máy thông báo
Bộ điều khiển máy thông báo
Máy thông báo số cua Alcatel
Trung tâm khai thác và bảo dưỡng
Kết nối mạng
Tổ chức phần mềm
Trung tâm vận hành và bảo dưỡng OCB-283
Phần mềm khai thác bảo dưỡng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp
K10C


Đồ án tốt nghiệp

P/R
PGS
PLMN
PS
PTS
PUP
PUS
RGF
SM
SMA

SMC
SMM
SMT
SMX
SSCS
ST
STS
TC
TE
TL
TMN
TNA
TNE
UCN
UR
URA
UT

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hoạt động/dự phòng
Trạm giám sát tổng thể hệ thống
Mạng di động số công cộng
Điểm báo hiệu số 7
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
Đơn vị xử lý chính
Đơn vị xử lý phụ
Bộ thu phát tần số
Trạm điều khiển
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
Trạm điều khiển chính
Trạm vận hành bảo dưỡng

Trạm điều khiển trung kế
Trạm điều khiển chuyển mạch
Phân hệ điều khiển đấu nối báo hiệu
Kết cuối chuyển mạch
Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian
Kết cuối tổng đài
Thiết bị đầu cuối
Kết cuối đường
Mạng quản trị viễn thông
Kết cuối thuê bao số
Kết cuối số
Đơn vị điều khiển số
Đơn vị đấu nối
Đơn vị xâm nhập thuê bao số
Bảng kết cuối thuê bao

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp
K10C


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành viễn thông đã đạt được những thành
tựu to lớn trong việc áp dụng kĩ thuật và công nghệ mới.
Hoà chung với sự phát triển của công nghệ viễn thông thế giới, ngành viễn

thông Việt Nam cũng không ngừng phát triển. Với chiến lược đi thẳng vào
công nghệ mới đang được sử dụng rộng rãi tại các nước phát triển, nhiều thiết
bị hiện đại đã được lắp đặt và khai thác trên mạng lưới viễn thông nước ta.
Trong đó tổng đài điện tử E10 của hãng Alcatel là thiết bị điện tử số đầu
tiên được lắp đặt và khai thác trên mạng viễn thông Việt Nam vào năm 1990.
Ngay sau khi đưa vào hoạt động E10 đã chứng tỏ tính ưu việt và khả năng đáp
ứng tất cả các nhu cầu về dịch vụ viễn thông của khách hàng lúc đó. Tuy
nhiên với tốc độ phát triển nhanh của khoa học công nghệ mà đặc biệt là trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và thông tin liên lạc, thế hệ ban đầu E10 đã bộc
lộ những hạn chế nhất định của nó. Để khắc phục các nhược điểm đó, thế hệ
mới 1000E10 ( hay còn gọi là OCB-283 ) – một bước nhảy vọt về công nghệ
đặc tính kĩ thuật đã được hãng Alcatel đưa ra thị trường và nhanh chóng
chứng tỏ được thế mạnh của mình. Từ đó đến nay đã có hàng chục tổng đài
1000E10 khác được lắp đặt và đưa vào hoạt động có hiệu quả trên khắp các
tỉnh thành của đất nước và ngày càng chứng tỏ được tính thích ứng cao của nó
trên mạng viễn thông Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã chọn đề tài : Nghiên cứu về
tổng đài Alcatel 1000E10.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, em đã rất cố gắng để có một bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp hoàn thiện theo khả năng của mình. Nhưng do thời
gian có hạn cũng như còn hạn chế về tài liệu tham khảo và kiến thức hiểu biết
nên bản báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót và chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu đề ra. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu về kiến thức và tư liệu
của PGS.TS Đỗ Xuân Thụ, các thầy cô và các bạn trong khoa đã giúp em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Thị Thu Hằng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp
K10C


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI SPC
I.Vài nét về tổng đài SPC.
Tổng đài SPC ( Store Program Controllor ) là tổng đài điện tử được thực
hiện theo một chương trình ghi sẵn, tức là các hoạt động của tổng đài đã được
lập trình trước ( như thứ tự xử lí cuộc gọi, tạo tuyến đấu nối, phương án tạo
tuyến đầu nối …) được ghi vào bộ nhớ có dung lượng lớn cùng với các số liệu
của thuê bao ( như số thuê bao, số đôi dây, các thuộc tính của thuê bao, các
dịch vụ cuả thuê bao …). Bộ nhớ đó gọi là bộ nhớ chương trìanh là cơ sở dữ
liệu cung cấp cho bộ xử lí trung tâm CPU điều khiển xử lí cuộc gọi.
Tổng đài SPC làm việc như một máy tính nên nó cho phép sử dụng máy tính
để quản lí tổng đài.
Tổng đài SPC được áp dụng cho từng tổng đài điện tử tương tự và số.
- Năm 1965 tổng đài điện tử đầu tiên được đưa vào khai thác là tổng đài
tương tự làm việc theo nguyên lí SPC( điều khển theo chương trình ghi sẵn).
Tổng đài SPC nội hạt phương thức chuyển mạch không gian không có khả
năng tiếp thông hoàn toàn, dung lượng nhỏ.
- Năm 1970 tổng đài điện tử số ra đời với mục đích tăng tốc độ truyền dẫn
giữa các tổng đài bằng phương thức số và tổng đài số có khả năng tiếp thông
hoàn toàn nhờ phương thức chuyển mạch phân kênh theo thời gian. Theo
phương thức này người ta dùng một mạch dây cho nhiều cuộc gọi trên cơ sở

phân chia theo thời gian sử dụng nhờ vậy dung lượng của tổng đài được nâng
cao.
- Sau năm 1970 công nghệ chế tạo tổng đài ngày càng phát triển nhờ áp
dụng thành tựu kĩ nghệ vi xử lí và máy tính cho nguyên tắc điều khiển của
tổng đài SPC. Nhờ vậy dung lượng tổng đài ngày càng được mở rộng, tốc độ
được nâng cao, chất lượng truyền dẫn tăng, dịch vụ nâng cao cho thuê bao
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

6

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

cũng như công tác bảo dưỡng phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
sử dụng .
- Tổng đài SPC vận hành rất linh hoạt, dễ bổ sung và sửa chữa. Do đó các
chương trình cùng các số liệu được ghi trong bộ nhớ có thể thay đổi theo yêu
cầu của người quản lí mạng. Với tính năng như vậy, tổng đài SPC dễ dàng
điều hành hoạt động nhanh thỏa mãn theo nhu cầu của thuê bao, cung cấp cho
thuê bao nhiều dịch vụ.
Trong tổng đài điện tử số công việc đo thử trạng thái làm việc của các thiết bị
bên trong cũng như các tham số đường dây thuê bao và trung kế được tiến
hành tự động và thường kì. Các kết quả đo thử và phát hiện sự cố được in ra
tức thời hoặc hẹn giờ nên thuận tiện cho công việc bảo dưỡng định kì .

Thiết bị chuyển mạch của tổng đài SPC làm việc theo phương thức tiếp thông
từng phần. Điều này dẫn đến tồn tại các trường chuyển mạch được cấu tạo
theo phương thức tiếp thông hoàn toàn nên không gây ra tỏn thất dẫn đến quá
trình khai thác cũng không tổn thất.
Tổng đài điện tử số xử lí đơn giản với các sự cố vì chúng có cấu trúc theo các
phiến mạch in liên kết kiểu cắm. Khi một phiến mạch in có lỗi thì nó được tự
động phát hiện nhờ chương trình bảo dưỡng và chuẩn đoán.
- Hiện nay, công nghệ chế tạo tổng đài chuyển mạch chủ yếu định hướng
vào phương thức chuyển mạch số và hướng tới những hệ thống có thể ứng
dụng cho mạng thông tin số đa dịch vụ ISDN.
II. Các dịch vụ cho thuê bao.
- Quay số tắt: các số của thuê bao được gọi tắt bằng 2 hoặc 3 số đặc biệt.
- Ấn định cuộc gọi một cách tự động: một cuộc gọi có thể được thiết lập
giữa một bên chủ gọi và một bên bị gọi vào một thời gian định trước.
- Hạn chế cuộc gọi.
- Gọi vắng mặt: bản tin đã được kích hoạt khi thuê bao bị gọi vắng mặt.
- Hạn chế gọi đến: chỉ những thuê bao đặc biết mới được gọi đến.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

7

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10


- Chuyển thoại: một cuộc gọi đến sẽ được chuyển tới một máy điện thoại
khác.
- Tự động chuyển tới một số mới: dùng khi thay đổi số điện thoại.
- Chọn lựa số đại diện.
- Nối số đại diện phụ: một cuộc gọi được tự động chuyển tới số tiếp theo
khi không có trả lời của số đại diện đã quay.
- Báo cuộc gọi đến khi đang bận.
- Gọi hội nghị: 3 hay nhiều máy có thể tham gia gọi một lúc.
- Giữ máy: thuê bao có thể gọi tới bên thứ 3 sau khi giữ máy với người
đang gọi.
- Đặt gọi tất cả: gọi tới tất cả hay một số điện thoại trong tổng đài cùng một
lúc để thông báo.
- Tính cước tức thì.
- Tính cước chi tiết.
- Báo thức: tín hiệu báo thức và giờ định trước.
- Dịch vụ bắt giữ cuộc gọi: có thể tìm ra số máy chủ gọi.
- Dịch vụ hiển thị số gọi đi và đến ……
Ngoài ra còn có rất nhiều dịch vụ khác dành cho thuê bao số .

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

8

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp


Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

III. Sơ đồ khối của tổng đài SPC.

đường
dây thuê
bao

Khối giao tiếp
1

Thiết bị
chuyển
mạch

2

PABX

3

PCM

4

đường
trung kế

Thiết

bị báo
hiệu
kênh
chung
CCS

Thiết bị
báo
hiệu
kênh
liên kết

Thiết
bị
kiểm
tra

Thiết bị
phân
phối
báo
hiệu

Thiết bị
điều
khiển
chuyển
mạch

BUS điều khiển chung


Bộ xử lí
trung tâm

Khối giao tiếp
Người - Máy

Các bộ nhớ

Hình 1: Sơ đồ khối tổng đài số SPC

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

9

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

IV. Nhiệm vụ và chức năng các khối.
IV.1. Khôi giao tiếp.
Dùng để giao tiếp, để đấu nối các thuê bao tương tự, thuê bao số, các tổng
đài tương tự và tổng đài số với chuyển mạch của tổng đài để thực hiện các
chức năng đấu nối các thuê bao.
Trong khối giao tiếp gồm 4 khối chính sau :

1. Khối giao tiếp thuê bao tương tự: dùng để đấu nối các đường dây thuê
bao tương tự với hệ thống chuyển mạch. Có 7 chức năng được viết tắt bằng 7
chữ tiếng anh BORSCHT.
L
F
T

R

O

B

S

H
L
F

C
O
D
D
E
C

Hình 2: Sơ đồ khối BORSCHT
+ B: cấp nguồn (battery feet): cấp nguồn cho thuê bao, máy điện thoại
bằng nguồn 1 chiều 48V, cực dương nối đất. Dùng bộ chỉnh lưu tạo các mức
điện áp yêu cầu phù hợp với thuê bao từ điện áp xoay chiều.

+O: chống quá áp (Over voltager protection): bảo vệ chống quá áp cho
tổng đài và các thiết bị do nguồn điện áp cao xuất hiện từ đường dây do sấm
sét, điện công nghiệp hoặc chập đường dây thuê bao. Ngưỡng điện áp bảo vệ
là 75V.
+R: rung chuông (ringing): chức năng này có nhiệm vụ cấp cho dòng
chuông 25Hz, điện áp 75 ÷ 90V cho thuê bao bị gọi. Đối với máy điện thoại
quay số dòng chuông này được cung cấp trực tiếp cho chuông điện cơ để tạo
ra âm chuông.Còn với máy ấn phím dòng tín hiệu chuông này được đưa qua
mạch nắn dòng chuông thành dòng một chiều cấp cho IC tạo âm chuông. Tại
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

10

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

kết cuối thuê bao có trang bị mạch điện xác định khi thuê bao nhấc máy trả lời
phải cắt ngang dòng chuông gửi tới để tránh gây hư hỏng các thiết bị điện tử
của thuê bao.
+S: giám sát (super vision and signaling): giám sát thay đổi mạch vòng
thuê bao, xử lí thuê bao nhận dạng bắt đầu hoặc kết thúc cuộc gọi và phát tín
hiệu nhấc máy, đặt máy từ thuê bao hoặc các tín hiệu phát xung quay số.
+C: mã hóa và giải mã (codec/decode): chức năng này để mã hóa tín
hiệu tương tự thành tín hiệu số và ngược lại.

+H: mạch cầu (hybrid): mạch cầu dùng để biến đổi tín hiệu thoại từ chế
độ 2 dây bán song công thành chế độ 4 dây bán song công. Phân chia thành
hai hướng phát và thu riêng biệt, để xử lí tín hiệu theo hướng phát và thu.
+T: đo kiểm (test): là thiết bị kiểm tra tự động để phát hiện các lối như:
đường dây thuê bao bị hỏng do ngập nước, chập mạch với đường điện hay bị
đứt bằng cách theo dõi đường dây thuê bao thường xuyên có chu kì. Thiết bị
này được nối vào đường dây bằng phương pháp tương tự để kiểm tra và đo
thử.
+ Khối mạch lọc LF có chức năng hạn chế phổ cho tín hiệu thoại phát đi
trong phạm vi ( 0,3 ÷ 3,4 )Khz, đồng thời trên hướng thu còn có chức năng
khôi phục dãy xung PAM ở đầu ra mạch Decode.
2. Khối giao tiếp thuê bao số: để đấu nối các đường dây thuê bao số với
hệ thống chuyển mạch. Thường dùng trong mạng ISDN tốc độ 144Kb/s. Có 8
chức năng được viết tắt bằng 8 chữ cái tiếng anh GAZPACHO.
+G(generation of frame): phát mã khung, nhận dạng tín hiệu đồng bộ
khung để phân biệt từng khung của tuyến số liệu PCM đưa từ tổng đài tới.
+A(aligment of frame): sắp xếp khung số liệu phù hợp với hệ thống
PCM.
+Z(zero string suppression): khử dãy số "0" liên tiếp. Do dãy tín hiệu
PCM có nhiều quãng chứa nhiều bit "0" nên phía thu khó khôi phục tín hiệu
đồng hồ. Vì vậy nhiệm vụ này thực hiện nhiệm vụ khử dãy bít "0" ở phía phát.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

11

K10C

Lớp



Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

+P(polar conversion): có nhiệm vụ biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ
thống thành lưỡng cực đường dây và ngược lại.
+A(alarm processing): xử lí cảnh báo đường truyền PCM.
+C(clock recovery): khôi phục xung đồng bộ, thực hiện phục hồi dãy
xung nhịp từ dãy tín hiệu thu được.
+H(hunt during reframe): tìm trong khi định lại khung tức là tách thông
tin đồng bộ từ dãy tín hiệu thu.
+O(office signalling): báo hiệu liên tổng đài. Đó là chức năng giao tiếp
để phối hợp báo hiệu giữa tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua
đường trung kế.
3. Khối giao tiếp trung kế tương tự: để đấu nối các tổng đài tương tự với
hệ thống chuyển mạch.
Khối này có chức năng tương tự như chức năng của mạch giao tiếp thuê bao.
Ngoại trừ chức năng cấp nguồn dùng để thực hiện chức năng giám sát và báo
hiệu trạng thái đường trung kế, không có chức năng rung chuông.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

12

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp


Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

MUX – 2M
đường
d dây M

Đo
kiểm

Bảo vệ

Quan sát
báo hiệu

Cấp
nguồn

Cầu

Codec

Đo
kiểm

Bảo vệ

Quan sát
báo hiệu


Cấp
nguồn

Cầu

Codec

TS

2MB

D
F

Báo hiệu TS

TS

TS

Thiết bị đo

Hình 3: Sơ đồ khối mạch giao tiếp trung kế tương tự
Các tín hiệu giám sát và báo hiệu được biến đổi thành báo hiệu trong khe
TS16 để ghép vào khe TS16 của thiết bị ghép cơ sở đi vào chuyển mạch rồi
đến CPU.
4. Khối giao tiếp trung kế số: để đấu nối các tổng đài số với hệ thống
chuyển mạch bằng các đường truyền dẫn PCM. Thực hiện các chức năng phối
hợp số về sự đồng bộ và đồng pha trong hoạt động của khối chuyển mạch số
của tổng đài với môi trường truyền dẫn với bên ngoài mạng viễn thông:

+ Đường trung kế ngoài với đường trung kế nội bộ của tổng đài
+ Các kết nối trung kế nội bộ giữa các phân hệ trong tổng đài
IV.2. Khối chuyển mạch.
Dùng để thực hiện chức năng chính của tổng đài là tạo tuyến đấu nối. Trong
tổng đâì tự động tuyến đầu nối được tạo ra bằng hệ thống(ma trận) các tiếp
điểm được điêu khiển làm việc như một công tắc. Có 2 trạng thái: kín mạch
hoặc hở mạch. Vì vậy còn gọi là công tắc chuyển mạch.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

13

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

Trong tổng đâì tương tự có hệ thống chuyển mạch tương tự.
Trong tổng đài số có hệ thống chuyển mạch số
- Chuyển mạch số là ma trận tiếp điểm được dùng để trao đổi thông tin giữa
các khe thời gian bất kì của các luồng PCM vào với các khe thời gian bất kì
của các luồng PCM ra chuyển mạch.
- Có 2 loại chuyển mạch số cơ bản là: chuyển mạch không gian số và
chuyển mạch thời gian số.
+ Chuyển mạch thời gian số (TSW) thường gọi là chuyển mạch T, được
dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM vào
chuyển mạch với các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM ra chuyển mạch.

Chuyển mạch T chỉ có 1 luồng PCM vào và một luồng PCM ra nên có dung
lượng nhỏ.
Chuyển mạch T có khe thời gian vào và ra thay đổi. Vì vậy nó còn gọi là
chuyển mạch khe. Do từ khe này nối sang khe khác nên chuyển mạch T là
chuyển mạch có trễ. Chuyển mạch T có khả năng thực hiện được chức năng
của tổng đài.
+ Chuyển mạch không gian số (SSW): thường gọi là chuyển mạch S,
được dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời gian bất kỳ của luồng PCM
vào chuyển mạch với các khe thời gian bất kỳ có cùng thứ tự với các khe của
luồng vào của các luồng PCM ra.
SSW có nhiều luồng PCM vào, ra nên có dung lượng lớn.
SSW có khe thời gian vào và khe thời gian ra không thay đổi.Vì vậy còn gọi là
chuyển mạch luồng và chuyển mạch S không bị trễ. Nên SSW không thực
hiện được chức năng của tổng đài.
Trong thực tế người ta thường dùng chuyển mạch số kết hợp giữa 2 loại
chuyển mạch.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

14

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10


IV.3. Khối điều khiển trung tâm CPU.
Dùng để điều khiển tổng đài làm việc theo một chương trình ghi sẵn bao
gồm một bộ điều khiển trung tâm viết tắt là CPU có khả năng xử lí cuộc gọi
theo các chương trình có số liệu được đọc ra từ bộ nhớ.
Bộ điều khiển trung tâm gồm câc bộ nhớ công suất lớn và các bộ nhớ trực
thuộc. Bộ xử lí này thiết kế tối ưu để xử lí cuộc gọi và các công việc liên quan
trong một tổng đài. Nó có các chức năng :
+ Nhận xung mã hay chọn số.
+ Chuyển các tín hiệu địa chỉ trong trường hợp chuyển tiếp gọi
+ Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê bao hay tổng đài khác
+ Phiên dịch và tạo tuyến cho các đường chuyển mạch
đến các khối tổng đài

Vào

Ra
Phối hợp
Vào/Ra

CPU

Bộ nhớ
Chương trình

Bộ nhớ
Số liệu

Bộ nhớ
Phiên dịch


Hình 4: Sơ đồ khối của khối điều khiển chung
- Khối phối hợp vào ra: dùng để phối hợp tốc độ số liệu từ các khối chức
năng tổng đài đi vào khối xử lí có tốc độ thấp với tốc độ cao của CPU và
ngược lại là số liệu từ CPU có tốc độ cao đến các khối chức năng có tốc độ
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

15

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

thấp, còn gọi là bộ đệm tốc độ sử dụng các vùng ghi dịch có tốc độ ghi và tốc
độ đọc khác nhau.
- Bộ nhớ chương trình: là bộ nhớ có dung lượng lớn để nhớ toàn bộ chương
trình hoạt động của tổng đài đã được lập trình trước và các số liệu của thuê
bao. Nó cung cấp các số liệu cần thiết để CPU xử lí, điều khiển tổng đài hoạt
động. Các số liệu trong bộ nhớ chương trình không thay đổi sau các lần sử lí
cuộc gọi của CPU. Vì vậy gọi là bộ nhớ cố định.
- Bộ nhớ số liệu: dùng để nhớ các số liệu có liên quan đến quá trình xử lí,
điều khiển của CPU nhận từ các khối chức năng. Các số liệu của bộ nhớ sẽ bị
xóa sau khi kết thúc quá trình xử lí, điều khiển của CPU. Vì vậy gọi là bộ nhớ
tạm thời.
- Bộ nhớ phiên dịch: dùng để nhớ các số liệu phiên dịch địa chỉ, lệnh điều
khiển của CPU phục vụ cho quá trình xử lí cuộc gọi. Cũng như bộ nhớ số liệu,

bộ nhớ phiên dịch chỉ tồn tại trong quá trình xử lí cuộc gọi. Khi kết thúc quá
trình xử lí cuộc gọi các số liệu cũng sẽ bị xóa đế sẵn sàng xử lí cuộc gọi tiếp
theo. Vì vậy nó cũng được gọi là bộ nhớ tạm thời.
IV.4. Khối giao tiếp người và máy.
Dùng để giao tiếp giữa người và máy, nhân viên giao tiếp với tổng đài
bằng các băng từ, đĩa từ, máy in, màn hình, bàn phím, các hệ thống báo hiệu
bằng âm thanh và ánh sáng.
Ở tổng đài điện tử số, thiết bị trao đổi người và máy để quản lí, vận hành
và bảo dưỡng trong quá trình khai thác. Các thiết bị này bao gồm:
+ Thiết bị Display: như bàn phím điều khiển, các máy in.
+ Thiết bị đo thử đường dây và máy thuê bao
Ngoài các thiết bị trên, tổng đài SPC trung tâm còn có các thiết bị ngoại vi
nhớ số liệu. Thiết bị này bao gồm khối điều khiển băng từ và đĩa từ. Chúng có
tốc độ lmf việc cao, dung lượng lớn dùng để nạp phần mềm vào các loại bộ vi
xử lí, ghi các thông số.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

16

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

IV.5. Khối thiết bị ngoại vi (phụ trợ).

Khối này không trực tiếp tham gia vào quá trình xử lí cuộc gọi. Nó bao
gồm:
- Ngoại vi chuyển mạch: với điều khiển chuyển mạch dùng để điều khiển
chuyển mạch theo các lệnh từ CPU.
- Đo kiểm: dùng để đo kiểm tra khối chuyển mạch và khối giao tiếp trong
quá trình làm việc.
Khối ngoại v báo hiệu gồm:
- Khối phân phối báo hiệu: dùng để phân phối các tín hiệu báo hiệu giữa
các khối giao tiếp với khối CPU.
- Hệ thống báo hiệu kênh liên kết CAS: dùng để truyền tín hiệu báo hiệu
đến tổng đài sử dụng các đường trung kế dùng để truyền tín hiệu thoại.
- Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS: dùng để truyền các tín hiệu báo hiệu
đến tổng đài, sử dụng đường trung kế riêng biệt.
BUS điều khiển dùng để truyền các tín hiệu điều khiển giữa khối điều khiển
trung tâm CPU với các khối trong tổng đài.
V. Tính ưu điểm của tổng đài SPC.
- Tổng đài SPC rất linh hoạt trong quá trình hoạt động, dễ dàng thay đổi
được các dịch vụ, các yêu cầu của thuê bao mà không cần phải thay đổi về cấu
trúc phần cứng của mạch mà chỉ cần thay đổi bổ sung các số liệu trong bộ nhớ
chương trình, rất thuận tiện cho người quản lí và sử dụng.
- Tổng đài SPC có khả năng tự động lưu trữ được các số liệu trong quá trình
làm việc bằng các chương trình lưu trữ tự dộng.
- Tổng đài SPC có khả năng tự chuẩn đoán được các sự cố bằng các chương
trình tự động đo kiểm tra không ảnh hưởng đến các hoạt động liên tục của
tổng đài, kịp thời phát hiện ra các sự cố nên việc khắc phục rất nhanh chóng.
- Tổng đài SPC có khả năng tăng được các dịch vụ phi thoại(còn gọi là các
dịch vụ gia tăng).

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


17

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

- Tổng đài SPC làm việc như một máy tính điện tử nên cho phép sử dụng
máy tính để quản lí, kiểm tra, điều khiển hệ thống tổng đài làm việc.
- Tổng đài SPC ứng dụng các công nghệ tiên tiến của kí thuật số, kĩ thuật vi
xử lí cho nên kích thước nhỏ, trọng lượng nhỏ, độ tin cậy cao, có cấu hình
theo từng khối từng mạch Module rất thuận tiện cho công việc lắp đặt, xây
dựng và sửa chữa, bảo dướng tổng đài.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

18

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10


PHẦN II
KIẾN TRÚC TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL
I. Khái quát về tổng đài Alcatel
- ALCATEL là một tập đoàn sản xuất thiết bị viễn thông nối tiếng thế giới.
Sản phẩm của hãng không những đa dạng về chủng loại còn đảm bảo chất
lượng và kĩ thuật, tuổi thọ cao, mềm dẻo trong ứng dụng, cấu trúc gọn nhẹ, giá
thành hạ nhờ đó sản phẩm của hãng có sức cạnh tranh mạnh trên thế giới nói
chung cũng như thị trường Việt Nam nói riêng, nó đã được đưa vào mạng viễn
thông Việt Nam từ năm 1990.
Hãng này cho ra đời một loạt tổng đài điện tử số đầu tiên lấy tên là E10A và
đưa vào khai thác. Trong những năm 1970-1980 hãng đưa ra tổng đài
E10B(OCB 181) với trường chuyển mạch hỗn hợp T-S-T.
Để có một tổng đài hoàn thiện hơn sau năm 1980 hãng đã nâng cấp tổng đài
thành OCB-283 với trường chuyển mạch là một tầng T mở rộng sự phát triển
của tổng đài ALCATEL dựa trên sự hỗ trợ của công nghệ chế tạo điện tử mới
tính linh hoạt của các chương trình phần mềm.
- Tổng đài điện tử số OCB-283 phục vụ toàn bộ các mạng đóng vai trò tổng
đài nội hạt cho tới các cổng giao tiếp quốc tế.Nó thích ứng với kiểu môi
trường đông đúc, mọi kiểu khí hậu ôn đới cho tới khí hậu nóng, ẩm ướt của
khí hậu nhiệt đới. OCB-283 có thể cung cấp mọi kiểu dịch vụ thông tin hiện
đại như HDLR, R2, CCSN7…
Để phục vụ cho phạm vi hoạt động lớn của OCB-283 , hãng ALCATEL đã
thiết kế các đơn vị kết cuối thâm nhập thuê bao sử dụng cho việc đấu nối các
thuê bao tương tự và số( CSN ). CSN được thiết kế để thích ứng các địa dư
khác nhau. Nó có thể là đơn vị kết cuối thuê bao nội hạt( CSNL) hoặc là đơn
vị kết cuối thuê bao xa( CSND) tùy thuộc vào vị trí của nó so với tổng đài, tùy
theo yêu cầu của mạng mà số lượng và dung lượng các CSN có thể thay đổi
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


19

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

trong phạm vi cho phép để tạo nên sự linh hoạt trong thời gian đấu nối đảm
bảo tính kinh tế. Nó được xây dựng trên tiêu chuẩn quốc tế.
- Tổng đài OCB-283 được sử dụng cho chuyển mạch với dung lượng khác
nhau từ nhỏ đến lớn. Nó có thể phục vụ cho gọi nội hạt, gọi quá giang, gọi
quốc tế…và các dịch vụ phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Tổng đài OCB-283 có thể đáp ứng mọi dịch vụ viễn thông hiện đại như điện
thoại, phi thoại, giao tiếp với mạng thông minh, mạng chuyển mạch gói, mạng
thông tin di động, hệ thống băng rộng mạng các dịch vụ phát triển, mạng khai
thác và bảo dưỡng chúng.
ALCATEL 1000E10 (OCB-283) có thể quản trị mọi hệ thống báo hiệu và
hiện nay hệ thống này đã thâm nhập vào khoảng 80 nước và nó được xây
dựng trên các tiêu chuẩn quốc tế.
II. Các tham số kĩ thuật.
Dung lượng xử lí cực đại của hệ thống là 280Ca/s (cuộc gọi/ 1 giây) tức là
1.000.000 BHCA(cuộc goi/giờ).
- Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuyển mạch chính 2048 x 2048
cho phép :
+ Xử lí đến 25000 Erlangs

+Có thể đấu nối cực đại 200.000 thuê bao
+Có thể đấu nối cực đại 60.000 trung kế
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kĩ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá
tải, kĩ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống, dựa vào sự đo đạc số
lượng các cuộc gọi có nhu cầu và số lượng các cuộc gọi được xử lí.
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao(CSNL, CSND) cựa đại là 5000
thuê bao/1 đơn vị.
Alcatel có thể đấu nối vào các mạng:
+ Mạng điện thoại tương tự hoặc số
+ Mạng máy tính
+ Mạng báo hiệu số 7
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

20

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

+ Mạng chuyển mạch gói
+ Mạng thông tin di động
+ Mạng dịch vụ hỗ trợ
+ Mạng thông tin băng rộng
+ Mạng khai thác và bảo dưỡng
* Mạng toàn cầu ( Global network)

Sự phát triển của Alcatel 1000 E10 là chìa khóa trong phương thức phát
triển mạng toàn cầu của Alcatel … Mạng toàn cầu đề cập đến mọi dịch vụ
đang tồn tại và các dịch vụ mà các khách hàng yêu cầu trong tương lai.
Mạng toàn cầu của Alcatel bao gồm mạng thoại và sự tiên tiến của nó thành
mạng ISDN, các mạng số liệu và mạng gia tăng giá trị là mạng xử lí bản tin và
video text , các mạng thông minh, các hệ thống thông tin di động , các mạng
điều hành và bảo dưỡng và cuối cùng là mạng ISDN băng rộng sử dụng kĩ
thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM.
Những phát triển này là đồng phát với các nhóm của Alcatel với sự hỗ trợ
bằng kĩ thuật hiện đại hiện hành với công nghệ tiên tiến với hệ thống đa xử lí
A3800 của Alcatel cùng với kinh nghiệm sẵn có và phần mềm dẻo đa dạng,
cấu trúc mở.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

21

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

Alcatel 1100

Chuyển mạch
gói

Alcatel
1100

Alcatel
1300

Minitel
Videotex
Các dịch vụ
mạng bổ xung
giá trị

TMN
Mạng quản lí
viễn thông

Freecall
Mạng
thông minh

Alcatel
1000 E10
ISDN
Visio
Conference
Phương thức
truyền dẫn cận
đồng bộ băng
rộng ATM


Alcatel
1400

Điện thoại di
động
Alcatel
900

Alcatel 1000

Hình 5: A1000E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu

III. Các giao tiếp ngoại vi
Tổng đài Alcatel 1000E10 giao tiếp ngoại vi với các đầu cuối theo giao diện
sau :
1. Giao tiếp với thuê bao chế độ 2, 3 dây hoặc 4 dây.
2. Giao tiếp ISDN trên cơ sở tốc độ 14kb/s ( 2B+D).
3. Giao tiếp ISDN sơ cấp độ 2Mb/s ( 30B + D ).
4 và 5.Giao tiếp bằng luồng PCM , tiêu chuẩn 2Mb/s, 32 kênh theo khuyến
nghị G732 của CCITT
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

22

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp


Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

6 và 7. Giao tiếp với các đường số liệu tương tự hoặc số ở tốc độ 6Kb/s
hoặc tốc độ PCM tiêu chuẩn
8. Giao tiếp với mạng vận hành và bảo dưỡng bằng đường số liệu 64Kb/s ở
giao thức X25 và chuẩn giao tiếp Q3 hoặc giao tiếp bằng đường tương tự với
tốc độ nhỏ hơn 19000b/s theo giao thức V2.

Mạng điện thoại sử
dụng báo hiệu
kênh riêng

Mạng báo hiệu số
7 CCITT

5

4

6

1
2

NT

ALCATEL 1000 E10

3


8

Mạng số
liệu

7
Mạng bổ
sung dịch
vụ

Mạng điều hành và
bảo dưỡng

PABX

Hình 6: Các giao tiếp ngoại vi

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

23

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10


IV. Các dịch vụ của tổng đài.
IV.1. Các loại cuộc gọi.
Alcatel 1000E10 xử lí các cuộc thoại vào/ra mạng chuyển mạch quốc gia và
quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lí cũng
như truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gói.
Các cuộc gọi gồm:
- Các cuộc gọi nội hạt: tư nhân và công cộng.
- Các cuộc gọi trong vùng: ra, vào, chuyển tiếp.
- Các cuộc gọi quốc gia: ra, vào, chuyển tiếp.
- Các cuộc gọi quốc tế: tự động, bán tự động, gọi ra, gọi vào.
- Các cuộc gọi nhân công: gọi ra, gọi vào.
- Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt.
- Các cuộc gọi đo kiểm.
IV.2. Các loại đấu nối thuê bao.
Hệ thống có thể đấu nối tới các loại thuê bao sau:
- Thuê bao là máy điện thoại quay đĩa( 8 đến 12 xung/giây) hoặc là ấn phím
đã được CCITT tiêu chuẩn hóa.
- Các thuê bao có tốc độ 144Kb/s(2B+D).
- Tổng đài PABX nhân công hoặc tự động.
- Các thuê bao số 2Mb/s (30B+D) như tổng đài PABX với phương tiện đa
dịch vụ.
- Buồng điện thoại công cộng.
IV.3. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao:
IV.3.1. Đối với các thuê bao tương tự(analog).
Alcatel 1000E10 cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ việc thực hiện kết nối các
cuộc gọi được tiến hành thuận lợi và hiệu quả trong đó có một số dịch vụ đáng
chú ý như:
- Cung cấp các đường dây đặc biệt cho thuê bao như:
+ Đường dây nóng

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

24

K10C

Lớp


Đồ án tốt nghiệp

Nghiên cứu về tổng đài ALCATEL 1000E10

+ Đường dây chỉ gọi ra hoặc chỉ gọi vào
+ Nhận dạng thuê bao quấy phá
+ Quay lại con số thuê bao tự động, cuộc gọi ghi âm lại
+ Cuộc gọi hội nghị tay ba
+ Gộp nhóm các đường dây
+ Cuộc gọi kép
+ Quay số vắn tắt
IV.3.2. Đối với các thuê bao số(digital):
Alcatel 1000E10 cũng cung cấp đầy đủ các dịch vụ như thuê bao tương tự bên
cạnh đó nó còn cung cấp thêm các dịch vụ đặc biệt như:
- Dịch vụ mạng:
+ Chuyển mạch kênh 64Kb/s giữa các thuê bao số.
+ Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ sở(3000 – 34000 Hz)
- Dịch vụ từ xa:
+ Điện thoại hội nghị
+ Fax nhóm 2 , nhóm 3 hoặc nhóm 4
+ Videotext mã hóa theo kiểu chữ cái

+ Teletext với Moderm trên kênh B hoặc giao tiếp chuẩn X25 trên kênh B
+ Alphaphoyographic Audiovideotext 64Kb/s
- Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như:
+ Địa chỉ rút gọn từ 1 đến 4 số
+ Quay số vào trực tiếp
+ Thông tin về cước
+ Chuyển STT tạm thời
+ Các cuộc gọi không trả lời
+ Nhận biết đường gọi
+ Ngăn chặn nhận biết đường gọi
+ Hiển thị con số chủ gọi
+ Dấu con số chủ gọi
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

25

K10C

Lớp


×