Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.76 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2012 – 2015
Đề Tài:

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI KHI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Giảng viên hướng dẫn:
Thân Thị Ngọc Bích
Bộ môn: Luật Tư Pháp

Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Kim Loan
MSSV: S1200044
Lớp: Luật Hành chính- K38

Cần Thơ, 11/ 2014


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1


2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI KHI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................... 4
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................................... 6
1.1.3. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời ..................................................... 7
1.2. Phân loại và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .............................................................................. 8
1.2.1. Phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại ........................................................................................................................ 8
1.2.1.1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời có biện pháp bảo đảm .............................. 8
1.2.1.2.Biện pháp khẩn cấp tạm thời không có biện pháp bảo đảm ................... 10
1.2.2. Yêu cầu khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại ........................................................................................... 11
1.2.2.1. Đảm bảo quyền tự định đoạt ................................................................ 11
1.2.2.2. Đảm bảo tính kịp thời ............................................................................ 12
1.2.2.3.Đảm bảo tính hợp pháp .......................................................................... 12
1.2.2.4.Đảm bảo đƣợc sự bình đẳng trong bảo vệ lợi ích của các bên tranh chấp13
1.3. Điều kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại ....................................................................................... 14
1.3.1. Điều kiện về đơn ........................................................................................... 14
1.3.2. Điều kiện về việc thực hiện biện pháp bảo đảm ........................................... 15
1.4. Sự cần thiết của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ............................................................................ 16

1.5. Lịch sử hình thành và phát triển về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................. 18
1.5.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989.................................................................. 18
1.5.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến 2004.................................................................. 18
1.5.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay .................................................................... 19

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

2

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đƣợc áp dụng trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................................... 20
2.1.1. Biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp ................................................... 21
2.1.2. Biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp22
2.1.3. Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp ......................... 22
2.1.4. Biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc
nhà nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ .................................................................... 23
2.1.5. Biện pháp phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ ..................................... 24
2.1.6. Biện pháp cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định .................... 24
2.1.7. Biện pháp cho thu hoạch, bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác ....... 25

2.1.8. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định ............... 25
2.2. Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và nghĩa vụ của chủ thể yêu cầu ... 25
2.2.1. Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .... 25
2.2.2. Nghĩa vụ của ngƣời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ............. 26
2.2.2.1. Nghĩa vụ chứng minh ......................................................................... 26
2.2.2.2. Nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại gây ra cho ngƣời bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời ............................................................................................................ 28
2.3. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án ....................................................... 29
2.4. Thủ tục thay đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời .................................................................................................................................. 31
2.4.1. Thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ...
31
2.4.2. Thủ tục hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời................ 32
2.4.3. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ...................................................... 33
2.5. Hậu quả pháp lý của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại........................................................... 34

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

3

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự


CHƢƠNG 3
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ KINH DOANH THƢƠNG MẠI – BẤT CẬP VÀ HƢỚNG
HOÀN THIỆN
3.1. Tình hình chung hiện nay khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải
quyết tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án ........................................... 36
3.1.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................... 36
3.1.2. Kết quả chƣa đạt đƣợc .................................................................................. 37
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 40
3.2. Các bất cấp cụ thể về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án .......................................................... 41
3.2.1. Bất cập liên quan đến quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 41
3.2.2. Bất cập liên quan đến biện pháp bảo đảm thi hành án ................................. 42
3.2.3. Bất cập liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại khi đƣa ra yêu cầu
không đúng ................................................................................................................... 43
3.2.4. Bất cập liên quan đến hiệu lực và thi hành bản án sau khi có quyết định của
Tòa án ........................................................................................................................... 45
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án ............................................... 46
3.3.1. Hoàn thiện về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ........... 46
3.3.2. Hoàn thiện về biện pháp bảo đảm thi hành án ............................................. 46
3.3.3. Hoàn thiện về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại khi đƣa ra yêu cầu không đúng
...................................................................................................................................... 48
3.3.4. Hoàn thiện pháp luật về hiệu lực và thi hành bản án sau khi có quyết định của
Tòa án.............................................................................................................................. 49
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 51

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

4


SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự
LỜI CẢM ƠN !

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ quý Thầy, Cô và các đơn vị trong trường Đại học Cần Thơ.
Em xin chân thành cảm ơn trung tâm học liệu, khoa luật trường Đại học Cần Thơ
và quý Thầy, Cô của khoa đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm của mình cho em trong thời gian học tập tại trường. Cám ơn các anh chị
và các bạn sinh viên cùng khóa đã đóng góp, chia sẽ kiến thức, hỗ trợ rất thiết
thực cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của em cho đến ngày hôm nay.
Đặc biệt em xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Thân Thị Ngọc Bích –
người đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy, Cô lời chúc sức khỏe, công tác tốt và luôn
thăng tiến trong công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm
Người viết

Phan Thị Kim Loan

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

5


SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nƣớc ngày càng phát triển đổi mới toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế, một nền kinh tế đang chuyển sang thời kỳ mới với nhiều sự phát triển thay đổi
của xã hội. Trong đó, kinh doanh thƣơng mại trở thành yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nƣớc để vƣơng đến một tầm cao mới, khi đó kinh doanh thƣơng mại không
còn diễn ra đơn thuần chỉ là trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể kinh doanh với nhau bằng
những quy tắc, giao kèo đơn giản thiếu tính ràng buộc mà nó đã đƣợc cụ thể thành các
chế định pháp luật của quốc gia với những quy định hết sức chặt chẽ về nội dung và hình
thức cũng nhƣ các chế tài xử lý đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thƣơng mại đƣợc thực
hiện nghiêm chỉnh và hiệu quả. Một nền kinh tế phồn thịnh vốn là vấn đề mà các quốc
gia hƣớng đến để khẳng định vị thế của mình trên trƣờng quốc tế. Vì thế, trƣớc những cơ
hội và thách thức đó đồi hỏi chúng ta phải có các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế đòi
hỏi mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình những phƣơng thức để giải quyết có hiệu quả
các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Tuy nhiên, do số lƣợng
án ngày càng gia tăng và tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh thƣơng mại hiện
nay do đó không thể thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật. Mặt
dù trình tự giải quyết vụ án kinh doanh thƣơng mại đã đƣợc quy định khá chi tiết trong
Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Trong đó việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời (đặc biệt là trong giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại) có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ một cách có hiệu quả quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh sẽ đƣợc bảo vệ tốt hơn khi pháp luật ghi nhận
phán quyết của Tòa án đƣợc đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nƣớc thông qua hoạt
động cƣỡng chế, các bên tranh chấp không cần phải có sự thỏa thuận trƣớc với nhau.

Bên cạnh những thành tựu trên cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngành Tòa án trong
đó có Tòa kinh tế đã bộc lộ những điểm hạn chế, bất cập, gây khó khăn cho ngƣời yêu
cầu và cơ quan tiến hành tố tụng trong qúa trình thực hiện, áp dụng pháp luật, chƣa đáp
ứng tốt yêu cầu giải quyết các vụ án và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà đặc biệt là áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết các vụ án
tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại, từ đó làm cho việc thực thi pháp luật gặp nhiều
khó khăn.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

6

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy đƣợc vai trò không thể thiếu của
Tòa án trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các đƣơng sự trong các tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại cũng nhƣ tạo dựng một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh.
Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc hoàn thiện pháp luật.Vì thế ngƣời viết đã chọn đề tài “Áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong tố tụng
dân sự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là để làm rõ cơ sở lý luận về việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại để đánh giá tình
hình thực tế áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại đang diễn ra hiện nay. Từ đó, chỉ ra đƣợc những điểm bất cập, hạn chế trong

những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giải quyết vụ án kinh doanh thƣơng mại (chủ yếu là các quy định trong Bộ luật Tố
tụng dân sự hiện hành) và những vƣớng mắc trong quá trình áp dụng các quy định đó
trong thực tiễn giải quyết các vụ án kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án, từ đó đƣa ra một
số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp vụ án
kinh doanh thƣơng mại tốt hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề quy định của luật về biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành và Nghị Quyết 02/2005/NQ- HĐTP Ngày 27
tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành
một số quy định tại chƣơng VIII “các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật Tố tụng
dân sự, từ đó phát hiện những bất cập trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại tại Tòa án và đề ra giải pháp hoàn thiện.
● Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn của mình, ngƣời viết tập trung đi vào tìm hiểu
quy định của pháp luật hiện hành về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, điều kiện
áp dụng, trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

7

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự


cũng nhƣ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại tại Tòa án mà không nghiên cứu vấn đề này đối với việc giải quyết vụ
án dân sự nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành tốt luận văn, ngƣời viết đã vận dụng các phƣơng pháp phân tích luật
viết tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án kết hợp với phƣơng pháp so sánh, đối
chiếu giữa lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế của quy định pháp
luật hiện hành trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. Ngoài ra ngƣời viết
còn sƣu tầm tài liệu từ các sách, báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu; sử dụng phƣơng pháp thống kê để thu thập và xử lý số liệu nhằm làm rõ những vấn
đề cần giải quyết trong luận văn. Từ đó, đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật
trong phạm vi nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm ba chƣơng.
Chƣơng 1: Lý luận chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại trong tố tụng dân sự.
Chƣơng 2: Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.
Chƣơng 3: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về
kinh doanh thƣơng mại -Bất cập và hƣớng hoàn thiện.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

8

SVTH: Phan Thị Kim Loan



Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
KHI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG
MẠI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án có thể phải ra
quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp cần thiết nhằm đáp ứng một hoặc một số
nhu cầu cấp bách của đƣơng sự có liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự nói chung và
trong những vụ án giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại nói riêng là biện pháp tố
tụng nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tình
trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục đƣợc, hoặc bảo đảm việc thi hành
án 1.
Pháp luật ở một số nƣớc cũng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng Tòa án.
Cụ thể trong Pháp luật Tố tụng Dân sự Liên Bang Nga 2003 quy định “theo yêu cầu của
những người tham gia tố tụng, Tòa án hoặc Thẩm phán có thể áp dụng biện pháp khẩn
câp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được chấp nhận, nếu việc không
áp dụng chúng có thể gây khó khăn hoặc dẫn đến việc thi hành án không thể thực hiện”2.
Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Lựa chọn trọng tài làm nơi giải quyết tranh chấp nhƣng khi có
nhu cầu họ cũng có thể gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền để Tòa án quyết định nhằm hổ
trợ cho hoạt động giải quyết tranh chấp và bảo vệ lợi ích cho đƣơng sự “việc yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài
hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài”3. Trƣờng hợp này cho thấy
rằng việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thông qua Tòa án sẽ rộng hơn do không
cần phải thỏa thuận. Từ những vấn đề trên có thể định nghĩa biện pháp khẩn cấp tạm thời

là “biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm

1

khoản 1 Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Điều 139 Bộ luật Tố tụng dân sự Liên Bang Nga năm 2003.
3
khoản 2 Điều 48 Luật Trọng tài thƣơng mại năm 2010.
2

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

9

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh
chấp tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” 4.
Nếu nhìn nhận một cách trực diện, biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ là giải pháp
tạm thời đƣợc Tòa án quyết định áp dụng trong tình trạng khẩn cấp đáp ứng nhu cầu cấp
bách của đƣơng sự, bảo vệ chứng cứ và bảo toàn tài sản để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án dân sự đƣợc đúng đắn và khách quan, bảo đảm cho bản án đƣợc thi hành trong thực
tiễn, từ đó bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích của đƣơng sự trong vụ án dân sự.
Quan điểm khác lại cho rằng, “biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp Tòa án
quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm
giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh

chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án”5.
So với các biện pháp khác đƣợc Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình tố tụng
để giải quyết vụ việc dân sự thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có những điểm khác biệt,
vừa mang tính khẩn cấp, vừa mang tính tạm thời. Tính khẩn cấp của biện pháp này đƣợc
thể hiện ở chổ Tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này đƣợc thực hiện
ngay sau khi đƣợc Tòa án quyết định áp dụng, nếu không sẽ mất hết ý nghĩa, tác dụng.
Tính tạm thời của biện pháp này đƣợc thể hiện ở chổ, quyết định áp dụng chƣa phải là
quyết định cuối cùng về giải quyết dân sự. Đây chỉ là biện pháp tạm thời đƣợc áp dụng
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự chƣa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết
vụ việc dân sự. Sau khi áp dụng, nếu lý do của việc áp dụng không còn nữa thì Tòa án có
thể hủy bỏ quyết định này. Tuy nhiên, việc áp dụng có thể gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
của ngƣời bị áp dụng và ngƣời khác. Do vậy, Tòa án phải xem xét thật thận trọng trƣớc
khi quyết định áp dụng biện pháp này và phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật
để tránh gây thiệt hại cho đƣơng sự và các chủ thể khác.
Từ đó có thể suy ra biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại cũng đƣợc hiểu là biện pháp, do Tòa án quyết định trong quá trình giải
quyết vụ việc có liên quan đến các chủ thể kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách
của chủ thể kinh doanh, bảo vệ bằng chứng đúng lúc, kịp thời và tính có hiệu lực ngay
sau khi ban hành.

4
5

Trƣờng Đại Học Luật Hà Nội, Giáo trình tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb, Tƣ pháp Hà Nội năm 2006, tr/179.
Tƣởng Duy Lƣợng, Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử, Nxb, Chính trị Quốc gia, 2009, tr/225.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

10


SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

1.1.2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại, biện pháp khẩn cấp
tạm thời là biện pháp mà Tòa án quyết định áp dụng để giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ
bằng chứng hoặc để bảo đảm thi hành án. Đặc điểm nổi bậc của biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong tố tụng Tòa án khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại đó là tính
khẩn cấp, tính tạm thời và tính có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành.
Thứ nhất, tính khẩn cấp đặt ra choTòa án trách nhiệm xem xét áp dụng một cách
nhanh chóng nhất mới có ý nghĩa và đạt đƣợc mục đích của việc áp dụng 6. Nhƣ vậy, tính
khẩn cấp sẽ là một đặc tính cần phân biệt biện pháp khẩn cấp tạm thời với các biện pháp
giải quyết khác của Tòa án nhƣ biện pháp hòa giải, biện pháp chứng minh…Các biện
pháp tố tụng khác đó không có tính khẩn cấp còn biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố
tụng Tòa án luôn thể hiện tính khẩn cấp và chính thuộc tính khẩn cấp này dẫn đến thuộc
tính thứ hai, tính tạm thời của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng Tòa án khi giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.
Thứ hai, tính tạm thời thể hiện ở chổ nội dung quyền và nghĩa vụ các bên thực hiện
trong quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chƣa phải là nội dung giải quyết
vụ tranh chấp, chƣa phải là quyết định cuối cùng. Mặt khác, sau khi đã áp dụng Tòa án có
thể thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp đó bằng một quyết định7. Nhƣ vậy, không phải trƣờng
hợp nào quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng có hiệu lực cho đến khi
Tòa án ra đƣợc bản án, quyết định chính thức giải quyết nội dung vụ án dân sự mà sẽ có
trƣờng hợp hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có quyết
định hủy bỏ, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời, lúc đó vẫn chƣa có bản án, quyết định
chính thức giải quyết vụ án dân sự giải quyết của Tòa án.
Thứ ba, tính có hiệu lực thi hành ngay của biện pháp khẩn cấp tạm thời xác định

quyết định này dù cho một Thẩm phán hay một Hội đồng xét xử ban hành đều có hiệu
lực thi hành ngay sau khi ban hành và đặt ra cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền trách nhiệm phải thi hành ngay theo thủ tục thi hành án dân sự8.

6

Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng Dân sự”, tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật,
Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, số 03/2010, tr/74.
7
Nguyễn Thị Bích Thảo, “các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về quyên sở hữu trí tuệ tại
Tòa án”. Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 09/2008, tr/50.
8
khoản 1 Điều 126 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

11

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

Tất cả những đặc tính trên xuất phát từ nhu cầu phải bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự, giúp cho quá trình giải quyết vụ án đƣợc chính xác và hiệu quả.
Nếu Tòa án ra quyết định nhanh, mà chậm thi hành án hoặc thủ tục quá rƣờm rà thì biện
pháp khẩn cấp tạm thời cũng không còn ý nghĩa về mặt thực tiễn. Do đó, việc ra quyết
định áp dụng và thủ tục tiến hành nhanh chống có vai trò rất quan trọng trong việc áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
giữa các đƣơng sự.
1.1.3. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với mục đích là để giải quyết nhu cầu cấp
bách của đƣơng sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc để bảo đảm việc
thi hành án nên việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mang nhiều ý nghĩa không
những đối với việc giải quyết việc dân sự của Tòa án mà còn cả đối với việc bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.
Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp
bách của đƣơng sự, tạo điều kiện cho đƣơng sự, sớm ổn định cuộc sống của họ và những
ngƣời sống phụ thuộc vào họ. Với ý nghĩa này càng đƣợc thể hiện rõ trong khi giải quyết
các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.
Trước hết, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết
tranh chấp giữa các đương sự về kinh doanh thương mại: Trong khoảng thời gian từ khi
khởi kiện vụ án dân sự đến khi có phán quyết cuối cùng của Tòa án có hiệu lực pháp luật
thì mất rất nhiều thời gian. Đƣơng sự trong kinh doanh thƣơng mại có thể phải gánh chịu
những thiệt hại rất lớn do tranh chấp giữa các đƣơng sự gây ra, bao gồm thiệt hại cả vật
chất và thiệt hại về tinh thần, sự tranh chấp giữa các đƣơng sự ảnh hƣởng rất lớn chỉ
trong một thời gian ngắn thì khó khắc phục hậu quả.
Thứ hai, các niện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa về mặt tố tụng: Về phía Tòa
án, giúp bảo vệ đƣợc chứng cứ và bảo đảm nguyên trạng cho tới khi xét xử chính thức vụ
kiện, để duy trì một vị trí khiến công lý đƣợc thực thi dễ dàng khi quyết định cuối cùng
đƣợc đƣa ra. Ngoài ra, một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đặc thù trong lĩnh vực kinh
doanh thƣơng mại còn giúp nguyên đơn tìm kiếm, thu thập chứng cứ dễ dàng.
Thứ ba, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa bảo đảm việc thi hành án: Bản
án, quyết định của Tòa án trở nên vô nghĩa nếu nhƣ bị đơn không còn tài sản nào để thi

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

12


SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

hành án. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngăn chặn đƣợc việc bị đơn tẩu tán tài
sản, giữ đƣợc tài sản để bảo đảm cho việc thi hành án, quyết định của Tòa án sau này.
Thứ tư, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa về mặt kinh tế: Do mục đích
hàng đầu của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tranh chấp kinh doanh thƣơng mại là tạo
ra một nền kinh tế ổn định nên các biện pháp này hạn chế thiệt hại xãy ra cho chủ thể
kinh doanh nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung, các nhà đầu tƣ sẽ yên tâm vào một
quốc gia có hệ thống kinh doanh đạt hiệu quả.
Nhƣ vậy, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong kinh doanh thƣơng mại
không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Trong điều kiện kinh tế
phát triển nhƣ ngày nay, biện pháp khẩn cấp tạm thời ngày càng trở thành công cụ pháp
lý hữu hiệu để các đƣơng sự trong kinh doanh thƣơng mại bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình trong kinh doanh.
1.2. Phân loại và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.2.1 Phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại
1.2.1.1 Biện pháp khẩn cấp tạm thời có biện pháp bảo đảm
Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011, các
biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc xác định gồm 12 biện pháp cụ thể và những biện pháp
pháp luật có quy định khác. Những biện pháp này đƣợc quy định để áp dụng trong quá
trình tố tụng tại Tòa án khi giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thƣơng mại và lao động. Tuy nhiên, tùy thuộc lĩnh vực tranh chấp và đặc trƣng pháp lý
của các quan hệ tranh chấp mà phạm vi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác

nhau. Có những biện pháp khẩn cấp tạm thời áp dụng phù hợp cho mọi lĩnh vực tranh
chấp, song có những biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ có thể áp dụng cho một hoặc một
số lĩnh vực tranh chấp cụ thể.
Đối với lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thƣơng mại một lĩnh vực tranh chấp đa
dạng, nhƣng có các đặc trƣng riêng về chủ thể và lợi ích tranh chấp nên không thể áp
dụng tất cả các biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc liệt kê tại Điều 102 của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 mà chỉ có thể giới hạn ở các biện pháp sau đây:
-

Kê biên tài sản đang tranh chấp;

-

Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp ;

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

13

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

-

Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;

-


Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;

-

Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;

Phong tỏa tài sản tại nơi gửi giữ;
-

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

-

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định;

-

Các biện pháp khác mà pháp luật có quy định 9.
Đồng thời, các bên đƣơng sự, ngƣời đại diện phợp pháp của đƣơng sự hoặc cơ quan

tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác có quyền
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nhƣng để ngăn ngừa sự lạm quyền
của những ngƣời này, nhằm để bảo vệ lợi ích của ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, trong một số trƣờng hợp pháp luật đã quy định cần buộc ngƣời yêu cầu Tòa án
cho áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá
quý hoặc giấy tờ có giá trị tƣơng đƣơng với nghĩa vụ tài sản mà ngƣời có nghĩa vụ phải
thực hiện vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở Tòa án đã ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các trƣờng hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải có biện pháp bảo đảm sau đây:

- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang có tranh chấp;
- Phong tỏa tài sản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, phong
tỏa tài sản nơi gửi giữ;
- Phong tỏa tài sản người có nghĩa vụ.
Trong trƣờng hợp chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của Bộ luật tố tụng dân sự, Thì
thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử (nếu tại phiên tòa) buộc ngƣời yêu cầu phải gửi một
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử
ấn định, nhƣng phải tƣơng đƣơng với nghĩa vụ tài sản mà ngƣời có nghĩa vụ phải thực
hiện.
9

Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng Dân sự” , tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật,
Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, số 3/2010, tr/75.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

14

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

“Nghĩa vụ tài sản” là nghĩa vụ phải bồi thƣờng thiệt hại thực tế có thể xảy ra cho
ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho ngƣời thứ ba do việc yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra.
“Người có nghiã vụ thực hiện” là ngƣời có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng. Trong trƣờng hợp ngƣời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
là ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự, thì ngƣời có nghĩa vụ thực hiện là đƣơng
sự. Trong trƣờng hợp ngƣời yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là ngƣời
đại diện theo pháp luật của đƣơng sự là cơ quan, tổ chức, thì ngƣời có nghĩa vụ phải thực
hiện là cơ quan, tổ chức10.
1.2.1.2. Biện pháp khẩn cấp tạm thời không có biện pháp bảo đảm
Bên cạnh những trƣờng hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có bảo đảm theo
quy định tại Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 thì cũng còn
một số trƣờng hợp khi đƣơng sự yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
nhƣng không bắt buộc có tài sản đảm bảo nhƣ:
- Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục;
-

Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;

-

Buộc thực hiện trước một phần thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm;

- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
-

Tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;

-


Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.

Sau khi xem xét và nghe ý kiến, nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Nếu thuộc trƣờng hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có bảo đảm
thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời còn nếu thuộc
trƣờng hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có bảo đảm thì Thẩm phán buộc ngƣời
yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Ngay sau khi ngƣời đó xuất trình chứng cứ đã

10

Tƣởng Duy Lƣợng, Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử, Nxb, Chính trị Quốc gia năm 2009, tr/250.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

15

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

thực hiện biện pháp bảo đảm, thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời11.
1.2.2. Yêu cầu khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại
1.2.2.1. Đảm bảo quyền tự định đoạt
Trong hoạt động tố tụng giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân, việc áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể dựa trên cơ sở đƣơng sự có yêu cầu hoặc Tòa án chủ
động áp dụng. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thƣơng mại, cơ sở duy

nhất để có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là do đƣơng sự yêu cầu 12. Quyền yêu
cầu có thể thực hiện ngay thời điểm gửi đơn khởi kiện hoặc trong quá trình tố tụng ở cấp
sơ thẩm, phúc thẩm.
Tranh chấp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thƣơng mại là tranh chấp lợi ích tƣ.
Vì vậy, cho phép các bên có quyền chấp nhận những thiệt hại ngƣời khác gây ra cho
mình và do đó, việc có yêu cầu bảo vệ lợi ích hay không là do các bên tranh chấp toàn
quyền quyết định. Pháp luật chỉ quy định cơ chế pháp lý và thủ tục tố tụng để khi có nhu
cầu các đƣơng sự và Tòa án tuân thủ mà không đặt ra nghĩa vụ chủ động cho Tòa án
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Khi quyết định tham gia tố tụng, đƣơng sự có quyền yêu cầu hoặc không yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong vụ tranh
chấp. Đơn yêu cầu của đƣơng sự là căn cứ để Tòa án xem xét quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp, tên của biện pháp khẩn cấp tạm thời do đƣơng sự lựa chọn trong những
biện pháp pháp luật quy định, phạm vi áp dụng của mỗi biện pháp do đƣơng sự lựa chọn.
Sau khi Tòa án ban hành quyết định, đƣơng sự cũng có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Điều này cho thấy rằng, Tòa án dẫu là chủ thể có quyền quyết
định áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nhƣng quyền này phụ
thuộc hoàn toàn vào sự chủ động và tự quyết của đƣơng sự. Yêu cầu này đặt ra cho
đƣơng sự trách nhiệm trong việc bảo vệ lợi ích của mình, đồng thời đặt cho Tòa án trách

11

Tiểu mục 5.3 Mục 5 Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định tại Chƣơng VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.
12
Trƣớc khi Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực (trƣớc ngày 01/01/2005), việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
có thể Tòa án chủ động hoặc viện kiểm sát yêu cầu hoặc đƣơng sự yêu cầu.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích


16

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

nhiệm tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng sự khi thực hiện quyền xem xét quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời13.
1.2.2.2. Đảm bảo tính kịp thời
Bản chất của biện pháp khẩn cấp tạm thời thể hiện ngay từ tên gọi của nó, cho thấy
việc áp dụng là thực sự cấp bách để tránh gây thiệt hại cho đƣơng sự hoặc khó khăn cho
quá trình tố tụng tại Tòa án hoặc thi hành án.
Sự chậm trễ trong áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đôi khi dẫn đến làm vô hiệu
hóa toàn bộ kết quả hoạt động tố tụng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho bên có lợi ích hợp
pháp, kéo theo nhiều hệ lụy về trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại cho
các bên tranh chấp mà khó có thể khắc phục đƣợc trên thực tế. Yêu cầu này đặt ra cho
Tòa án nghĩa vụ phải xem xét và quyết định trong thời hạn luật định 14. Trƣờng hợp chậm
trễ trong việc áp dụng mà gây ra thiệt hại cho các bên tranh chấp, Tòa án sẽ phải thực
hiện trách nhiệm bồi thƣờng theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà
nƣớc.
1.2.2.3. Đảm bảo tính hợp pháp
Đảm bảo tính hợp pháp trong việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là trách
nhiệm thuộc về Tòa án. Thực hiện đƣợc yêu cầu này không những bảo vệ đƣợc lợi ích
hợp pháp cho các bên trong vụ tranh chấp mà còn loại bỏ trách nhiệm bồi thƣờng của Tòa
án đối với các thiệt hại xảy ra do áp dụng các biện pháp tố tụng này. Tính hợp pháp đƣợc
xác định dựa trên điều kiện áp dụng, chủ thể có quyền áp dụng, thời hạn áp dụng, phạm
vi áp dụng, thủ tục tố tụng áp dụng…

Trƣớc hết, các bên tranh chấp phải có đơn gửi đến Tòa án yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, nêu rõ lý do yêu cầu áp dụng, xác định biện pháp áp dụng và các
chứng cứ làm cơ sở cho việc áp dụng để Tòa án xem xét. Nếu nhƣ trƣớc khi có Bộ luật
Tố tụng dân sự 2004, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép đƣơng sự gửi đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau thời điểm thụ lý vụ án thì Bộ luật Tố tụng dân sự
hiện hành đã có sự thay đổi đáng kể trong quan điểm lập pháp, cho phép đƣơng sự gửi
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay từ thời điểm gửi đơn yêu cầu khởi
kiện. Tuy nhiên, pháp luật của một số nƣớc có những trƣờng hợp cho phép chƣa gửi đơn
13

Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng dân sự”, tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật,
Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, số 3/2010, tr/76.
14
Điều 117 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

17

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

khởi kiện cũng có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ lợi
ích cho các bên tranh chấp.
Thẩm quyền xem xét quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ở các thời
điểm khác nhau thuộc về các chủ thể khác nhau. Nếu áp dụng trƣớc khi thụ lý thì do

Thẩm phán đƣợc Chánh án chỉ định thực hiện, Thẩm phán này quyết định tối đa trong
vòng 48 giờ. Nếu sau thời điểm thụ lý vụ án đến trƣớc khi mở phiên tòa thì do Thẩm
phán đƣợc phân công giải quyết vụ án quyết định tối đa trong thời hạn ba ngày. Nếu tại
phiên tòa thì do Hội đồng xét xử quyết định. Nếu đƣơng sự yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời mà luật quy định phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm thì các chủ thể có
thẩm quyền chỉ đƣợc áp dụng sau khi đƣơng sự đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm. Trƣớc
khi mở phiên tòa, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm phải ban hành quyết định và
đƣơng sự có quyền khiếu nại, viện kiểm sát kiến nghị Chánh án xem xét lại quyết định
đó… Các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
cho thấy, dù cần thiết phải áp dụng ngay nhƣng vẫn phải bảo đảm đƣợc tính hợp pháp thì
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mới có giá trị pháp lý và tránh cho cả
Tòa án, đƣơng sự khỏi trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong quá trình áp dụng.
Bảo đảm tính hợp pháp của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời chính là
việc tuân thủ nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đƣơng
sự trong tố tụng dân sự15.
1.2.2.4. Đảm bảo được sự bình đẳng trong bảo vệ lợi ích của các bên tranh chấp
Cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thƣơng mại là đơn yêu cầu của đƣơng sự. Dĩ nhiên, nếu đƣợc áp dụng thì
một bên đƣợc bảo vệ quyền lợi và tạm thời một bên đƣơng sự trong vụ tranh chấp bị hạn
chế một số quyền trong một khoản thời gian nhất định.
Sự tồn tại hay chấm dứt của biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa rất lớn đối với
các bên tranh chấp trong việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Điều này không chỉ đối
với bên có nhu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cả với bên thực hiện biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành tƣơng đối
chú trọng cơ chế bảo đảm quyền lợi cho bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khân cấp tạm
thời để ngăn ngừa việc lạm dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên có yêu
15

Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng Dân sự”, tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật,

Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, số 3/2010, tr/76.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

18

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

cầu. Điều này hoàn toàn hợp lý và cần thiết. Việc quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ bảo đảm, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời có yêu cầu khi đƣa ra yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ là rào chắn pháp lý hữu hiệu đối với bên đƣa ra yêu
cầu trong quá trình tố tụng, buộc họ phải cân nhắc và có trách nhiệm khi muốn áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với bên tranh chấp vụ án.
Tuy nhiên, xét ở góc độ bảo đảm quyền bình đẳng cho đƣơng sự trong tố tụng thì
cũng cần có cơ chế bảo vệ quyền lợi cho bên đƣa ra nhu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong trƣờng hợp họ đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật và kết quả
giải quyết vụ án của Tòa án cho thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với
bên kia là có căn cứ. Thực hiện đƣợc yêu cầu này cũng sẽ phần nào tác động đến trách
nhiệm của đƣơng sự có nghĩa vụ trong vụ án. Họ sẽ cân nhắc đến việc phải bồi thƣờng
những thiệt hại mà bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã gánh chịu trong
quá trình tố tụng để thiện chí hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ mà bên có yêu cầu đặt ra
cho họ trong vụ án16.
1.3. Điều kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh
chấp về kinh doanh thƣơng mại
1.3.1. Điều kiện về đơn
Đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp, cơ quan, tổ chức, trong trƣờng hợp do tình thế

khẩn cấp khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của ngƣời khác bị xâm hại, cần
bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì có
quyền nộp đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền khi thấy cần có sự can thiệp ngay của Tòa
án bằng việc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 17. Kèm theo đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, ngƣời yêu cầu còn phải cung cấp cho Tòa án các
chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cơ sở để xác định quyền và
trách nhiệm giữa ngƣời yêu cầu, Tòa án, ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc ngƣời thứ ba. Cụ thể, ngƣời yêu cầu có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, Tòa án có trách nhiệm xem xét và giải quyết yêu cầu đó, nó cũng là cơ

16

Nguyễn Thị Hoài Thƣơng, “ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng Dân Sự”, tạp chí Nhà nƣớc và
Pháp luật, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật, số 3/2010, tr/77.
17
khoản 2 Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

19

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự


sở để xác định trách nhiệm của ngƣời yêu cầu với ngƣời bị yêu cầu hoặc ngƣời thứ ba khi
mà yêu cầu đó không đúng mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thƣờng.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau
đây:
- Ngày, tháng, năm viết đơn;
- Tên, địa chỉ của ngƣời có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tên, địa chỉ của ngƣời bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Biện pháp khẩn ấp tạm thời cần đƣợc áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà ngƣời yêu cầu phải cung
cấp cho Tóa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời 18 .
1.4.2. Điều kiện về việc thực hiện biện pháp bảo đảm
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tuy giải quyết đƣợc nhu cầu cấp bách
của đƣơng sự, bảo đảm đƣợc cho việc giải quyết vụ án và thi hành án nhƣng có thể dẫn
đến việc gây thiệt hại cho ngƣời bị áp dụng hoặc ngƣời thứ ba. Do vậy, pháp luật đã quy
định buộc ngƣời yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Theo Điều 120 Bộ luật Tố
Tụng dân sự, ngƣời yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp một
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá (gọi chung là tài sản) khi yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Việc buộc ngƣời yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện biện pháp
bảo đảm có ý nghĩa:
Thứ nhất, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng và người thứ ba.
Thứ hai, tránh được việc lạm dụng yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trên thực tế, mỗi vụ việc dân sự xảy ra điều có những đặc điểm riêng cho nên việc
giải quyết vụ việc dân sự, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự cũng có những nhu cầu riêng. Do vậy, không phải trong mọi trƣờng
hợp cũng cần thiết phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Theo Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành việc thực hiện biện pháp bảo đảm

18

khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tô tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

20

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

chỉ thực thiện đối với những trƣờng hợp mà việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
thể xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị áp dụng hoặc
ngƣời thứ ba. Căn cứ vào quy định của điều luật này thì ngƣời yêu cầu phải thực hiện
biện pháp bảo đảm trong trƣờng hợp yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời sau:
- Kê biên tài sản đang tranh chấp;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
Để có thể khắc phục đƣợc thiệt hại do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng gây ra, tài sản để thực hiện biện pháp bảo đảm phải tƣơng đƣơng với nghĩa vụ tài
sản mà ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện 19. Ngoài ra, trong trƣờng hợp cấp bách yêu cầu
mà yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi
kiện thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm không đƣợc quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp

đơn yêu cầu.
Tài sản để thực hiện biện pháp bảo đảm đƣợc gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân
hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời
hạn do Tòa án ấn định. Trong trƣờng hợp thực hiện biện pháp bảo đảm đƣợc gửi giữ tại
Tòa án và sau đó Tòa án phải gửi ngay tài sản đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp
theo 20.
1.4. Sự cần thiết của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại
Trong quá trình giải quyết vụ án, trƣớc khi mở phiên Tòa. Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thực hiện yêu cầu cấp bách của đƣơng sự hoặc bảo vệ bằng chứng
nhằm bảo vệ việc xét xử hoặc để thi hành án đƣợc tiến hành nhanh chóng kịp thời và
chính xác, khắc phục đƣợc tình trạng bản án đã có hiệu lực pháp luật nhƣng không thi
hành đƣợc, vì ngƣời có nghĩa vụ đã tẩu tán hết tài sản, không còn tài sản để đảm bảo cho
19

Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi
hành một số quy định tại Chƣơng VIII “ Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa
đổi, bổ sung năm 2011.
20
Trƣờng Đại Học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Tố tụng Dân sự Việt Nam, Nxb, Tƣ pháp Hà Nội- 2006, tr/195.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

21

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự


việc thi hành án, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các tranh chấp về kinh
doanh, thƣơng mại diễn ra với chiều hƣớng gia tăng nội dung tranh chấp phức tạp, đa
dạng, trên nhiều lĩnh vực, mức độ tranh chấp gay gắt đòi hỏi phải giải quyết nhanh chống
kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự, đồng thời đây cũng là trách nhiệm của cơ
quan nhà nƣớc, cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp đó là Tòa án, nên việc yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là hết sức cần thiết, góp phần làm tăng niềm
tin của đƣơng sự vào phán quyết của Tòa án khi giải quyết giữa các bên chủ thể trong
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại điều này có ý nghĩa trong việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời đƣợc quy định chặt chẽ và cụ thể, thể hiện đƣợc sự uy nghiêm của
pháp luật khi mọi hành vi vi phạm đƣợc ngăn chặn kịp thời
Qua quá trình tìm hiểu giải quyết các vụ việc dân sự ở Tòa án, số lƣợng án để giải
quyết có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại ở
các tòa không nhiều, thì không có nghĩa là không có nhƣng thật sự lại có những việc giải
quyết không đƣợc do không còn chứng cứ, chứng cứ bị hủy hoại, có rất nhiều bản án đã
giải quyết xong có hiệu lực pháp luật nhƣng không thi hành đƣợc vẫn còn nằm im trên
giấy do đƣơng sự không còn đủ điều kiện để thi hành án thì nó cũng không có ý nghĩa
trên thực tiễn cho nên quyền lợi của họ vẫn bị xâm hại, không đƣợc bảo đảm, để bảo vệ
chứng cứ liên quan đến sự việc tranh chấp giữa các bên đƣơng sự trong vụ kiện. Đây là
yếu tố rất quan trọng để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, vì các hành vi này khó
chứng minh nên chứng cứ dễ bị hủy, không những thế đối tƣợng và chứng cứ để chứng
minh trong vụ tranh chấp giữa hai bên đƣơng sự dễ dàng bị che giấu, tiêu hủy. Do đó yêu
cầu của các bên là phải chứng minh đƣợc những lý lẽ mà mình đƣa ra cũng là bảo vệ
đƣợc chứng cứ khác trong tố tụng.
Ngoài ra nó còn bảo vệ đƣợc các quyền lợi của đƣơng sự, đảm bảo đƣợc sự công
bằng thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình, tạo
nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển cho kinh tế
nƣớc nhà ra thị trƣờng thế giới, năng cao sự phát triển của xã hội để thu hút các chủ đầu
tƣ, các nhà doanh nghiệp nƣớc ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, giúp cho ngƣời dân nói
chung, cho các chủ thể trong tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nói riêng có ý thức cao

hơn trong lĩnh vực kinh doanh khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại thì họ
có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tóm lại, khi giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại đã tác động nhiều mặt của đời sống xã hội và tạo
sự bình đẳng dựa trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy nền kinh tế nƣớc nhà

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

22

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

ngày càng phát triển. Qua đó, cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời là hết sức cần thiết vào việc đảm bảo lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thông qua hành lang pháp lý.
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong kinh
doanh thƣơng mại
1.5.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, để mau chống ổn định đất nƣớc và xây dựng
hệ thống tƣ pháp mới, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945
cho tạm giữ một số luật hiện hành trong văn bản pháp luật của chế độ cũ ở Bắc, Trung,
Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ pháp luật duy nhất Việt Nam không trái với quy
tắc độc lập của nƣớc Việt Nam. Sau đó các Sắc Lệnh về tố Tụng Dân sự đƣợc ban hành
nhƣ Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946 về tổ chức Tòa án và các ngạch Thẩm phán, Sắc
lệnh số 51/ SL ngày 17/4/1946 về ấn định thẩm quyền của các Tòa án và sự phân công
giữa các nhân viên trong ngành Tòa án. Sau khi có Hiến pháp năm 1946, Nhà nƣớc Việt
Nam non trẻ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm cải tiến bộ máy Tƣ pháp và thủ

tục tố tụng nhƣ sắc lệnh số 130/SL ngày 19/7/1946 quy định về thể chế thi hành án, Sắc
lệnh số 185/SL ngày 26/5/1948 về ấn định thẩm quyền của các Tòa án sơ cấp và đệ nhị
cấp, Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách Tƣ pháp và luật tố tụng.
Hiến pháp năm 1954 ra đời, đánh dấu một bƣớc chuyển lớn trong hệ thống văn bản
pháp luật. Giai đoạn này có công văn số 003/NCPL ngày 30/01/1962 của Tòa án nhân
dân Tối cao hƣớng dẫn về vấn đề thẩm quyền, trình tự giải quyết việc ly hôn, nguyên tắc
và thủ tục hòa giải đối với các đƣơng sự trong vụ án ly hôn, những biện pháp khẩn cấp
tạm thời và hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyền chống
án với quyết định này, quyền lợi của ngƣời thứ ba.
1.5.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải là những quy định mới trong Bộ luật
Tố tụng dân sự, các pháp lệnh trƣớc đây cũng ghi nhận một cách tƣơng đối rõ ràng, cụ
thể và chi tiết về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thủ tục yêu cầu áp dụng chúng. Việc
quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự là sự kế thừa
những biện pháp đã đƣợc quy định và áp dụng trong thực tiễn trƣớc đó. Ở thời kỳ này có
3 pháp lệnh điều chỉnh về thủ tục Tố tụng Dân sự. Đó là, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự đƣợc thông qua ngày 29/11/1989 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1990,

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

23

SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và pháp lệnh thủ tục giải quyết
các tranh chấp lao động năm 1996. Văn bản quan trọng nhất phải kể đến Pháp lệnh thủ

tục giải quyết các vụ án dân sự đƣợc thông qua ngày 29/11/1989 và có hiệu lực thi hành
ngày 01/01/1990. Pháp lệnh này đã dành chọn chƣơng VIII (Điều 41 và Điều 42) để quy
định về biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 vấn đề biện pháp
khẩn cấp tạm thời đƣợc quy định tại chƣơng VIII (từ Điều 41 đến Điều 44). Trong các vụ
án tranh chấp lao động, vấn đề biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng đƣợc giành chọn
chƣơng VII (từ Điều 43 đến Điều 46) của pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao
động năm 1996. Hầu hết, các quy định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giải quyết vụ án kinh tế, lao động không có sự khác biệt nhiều so với những quy định
trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
1.5.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Ngày 15/6/2004 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
hợp thứ 5 thông qua Bộ luật Tố tụng dân sự và có hiệu luật ngày 01/01/2005 đã đánh dấu
một bƣớc phát triển mới của pháp luật Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Các quy định về
vấn đề áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã điều chỉnh bằng một văn bản thống nhất
có hiệu lực pháp lý cao. Với 28 điều (từ Điều 99 đến Điều 126) của Bộ luật này, chế định
biện pháp khẩn cấp tạm thời đã đƣợc quy định khá đầy đủ và chi tiết. Tiếp đó, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày
27/4/2005. Gần đây nhất là Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
đã đƣợc thông qua Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29/3/2011.
Hiện nay, vấn đề về biện pháp khẩn cấp tạm thời đã đƣợc pháp luật quy định tƣơng
đối đầy đủ khắc phục đƣợc tình trạng mâu thuẫn, khiếm khuyết trƣớc đó. Tuy nhiên bên
cạnh đó nhiều quy định pháp luật liên quan cũng còn nhiều bất cập khó khăn cho việc áp
dụng giải quyết các vụ án trong thực tế.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

24


SVTH: Phan Thị Kim Loan


Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
trong tố tụng dân sự

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích của các bên tranh chấp, đảm bảo bản án, quyết
định của Tòa án đƣợc thực thi trên thực tế, góp phần bảo vệ công bằng cho các chủ thể
kinh doanh, pháp luật đƣợc tôn trọng và chấp hành nghiêm túc. Vì vậy, việc tìm hiểu các
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm
2011 cũng nhƣ các biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc áp dụng khi giải quyết tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án về quyền và nghĩa vụ, thẩm quyền quyết định, thủ tục
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trên thực tế là hết sức cần thiết.
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đƣợc áp dụng trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại
Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự, các biện pháp khẩn cấp tạm thời
đƣợc xác định gồm 12 biện pháp cụ thể và những biện pháp pháp luật có quy định khác.
Những biện pháp này đƣợc quy định để áp dụng trong quá trình tố tụng tại Tòa án khi
giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại và lao động. Tuy
nhiên, tùy thuộc lĩnh vực tranh chấp và đặc trƣng pháp lý của các quan hệ tranh chấp mà
phạm vi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nhau. Có những biện pháp khẩn
cấp tạm thời áp dụng phù hợp cho mọi lĩnh vực tranh chấp, song có những biện pháp
khẩn cấp tạm thời chỉ có thể áp dụng cho một hoặc một số lĩnh vực tranh chấp cụ thể.
Đối với lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thƣơng mại, một lĩnh vực tranh chấp đa
dạng, nhƣng có những đặc trƣng riêng về chủ thể và lợi ích tranh chấp nên không thể áp
dụng tất cả các biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc liệt kê tại Điều 102 của Bộ luật Tố tụng

dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 mà chỉ có thể giới hạn ở các biện pháp sau đây 21: Kê
biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nƣớc, phong
tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ; cấm hoặc buộc thực
21

Ngoài ra tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự còn có những biện pháp khẩn cấp tạm thời sau: Giao ngƣời chƣa
thành niên cho cá nhân, tổ chức trông nom nuôi dƣỡng, giáo dục; buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp
dƣỡng; buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc
ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền công, tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho ngƣời lao động; tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động.

GVHD: Thân Thị Ngọc Bích

25

SVTH: Phan Thị Kim Loan


×