Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH VÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NƯỚC CỦA NÔNG HỘ TẠI TỈNH
VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101

Tháng 12 Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH VÂN
MSSV: S1200383

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NƯỚC CỦA NÔNG HỘ TẠI TỈNH
VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. THẠCH KEO SA RÁTE

Tháng 12 Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi chân thành cám ơn sự giúp đỡ và
hỗ trợ nhiệt tình của các tổ chức và cá nhâu sau:
Kính dâng!
Cha mẹ lòng biết ơn, thương yêu vô hạn, Người đã suốt đời tận tụy vì
sự nghiệp và tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Thầy Thạch Keo Sa Ráte đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, chỉnh sửa,
truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành đề tài
tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế & QTKD đã truyền đạt những kiến
thức cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Các anh (chị) ... đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báo cho em thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thân gởi đến
Các bạn chung lớp lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tương lai.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện


i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Người thực hiện

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa…………………………………………………………………
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
CAM KẾT .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................... vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.4 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 3

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................. 4
2.1.1 Hành vi người tiêu dùng ........................................................................... 4
2.1.2 Mô hình hành vi người tiêu dùng ............................................................. 4
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ................................. 5
2.1.4 Quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng .......................... 8
2.1.5 Lý thuyết Marketing ............................................................................... 10
2.1.6 Khái quát về sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ........................................ 12
2.1.7 Mô hình nghiên cứu lý thuyết ................................................................. 15
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 19
2.3 TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH ....................................................................... 23
iii


CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ................................................................................................... 24
3.1 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................. 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 24
3.1.2 Kinh tế xã hội ........................................................................................... 25
3.1.3 Dân cư ..................................................................................................... 26
3.1.4 Y tế và giáo dục ...................................................................................... 26
3.2 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI
TỈNH VĨNH LONG .......................................................................................... 27
3.2.1 Khái quát về hoạt động sản xuất – kinh doanh thuốc BVTV tại thị
trường Việt Nam .............................................................................................. 27
3.2.2 Một số doanh nghiệp thuốc BVTV trong nước hoạt động kinh

doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................................................................. 31
3.2.3 Đặc điểm về sản phẩm và khách hàng của ngành ................................... 34
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC CỦA NÔNG HỘ TẠI TỈNH VĨNH
LONG ............................................................................................................... 36
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐÁP VIÊN...................................................... 36
4.1.1 Đặc điểm các nhân của đáp viên ............................................................. 36
4.1.2 Đặc điểm xã hội của đáp viên ................................................................. 38
4.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT QUA
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN ....................................................... 39
4.2.1 Tình hình nhận biết thương hiệu .............................................................. 39
4.2.2 Tình hình sử dụng sản phẩm thuốc BVTV .............................................. 43
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN SẢN PHẨM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NƯỚC CỦA NÔNG HỘ.................................................... 44
4.3.1 Hiệu chỉnh hệ biến đo lường .................................................................... 44
4.3.2 Mô hình hiệu chỉnh ................................................................................. 59
iv


4.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm
thuốc bảo vệ thực vật của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh
Vĩnh Long ........................................................................................................ 59
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG CHO DOANH NGHIỆP NÔNG DƯỢC TRONG NƯỚC ............ 61
5.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN ............................................................ 61
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG CHO DOANH NGHIỆP NÔNG DƯỢC TRONG NƯỚC ............ 62
5.2.1 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm ......................................................... 62

5.2.2 Đầu tư cho kênh thông tin........................................................................ 64
5.2.3 Xây dựng hệ thống phân phối .................................................................. 65
5.2.4 Chiến lược giá cả .................................................................................... 65
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 67
6.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
6.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 70
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 79

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo các khái niệm .................................................................. 17
Bảng 2.2: Bảng phân bố điều tại tỉnh Vĩnh Long ............................................ 19
Bảng 4.1: Đặc điểm cá nhân của đáp viên ....................................................... 36
Bảng 4.2: Đặc điểm xã hội của đáp viên ......................................................... 38
Bảng 4.3: Thương hiệu sản phẩm thuốc BVTV nông hộ nhớ đến đầu tiên .... 39
Bảng 4.4: Thương hiệu sản phẩm thuốc BVTV nông hộ sử dụng gần đây ..... 40
Bảng 4.5: Tình hình thay đổi thương hiệu thuốc BVTV tại tỉnh Vĩnh
Long năm 2014 ................................................................................................ 41
Bảng 4.6: Tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông hộ tại tỉnh Vĩnh
Long năm 2014 ................................................................................................ 43
Bảng 4.7: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lần 1 .............................................. 45
Bảng 4.8: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lần 2 ............................................... 47
Bảng 4.9: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết
định lựa chọn của nông hộ ................................................................................ 48
Bảng 4.10: Kiểm định KMO ........................................................................... 53
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA ..................................................... 53

Bảng 4.12: Kết quả ma trận hệ số nhân tố ....................................................... 54
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy logistic ................................................................ 59

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua (Philip Kotler, 2005) ..................... 5
Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng .......... 5
Hình 2.3: Mô hình 5 giai đoạn của quá trình ra quyết định mua hàng .............. 9
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................ 16
Hình 2.5: Tiến trình thực hiện nghiên cứu ....................................................... 23
Hình 3.1: Địa bàn thu thập số liệu tại tỉnh Vĩnh Long .................................... 24
Hình 4.1: Mô hình hiệu chỉnh .......................................................................... 58

vii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật.
NN-PTNT: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội

đất nước, với chủ trương hội nhập quốc tế và khu vực, nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp quy khuyến khích đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để kinh
tế phát triển. Nhiều tỉnh, số tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) tăng lên nhanh chóng. Điều này đã tạo sự thông thoáng cho
sản phẩm thuốc BVTV lSưu thông, người nông dân có nhiều sự lựa chọn hơn
khi sử dụng chủng loại thuốc BVTV nhưng cũng gây nên tình trạng cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh mặt hàng này.
Mặc dù là một nước sản xuất nông nghiệp với nhiều loại cây trồng có sản
lượng xuất khẩu lớn, nhưng đáng buồn là hàng năm nước ta phải nhập khẩu
tới 75% thuốc hoặc nguyên liệu để sản xuất thuốc BVTV. Từ đó, dẫn tới việc
không kiểm soát được cả về chất lượng, tính an toàn cho môi trường và giá
cả… Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn, tổng giá trị
dành cho nhập khẩu thuốc BVTV của Việt Nam trong năm 2013 là 702 triệu
USD (không kể hương muỗi, các hóa chất xử lý nước và các ngành khác),
trong đó, giá trị nhập trực tiếp từ Trung Quốc là 431 triệu USD (không kể xuất
xứ từ Trung Quốc qua các nước thứ 3). Về sản lượng, năm 2013, nước ta đã
nhập 112.000 tấn thuốc BVTV, trong đó có tới 91.000 tấn nhập khẩu từ Trung
Quốc, chưa kể sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc nhưng nhập về từ nước thứ
3. Riêng 7 tháng năm 2014, nước ta phải bỏ ra tới 475 triệu USD để nhập
khẩu thuốc BVTV, trong đó 57% là nhập khẩu từ Trung Quốc. Đó chỉ là con
số nhập khẩu chính ngạch, còn con số nhập lậu thì không thể thống kê hết
được.
Thị trường thuốc BVTV Việt Nam hiện nay có khoảng 307 doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng thuốc BVTV (Bộ Nông nghiệp – Phát
triển nông thôn, 2012). Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm là chỉ có 7 doanh
nghiệp nước ngoài (FDI) đã chiếm khoảng 50% thị phần.
Thêm nữa, hiện sản phẩm thuốc BVTV trên thị trường nước ta vô cùng
phong phú về chủng loại và giá cả. Chỉ cần khảo sát tại các đại lý bán thuốc
BVTV, đã thấy có khá nhiều các loại thuốc được bày bán với nhãn hiệu và
công dụng ghi trên sản phẩm tương tụ nhau. Nếu không phải là giới chuyên

môn thì khó ai có thể phân định được nên dùng thuốc gì và lựa chọn mức giá
1


bao nhiêu? Trên thực tế, các mức giá khác nhau của thuốc BVTV phần lớn
phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, phần nữa phụ thuộc vào tính độc quyền
của sản phẩm.
Theo đại diện của Hội Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc BVTV
Việt Nam, nếu mặt hàng thuốc BVTV phụ thuộc hầu hết vào các công ty đa
quốc gia với các chi phí cao ngất ngưởng, chắc chắn khi đó, giá thuốc sẽ cao,
giá thành nông sản tăng lên; lợi nhuận về kinh doanh thuốc được chuyển về
công ty mẹ ở nước ngoài. Điều đó sẽ có tác động không nhỏ đối với xã hội.
Đây đang là vấn đề khiến nhiều doanh nghiệp gia công – sản xuất – kinh
doanh mặt hàng phân bón và thuốc BVTV trong nước bức xúc, trăn trở.
Do đó, đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn thuốc bảo vệ thực vật của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại
tỉnh Vĩnh Long” nhằm tìm hiểu những nhân tố nào tác động đến quyết định
lựa chọn sản phẩm thuốc BVTV tại địa bàn này. Cơ sở để đề xuất một số giải
pháp để các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm
thuốc BVTV có thể nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm
thuốc bảo vệ thực vật của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh Vĩnh
Long. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp giải pháp để các doanh nghiệp trong
nước trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuốc BVTV có thể
nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng sử dụng thuốc BVTV của nông hộ tại tỉnh Vĩnh
Long.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm
thuốc BVTV của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh Vĩnh Long.
- Đề xuất một số giải pháp để các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh sản phẩm thuốc BVTV có thể nâng cao khả năng tiếp cận thị
trường và thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thị trường thuốc BVTV tại Vĩnh Long hiện nay?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm thuốc BVTV
của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh Vĩnh Long?
2


- Giải pháp nào để các doanh nghiệp thuốc BVTV trong có thể nâng cao
khả năng tiếp cận thị trường và thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng?
1.2.4 Giả thuyết nghiên cứu
Để xác định những yếu tố nào trong số các yếu tố nào ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn sản phẩm thuốc BVTV của doanh nghiệp trong nước của
nông hộ tại tỉnh Vĩnh Long:
H1: Có ảnh hưởng của thương hiệu, giá cả, chất lượng,… đến quyết định
lựa chọn sản phẩm thuốc BVTV của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại
tỉnh Vĩnh Long
1.3 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu về việc nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sản phẩm thuốc BVTV của doanh nghiệp trong nước của nông hộ tại tỉnh
Vĩnh Long

3


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hành vi người tiêu dùng
2.1.1.1 Khái niệm
Hành vi người tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và
sử dụng sản phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội
xảy ra trước và sau khi xảy ra hành dộng này.
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân
biểu lộ trong quá trình mua hàng hóa và dịch vụ. Nhà Marketing nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen
của người mua.
2.1.1.2 Tại sao phải nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng?
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần phải nghiên cứu về hành vi
người tiêu dùng để lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp trước khi quyết
định kinh doanh một sản phẩm nào đó.
Khi nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, các doanh nghiệp dần dần khám
phá ra những vấn đề sau: (1) Người tiêu dùng là những cá nhân rất phức tạp
với những nhu cầu khác nhau; (2) Nhu cầu của người tiêu dùng rất khác nhau
giữa các xã hội, giữa các khu vực địa lý, giữa các nền văn hóa, tuổi tác và giới
tính.
2.1.2 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Theo Philip Kotler, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là
một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình các quyết
định về tiếp thị của các doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp nghiên cứu
hành vi của người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói
quen của họ. Cụ thể là xem xét những vấn đề: Những ai tạo nên thị trường đó?
Người tiêu dùng muốn mua gì? Tại sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó? Tại
sao họ lại mua nhãn hiệu đó? Họ mua như thế nào? Mua ở đâu? Khi nào? Mức
độ mua ra sao?... Để xây dựng các chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu
dùng mua sắm sản phẩm, dịch vụ của mình.

Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình tác nhân phản ứng
được thể hiện trong hình 2.1. Tiếp thị và tác nhân của môi trường đi vào ý

4


thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của người mua
dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định.
Đầu vào

Đầu ra

Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên trong

Quyết định của
người mua

Tác nhân
tiếp thị

Đặc điểm
người mua

Quá trình quyết định
mua

Lựa chọn sản phẩm


Văn hóa

Nhận thức vấn đề

Lựa chọn nhãn hiệu

Tác nhân
khác

Sản phẩm Kinh tế
Giá

Công nghệ

Xã hội

Tìm kiếm thông tin

Lựa chọn đại lý

Địa diểm

Chính trị

Cá nhân

Quyết định

Định thời gian mua


Chiêu thị

Văn hóa

Tâm lý

Mua sắm

Định số lượng mua

Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua (Philip Kotler, 2005)
Nhiệm vụ của người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra trong ý
thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc
quyết định mua. Ta sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau: (1) Những đặc điểm nào
của người mua ảnh hưởng đến hành vi mua? (2) Người mua thông qua quyết
định mua sắm như thế nào?
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Theo Arnmstrong, quá trình mua hàng của khách hàng bị tác động bởi
một số nhân tố mà những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như
yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý.
Văn hóa

Xã hội

Cá nhân

Tâm lý

- Nền văn
hóa

- Nhánh văn
hóa
- Tầng lớp
xã hội

- Nhóm
người tham
khảo
- Gia đình
- Vai trò, địa
vị

- Tuổi, giai đoạn
của chu kỳ sống
- Nghề nghiệp
- Hoàn cảnh kinh
tế
- Lối sống
- Nhân cách và ý
thức

- Động cơ
- Nhận thức
- Hiểu biết
- Niềm tin
và thái độ

Người
mua


Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Tuy vậy những nhân tố này phải được đưa vào để xem xét một cách
đúng mức nhằm đạt được hiểu quả về mục tiêu khách hàng.
5


2.1.3.1 Các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người
tiêu dùng. Trong đó nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người
mua được xem là ba yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hành vi tiêu dùng của bất
kỳ người mua nào đó.
Nền văn hóa: Trước hết nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất
những mong muốn và hành vi của một người.
Nhánh văn hóa: Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan
trọng. Hành vi mua sắm của một người sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm
của nhánh văn hóa của chính người đó.
Tầng lớp xã hội: Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự
phân tầng xã hội. Mỗi tầng lớp này đều có nhu cầu và hành vi tiêu dùng về
một loại sản phẩm nào đó hoàn toàn khác nhau. Các tầng lớp xã hội có một số
đặc điểm:
2.1.3.2 Các yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã
hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một
người. Nhóm tham khảo của một người bao gồm những người có ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Có những nhóm
là nhóm sơ cấp như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp,
mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên.
Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng
có ảnh hưởng lớn nhất. Gia đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan

trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều năm.
Vai trò và địa vị: trong đời mình, một người tham gia vào rất nhiều
nhóm – gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Mỗi vai trò đều gắn với một địa
vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình
trong xã hội. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã
hội và theo cả vùng địa lý nữa.
2.1.3.3 Các yếu tố cá nhân
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc
điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống của người
mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của
người đó.
6


Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa
và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của người ta về quần áo,
đồ gỗ, thức ăn và cách giải trí cũng khác nhau tùy theo tuổi tác.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách
thức tiêu dùng của họ.
Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ
hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập
có thể chi tiêu của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian),
tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả
năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
Lối sống: Lối sống của một người là một cách sống trên thế giới của họ
được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối
sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường
của mình.
Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách
khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Nhân cách có thể là một

biến hữu ích trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể
phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu
nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
2.1.3.4 Các yếu tố về tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu
tố tâm lý là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.
Động cơ: Là sức mạnh gây ra hành vi làm thõa mãn nhu cầu. Các nhà
tâm lý đã phát triển những lý thuyết về động cơ của con người.
Lý thuyết động cơ của Maslow: A.Maslow đã tìm cách giải thích tại sao
những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác
nhau. Tại sao có người đã dành ra nhiều thời gian và sức lực để đảm bảo an
toàn cá nhân và có người ngược lại cố gắng giàng được sự kính trọng của
người xung quang? Ông cho rằng nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự
theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Theo thứ tự tầm quan trọng
các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Nhu cầu sinh lý; Nhu cầu an toàn; Nhu
cầu xã hội; Nhu cầu được tôn trọng; Nhu cầu tự khẳng định. Con người sẽ cố
gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta đã
thỏa mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động cơ
hiện thời nữa, và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp
theo.
7


Lý thuyết của Maslow đã giúp người làm Marketing hiểu được các sản
phẩm khác nhau phù hợp như thế nào với các ý đồ, mục đích và đời sống của
những người tiêu dùng tiềm ẩn.
Nhận thức: Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề
người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh
hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Người ta có thể có
những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình nhận

thức: Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn
lọc.
Tri thức: Khi người ta hành động cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức.
Tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh
nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội.
Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được
niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
của con người. Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những
sự vật tương tự. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó
thay đổi được thái độ.
2.1.4 Quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Quá trình ra quyết định mua là một chuỗi các giai đoạn mà người tiêu
dùng trải qua trong việc ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Trước hết
là người tiêu dùng có được ý thức và nhu cầu dùng sản phẩm, kế đó họ sẽ tìm
kiếm thông tin thông qua các hình thức khác nhau như tìm kiếm trên phương
tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu bạn bề, đồng nghiệp đã từng sử dụng sản
phẩm đang đề cập, quảng cáo của nhà sản xuất,… qua quá trình nhận thông
tin họ có thể biết được đồng thời có nhiều sản phẩm cùng loại có thể đáp ứng
nhu cầu của họ và chúng có những đặc điểm khác nhau về chất lượng, giá cả,
phương thức mua bán,… Do vậy bước tiếp theo là họ phải đưa ra những
phương án tiêu dùng khác nhau và tiến hành đánh giá lợi ích của việc sử dụng
từng loại sản phẩm, giá cả, thời gian sử dụng, tính tiện lợi, khả năng tài chính
của người mua. Sau khi đánh giá, họ sẽ đưa ra quyết định mua sắm một trong
những loại sản phẩm sẽ mang lại cho họ lợi ích cao nhất. Tuy nhiên trong quá
trình mua hàng không phải chấm dứt tại đây, mà bao giờ người tiêu dùng sau
khi quyết định mua sắm một sản phẩm nào đó cũng có nhu cầu dịch vụ hậu
mãi của người bán (thời gian bảo hành, chế độ bảo trì).

8



Theo mô hình của Engel- Blackwell-Minard quá trình ra quyết định mua
hàng gồm 5 giai đoạn:
Chào hàng – Quảng cáo

Nhận thức nhu cầu

Giới thiệu, trưng bày

Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các giải pháp

Nghệ thuật bán và quan
hệ với khách hàng

Quyết định mua hàng

Dịch vụ hậu mãi

Cân nhắc sau khi mua

Hình 2.3: Mô hình 5 giai đoạn của quá trình ra quyết định mua hàng
2.1.4.1 Nhận thức vấn đề
Tiến trình mua khởi đầu với việc người mua nhận thức được nhu cầu.
Người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa trạng thái thực tế và trạng thái mong
muốn. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ các tác nhân kích thích bên trong và bên
ngoài của chủ thể. Trong trường hợp các tác nhân bên trong, do kinh nghiệm
có trước đó, người ta hiểu được cách thức giải quyết sự thôi thúc này và động
cơ của nó sẽ hướng đến những phương tiện có thể thỏa mãn được sự thôi thúc.
Hoặc một nhu cầu có thể phát sinh từ một tác nhân kích thích từ bên ngoài,

chẳng hạn từ báo chí, quảng cáo, bạn bè, xã hội,… Tất cả những tác nhân kích
thích đó có thể gợi mở một vấn đề hay nhu cầu.
2.1.4.2 Tìm kiếm thông tin
Một người tiêu dùng đã có nhu cầu, thì bắt đầu tìm kiếm thông tin. Nếu
sự thôi thúc của người tiêu dùng mạnh, và sản phẩm vừa ý nằm trong tầm tay,
người tiêu dùng rất có thể sẽ mua ngay. Nếu không, người tiêu dùng đơn giản
chỉ lưu giữ nhu cầu trong tiềm thức. Trong trường hợp họ muốn tìm kiếm các
thông tin, các nguồn thông tin bên ngoài chủ yếu: (1) Nguồn thông tin cá
nhân: thu nhận được từ gia đình, bạn bè, hàng xóm và người quen; (2) Nguồn
thông tin công cộng: thu nhận được từ các phương tiện truyền thông đại chúng
và các tổ chức.
2.1.4.3 Đánh giá các lựa chọn
Khi người tiêu dùng quyết định họ thường có thích phương án đã chọn
hay không. Giai đoạn đánh giá các lựa chọn bắt đầu bằng việc khảo sát tiêu
chuẩn đánh giá của người tiêu dùng – cả đặc tính khách quan của một nhãn
hiệu và những yếu tố chủ quan mà người tiêu dùng cho là quan trọng. Những
tiêu chuẩn này hình thành từ những hồi ức được gợi lên trong người tiêu dùng
9


– nhóm các nhãn hiệu người tiêu dùng xem xét khi mua trong số những nhãn
hiệu cùng loại mà họ đã từng biết đến.
2.1.4.4 Đánh giá các phương án lựa chọn
Nhà quảng cáo giúp người tiêu dùng trong quá trình chọn lựa bằng cách
gợi các tiêu chuẩn cho người tiêu dùng sử dụng. Nhà quảng cáo nên diễn đạt
hoặc diễn dịch tiêu chuẩn đánh giá theo những lợi ích của người tiêu dùng –
đặc biệt khi những lợi ích này không rõ ràng. Lợi ích là kết quả sử dụng.
2.1.4.5 Quyết định mua
Quyết định mua là quyết định có nhận thức theo một cách nào đó. Quyết
định mua liên quan đến việc đánh giá các lựa chọn và thường bị ảnh hưởng

bởi đặc điểm và những khích lệ của người bán tại thời điểm mua.
2.1.4.6 Mua và hành vi sau mua
Hành vi sau mua là sự nối tiếp của quá trình ra quyết định mua của người
tiêu dùng sau khi đã thực hiện chọn mua sản phẩm.
Sự hài lòng sau khi mua: Điều gì quyết định trạng thái hài lòng hay
không hài lòng của người mua đối với sản phẩm đã mua? Câu trả lời nằm
trong mối quan hệ giữa những kỳ vọng (expectations) của người tiêu dùng và
tính năng sử dụng của sản phẩm mà họ cảm nhận được (perceived
performance). Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng
với những kỳ vọng của người mua thì người mua đó sẽ không hài lòng. Nếu
sản phẩm thỏa mãn được các kỳ vọng đó của người mua thì họ cảm thấy hài
lòng, và nếu nó đáp ứng được nhiều hơn thế nữa, người mua sẽ rất hài lòng.
Những việc làm sau khi mua: Sự hài lòng hay không hài lòng về sản
phẩm sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua sau này. Một người tiêu dùng đã hài lòng
thì rất có thể mua sản phẩm đó trong lần tới, và sẽ nói tốt sản phẩm đó với
những người khác. Người tiêu dùng bất mãn về sản phẩm có những thái độ
đáp ứng lại khác nhau và có nhiều cách để xử lý trường hợp không hài lòng
của mình. Họ có thể khiếu nại trực tiếp với công ty hay các tổ chức khác hoặc
người mua có thể đơn giản là thôi không mua sản phẩm đó nữa, hoặc thông
báo cho bạn bè và những người khác về những hạn chế của sản phẩm.
2.1.5 Lý thuyết Marketing
2.1.5.1 Khái niệm về Marketing
Theo định nghĩa của Uỷ ban hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Marketing
là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận
chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.
10


Định nghĩa của Học viện Marketing Anh: “Marketing là chức năng
quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ

việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về
một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoá đó đến người tiêu thụ cuối cùng
nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Định nghĩa của Philip Kotler: “Marketing là một quá trình quản lý
mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có
giá trị với những người khác’’.
Định nghĩa của một nhóm trong Hiệp hội Marketing thế giới năm
1999: “Marketing là một triết lý kinh doanh cốt lõi nhằm vào quy trình nhận
biết và thực hiện những nhu cầu của các cá nhân, tổ chức thông qua việc trao
đổi tạo nên những giá trị lớn nhất có thể cho các bên tham gia trao đổi”.
Quan điểm hiện đại: “Marketing là thiết lập, duy trì và củng cố các mối
quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thoả mãn mục tiêu
của các thành viên”.
Marketing được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau nhưng tóm
lại bản chất của Marketing là quá trình làm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, được thực hiện bằng cách:
+ Phối hợp các bộ phận chức năng khác nhau trong doanh nghiệp
+ Nhằm trọng tâm vào “Khách hàng mục tiêu”
+ Thông qua việc sử dụng “các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch
Marketing” được thực hiện bằng “Marketing Hỗn hợp 4P”
2.1.5.2 Các công cụ Marketing
Marketing Hỗn hợp 4P là gì?
Đó là bốn công cụ Marketing trong tầm tay mà một doanh nghiệp có thể
sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Marketing Hỗn hợp 4P gồm 4 thành tố:
Sản phẩm (Product): là phương tiện mà công ty dùng để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Sản phẩm có thể là hàng hoá hữu hình, dịch vụ vô hình,
có thể là một địa điểm... Để khách hàng phân biệt được, sản phẩm phải có
nhãn hiệu và phải được đóng gói.

Giá cả (Price): là số tiền khách hàng phải bỏ ra để có được sản phầm.
Khách hàng mua nhiều có thể được giảm giá. Khách quen có thể được giá ưu

11


đãi. Phương thức thanh toán tiện lợi, linh hoạt cũng giúp cho khách hàng mua
nhiều.
Phân phối (Place): là các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm đến tay
khách hàng mục tiêu. Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối tốt sẽ tăng
khả năng tiêu thụ, đồng thời tiết kiệm được chi phí, và như vậy tăng được khả
năng cạnh tranh.
Chiêu thị hay truyền thông Marketing (Promotion): lại là một hỗn hợp
bao gồm các thành tố cấu thành là quảng cáo, quan hệ với công chúng, tuyên
truyền, khuyến mãi và bán hàng trực tiếp. Chiêu thị có vai trò cung cấp thông
tin, khuyến khích và thuyết phục công chúng tin tưởng vào công ty, vào sản
phẩm và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Ngoài bốn công cụ cơ bản kể trên, năm 1990, giáo sư Dick Berry – Đại
học Wisconsin-Madison đã công bố thêm ba yếu tố mới không kém phần quan
trọng cho hoạt động marketing. Kết quả cuộc khảo sát và phân tích cho thấy
cảm nhận của khách hàng, sự tiện lợi cho khách hàng, và dịch vụ trước và sau
bán hàng cùng với 4P truyền thống là những gì mà một doanh nghiệp nên thực
hiện và phục vụ khách hàng của họ.
Cảm nhận của khách hàng – thái độ của nhân viên, cung cách cư xử
với khách hàng và sự đáp ứng với khách hàng.
Sự tiện lợi cho khách hàng – sẵn có, tiện ích, và bán hàng.
Dịch vụ trước và sau khi bán hàng, và mức độ tiện lợi cho khách hàng
khi cần đến dịch vụ.
2.1.6 Khái quát về sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật
2.1.6.1 Khái niệm thuốc BVTV

Thuốc BVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên
hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại
sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh
vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
2.1.6.2 Các nhóm thuốc BVTV
Thuốc BVTV bao gồm các nhóm chính: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,
thuốc trừ cỏ dại, chế phẩm điều hoà sinh trưởng, phân bón lá và thuốc trừ
động vật gây hại.

12


2.1.6.3 Cách tác động của thuốc BVTV
Thuốc trừ sâu:
+ Tiếp xúc: thuốc tác động qua da;
+ Vị độc: thuốc tác động qua miệng;
+ Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp;
+ Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ
thống mạch dẫn trong cây, sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc
rồi chết;
+ Thấm sâu: thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn
dưới những phần phun thuốc;
+ Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối
với côn trùng.
Thuốc trừ bệnh:
+ Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự
xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh;
+ Nội hấp: thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm
bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc.
Thuốc trừ cỏ:

+ Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc;
+ Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc được cây cỏ hấp thu và di chuyển trong
mạch nhựa đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc
giết chết cây cỏ;
+ Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây
trồng.
+ Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng.
+ Tiền nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm
hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất
phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá
mầm.
+ Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được
hai lá trở lại).
+ Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã
mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ.
13


2.1.6.4 Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV
Sử dụng theo 4 đúng:
Đúng thuốc: Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc
nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng.
Việc xác định tác nhân gây hại cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật BVTV
hoặc khuyến nông.
Đúng lúc: Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ
mẫn cảm với thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát
thành dịch. Phun trễ sẽ kém hiệu quả và không kinh tế.
Đúng liều lượng, nồng độ: Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo
đúng liều lượng hoặc nồng độ pha loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn
vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ

gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu đựng, tính kháng thuốc.
Đúng cách: Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ
thuật cũng như nơi xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun
thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao,
tia tử ngoại nhiều làm thuốc nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây
ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu
phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu giúp nhau khi gặp nạn trong
quá trình phun thuốc.
Hỗn hợp thuốc
Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch
hại. Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự
hướng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng
dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai
loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng
phòng trừ trong cùng một bình phun.
Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:
+ Mở rộng phổ tác dụng.
+ Sử dụng sự tương tác có lợi.
+ Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất.
+ Gia tăng sự an toàn trong sử dụng.
+ Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế.

14


Tuy nhiên khi hỗn hợp cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vì
có những hoạt chất không thể hỗn hợp với nhau. Không phối hợp thuốc có
tính acid với tính kiềm.
2.1.6.5 Nguồn nguyên liệu
Phần lớn các hoá chất dùng để sản xuất thuốc BVTV trong nước chưa

sản xuất được nên chủ yếu nguyên liệu phải nhập khẩu. Các nhà cung cấp của
ngành rất đa dạng, phần lớn là những tập đoàn có uy tín trên thế giới trong lĩnh
vực hoá chất như: DuPont Việt Nam (Công ty con của Tập đoàn Dupont –
Hoa kỳ), Syngenta (Thuỵ sĩ), Itochu (Nhật Bản), Sumitomo (Nhật Bản),
Starland (HongKong), Changzhou (Trung Quốc),…
Năm 2013, cả nước phải chi 702 triệu USD nhập khẩu thuốc BVTV,
riêng 7 tháng đầu năm 2014 đã nhập khẩu hết 475 triệu USD, trong đó 57%
nhập khẩu từ Trung Quốc. (Cục Bảo vệ thực vật – Bộ NN-PTNT)
2.1.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Để đề tài thực hiện đúng hướng, giải quyết đúng mục tiêu đề ra ban đầu
và rút ngắn thời gian cần phải chọn biến phù hợp để đưa vào mô hình. Trên cơ
sở ứng dụng các kiến thức về các nghiên cứu trước đó và tham khác các tài
liệu có liên, đồng thời kết hợp với mối quan hệ nhân quả khách quan từ đó đưa
ra mô hình nghiên cứu đề xuất và các biến độc lập có liên quan với biến phụ
thuộc (Bảng 2.1).
Khi xác định các biến có mối quan hệ với nhau tiến hành xử lý thống kê
số liệu các biến có từ việc điều tra (mẫu phụ lục 2) để xem xét mức độ phù
hợp của các biến có liên quan với nhau. Tiến hành loại dần các biến độc lập có
quan hệ nhưng không có ý nghĩa về mặt tống kê ở mức ý nghĩa 5%.

15


×