ÔN T Ậ
P VĂ
N HỌ
C TRUNG Đ
ẠI
VI Ệ
T NAM
I. KI Ế
N TH Ứ
C C ƠB Ả
N
STT Tên tác ph ẩ
m
1
Tác gi ả Th ểlo ạ
i Nộ
i dung
Vào ph ủchúa Lê H ữ
u
Tr ịnh
(trích Th ư
ợn g
kinh kí s ự)
Trác
kí
Kể
về
chuy ế
n
lên
kinh
thành
ch ữ
a bệ
nh
cho
cha
con Tr ịnh
củ
a
Sâm
Hữ
u
Lê
Từ
Trác.
đ
ó
ph ả
n
ánh
bộ
mặ
t xã h ộ
i
phong
ki ế
n
đươn g
th ờ
i và th ể
hi ệ
n
thái
độ c ủ
a tác
gi ả
vớ
i
công danh
phú quý.
Đặn g
2
kí
Huy Tr ứ
K ểchuy ệ
n
thi c ử c ủ
a
Cha tôi (Trích
Đặn g Huy
Đặn g D ịch
Tr ứ và th ể
Trai ngôn
hi ệ
n quan
hành l ụ
c )
ni ệ
m
củ
a
tác gi ả v ề
chuy ệ
n đỗ
tr ượ
t trong
thi
cử
.
Qua
đ
ó
th ể
hi ệ
n
quan ni ệ
m
nhân sinh.
3
L ẽghét
Nguy ễ
n
th ươ
n g (Trích
Đ
ì nh
Truy ệ
n Lụ
c
Chi ể
u
Vân Tiên )
Th ơ l ụ
c Tấ
m lòng
bát
củ
a
Nguy ễ
n
Đ
ì nh
Chi ể
u vớ
i
nhân dân,
đất nước
4
Chạy giặc
Nguyễn
Thơ thất Nỗi
đau
Đình
ngôn bát của
nhà
Chiểu
cú
thơ trước
cảnh
đất
nước
bị
xâm lược
5
Văn tế nghĩa Nguyễn
sĩ Cần Giuộc
Văn tế Ca
ngợi
Đình
tinh
thần
Chiểu
quên mình
vì dân tộc
của những
người
nghĩa
sĩ
nông dân
6
Tự tình
Hồ Xuân Thơ thất Nỗi
Hương
ngôn
đơn
cô
và
khát khao
hạnh phúc
của người
phụ nữ
7
Bài ca ngắn
Cao Bá Thơ cổ thểThể hiện
đi trên cát
tâm trạng
Quát
bi phẫn và
bế tắc của
người
chưa
tìm
được lối ra
trên đường
đời
8
Câu cá mùa
Nguyễn
thu
Khuyến
Thơ thất Tâm
ngôn
sự
yêu nước
và
tình
yêu
quê
hương của
một
trí
thức Hán
học
9
Tiến sĩ giấy
Nguyễn
Khuyến
Thơ thất Phê phán
ngôn - thói
mua
trào phúng danh bán
tước
và
châm
biếm,
trào
tự
10 Khóc Dương Nguyễn Song thất Nỗi
Khuê
Khuyến
lục bát mất
đau
bạn.
tình tri kỉ
và tâm sự
của
nhà
thơ trước
thời cuộc
11
Thương vợ Tú Xương Thất ngôn Tấm lòng
bát cú
và tâm sự
của
nhà
thơ trước
hiện thực.
12 Vịnh khoa thi Tú Xương Thất ngôn Nỗi
hương
bát cú - của
đau
nhà
trữ tình nho trước
trào phúng cảnh Hán
học
suy
tàn, lòngtự
trọng
và
nỗi
nhục
nhã
của
người
trí
thức Hán
học
13
Bài ca ngất
Nguyễn
ngưởng
Công Trứ
độ
Hát nói Thái
coi thường
lợi,
danh
giàu sang,
a
ngợi
cuộc sống
tự do tự tại
của
nhà
nho tài tử
và thái độ
của
nhà
thơ
với
thời cuộc
14 Bài ca phong
Chu
Hát nói Ca
cảnh Hương
Mạnh
cảnh
Sơn
Trinh
của
ngợi
đẹp
Hương
Sơn và thể
hiện
tình
yêu
quê
hương đất
nước
15
Chiếu cầu
hiền
Ngô Thì Văn nghị Vận động
Nhậm
luận
người
tài
ra
giúp
đời là tư
tưởng
rất
tiến
bộ
của
vua
Quang
Trung
16 Xin lập khoa Nguyễn Văn nghị Tư tưởng
luật
Trường
luận
đúng đắn,
tiến
Tộ
bộ
của
Nguyễn
Trường
Tộ, mong
muốn một
nhà nước
có
pháp
luật
dân
chủ, công
bằng
17
Đổng Mẫu
Khuyết
danh
Tuồng
Ca ngợi sự
kiên trung
(Trích tuồng
Sơn Hậu)
của Đổng
Mẫu
và
lòng hiếu
thảo
của
Kim Lân.
II. RÈN K Ĩ N ĂNG
1. Về thể loại
Các bài học trong chương trình gồm các thể loại: văn xuôi tự sự, th ơ
lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói, thơ luật Đường, ca, chiếu,
văn tế và kịch bản tuồng. Trong các thể loại này, có thể loại đã được
làm quen ở lớp dưới (thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ luật Đường,
...), có thể loại m ới được tìm hiểu (kí – một thể loại văn xuôi tự sự, ca,
tuồng, ...); có thể loại là sáng tạo độc đáo của dân tộc ta (th ơ lục bát,
hát nói, tuồng, ...), có thể loại bắt nguồn từ văn học Trung Qu ốc (th ơ
luật Đường, chiếu, ca).
2. Về nội dung
Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học trong ch ơưng trình là phản
ánh chân thật diện mạo con người Việt nam giai đoạn thế kỉ XVIII –
thế kỉ XIX với những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Con người Việt Nam yêu nước thương nòi, dám đứng lên đấu tranh
giải phóng dân tộc. Lòng yêu nước của con người Việt nam được thể
hiện ở nhiều sắc độ khác nhau:
+ Đau lòng trước cảnh nước mất, nhà tan (Chạy giặc)
+ Biết yêu lẽ phải và sẵn sàng hi sinh để bảo vệ công lí ( Đổng Mẫu)
+ Yêu người vì dân, ghét kẻ hại dân (Lé ghét thương)
+ Phê phán sự nhố nhăng trong xã hội (Tiến sĩ giấy, Vịnh khoa thi
hương)
+ Biết lo cho sơn hà xã tắc (Xin lập khoa luật)
+ Thu phục người hiền tài để giúp triều đại chính ngh ĩa (Chiếu cầu
hiền)
- Con ngơừi Việt nam giàu tính nhân văn:
+ Nâng niu tôn trọng và xót thương khi bạn bè qua đời (Khóc Dương
Khuê)
+ Thương vợ (THương vợ)
+ Biết lẽ phải trái (Cha tôi)
+ Sống thanh bạch không vì danh lợi (Vào phủ chúa Tr ịnh)
+ Biết nói lên tình cảm và khát vọng của mình (Tự tình)
+ Sống thật (Bài ca ngất ngơửng)
+ Biết chọn đường để đi (Bài ca ngắn đi trên bãi cát)
+ Yêu thiên nhiên (Câu cá mùa thu, Bài ca phong cảnh Hương Sơn)
3. Về hai tác gia văn họcNguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Khuyến
Đi ểm giống nhau giữa hai tác gia: đều là tác gia tiêu biểu cho văn học
giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX; đều có lòng yêu nước, đều dùng văn
chương làm vũ khí chiến đấu;
Điểm khác nhau: hai tác gia khác nhau về tuổi tác, về hoàn cảnh sống, về phong cách văn chương, về
cách sử dụng ngòi bút để chiến đấu. Nếu Nguyễn Đình Chiểu bộc trực, trực diện khi đương đầu với thực
dân Pháp và tay sai bằng những trang văn thấm đẫm nước mắt thì Nguyễn Khuyến lại đấu tranh bằng
những trang thơ "nước mắt trào ra trong tiếng cười" phản ánh tâm trạng u hoài của một nhà nho thâm
trầm trước sự thay đổi của thời cuộc thông qua những bức phác thảo cảnh làng quê và trào lộng thói đời
đen bạc.