Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9 ở trường trung học cơ sở N’Thol Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.33 KB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
MÔN SINH HỌC 9
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ N’THOL HẠ

Trang 1


MỤC LỤC

Đề mục
Trang
PHẦN I. Đặt vấn đề...............................................................................
3
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................
3
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................
4
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................
5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................
5
PHẦN II. Nội dung nghiên cứu .............................................................
6
1. Cơ sở lí luận ......................................................................................
6
1.1 Một số đặc điểm tâm lí học sinh ......................................................
6
1.2 Hoạt động dạy và học ......................................................................
6


1.3 Tính tích cực học tập .......................................................................
7
2. Thực trạng..........................................................................................
8
3. Các giải pháp......................................................................................
8
3.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương
tiện dạy học............................................................................................
8
3.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lí...............
10
3.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách khai thác các
nguồn kiến thức thực tế .........................................................................
11
3.4 Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực .................................................................... 11
3..4.1. Sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi ............................................... 12
3.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy ...................................................................
14
3.4.3. Sử dụng kĩ thuật công não .................................................... 16
3.4.4. Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.....................................
16
4. Kết quả ..............................................................................................
20
PHẦN III. Kết luận và kiến nghị ...........................................................
22
Tài liệu tham khảo .................................................................................
23

Trang 2



PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, dẫn
tới sự bùng nổ thông tin. Do dó khối lượng tri thức chung của toàn nhân loại tăng lên
theo cấp số nhân, người giáo viên không thể cung cấp hết thông tin cho người học
trong khi khả năng tiếp nhận và lĩnh hội nguồn tri thức mới của người học bị hạn chế
bởi thời gian hạn hẹp của tiết học.
Mặt khác nhu cầu xã hội đòi hỏi tri thức của người học ngày càng cao, hiểu biết
ngày càng rộng và sâu sắc, bên cạnh đó còn phải có những kĩ năng nhất định về tư
duy, về giao tiếp xã hội, kĩ năng giữ gìn sức khỏe phòng chống bệnh tật, sự hợp tác
trong cộng đồng. Học sinh của trường THCS N’Thôl Hạ hầu hết là con em đồng bào
dân tộc Tây Nguyên, nhiều kĩ năng học tập cũng như kĩ năng sống của các em còn
thiếu và yếu trong đó có các kĩ năng tư duy.
Việc vận dụng những phương pháp tích cực vào quá trình dạy học sẽ đáp ứng
phần nào đòi hỏi, yêu cầu ở trên.
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự hứng thú, tích cực tự giác, năng động, sáng tạo, khả năng làm chủ bản thân,
làm chủ tri thức là những yên cầu cần phải có ở người học: tích cực, tự giác trong xây
dựng bài, năng động sáng tạo trong suy nghĩ, trong học tập, thực hành, trong lao động,
trong công việc và trong cuộc sống sau này. Quá trình học tập phải là một quá trình
lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người học. Như vậy người học phải có nhu cầu học tập, xuất phát từ động cơ, mục
đích ham muốn hiểu biết, từ lòng say mê học tập và khát khao vươn lên.
- Tính tích cực học tập giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
giảng dạy và học tập, thu hút học sinh, giảm căng thẳng mệt mỏi, tăng cường sự chú ý,
thúc đẩy tính tự giác, tìm tòi sáng tạo của học sinh trong bộ môn Sinh học và qua đó
góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong Nhà trường.
- Sinh học có nhiều nội dung dạy học khác nhau như các kiến thức về hình thái
giải phẫu, kiến thức về chức năng sinh lí và quá trình sinh lí, kiến thức về di truyền và

biến dị, kiến thức ứng dụng giải thích các hiện tượng liên quan đến cơ thể người và
trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống hằng ngày, các kiến thức và kĩ năng giữ gìn
vệ sinh, rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường.
- Việc nâng cao tính tích cực học tập học tập bộ môn Sinh học sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh, thu hút học sinh, giảm nguy cơ bỏ
học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện của Nhà trường Trung học cơ
sở.
Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp dạy học
hợp lí để nâng cao tính tích cực học tập bộ môn phụ thụôc vào nhiều yếu tố như : nội
dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ học sinh, phương tiện dạy học, trình độ
chuyên môn và năng lực sư phạm của người giáo viên.
Trang 3


Sinh học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm. Kiến thức Sinh học rộng
lớn không chỉ bao gồm những quy luật, định luật, học thuyết cơ bản mà còn bao gồm
cả những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Nâng cao tính tích cực học
tập trong dạy học Sinh học tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm
say mê tìm hiểu môn Sinh học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến
thức. Việc nâng cao tính tích cực học tập trong dạy học mang lại một số tác dụng đặc
biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của
học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú ý
thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng
thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp
cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm

hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tích
cực tham gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và
sáng tạo về sau.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của học
sinh, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
Vì những lí do trên tôi tự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm của bản thân, học hỏi
kinh nghiệm của nhiều thầy cô khác để viết đề tài “Một số giải pháp nâng cao tính tích
cực học tập Sinh học 9 ở trường trung học cơ sở N’Thol Hạ”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm giúp bản thân hiểu rõ thêm về tính tích cực học tập bộ môn Sinh học
của đối tượng học sinh dân tộc Tây Nguyên mà mình đang giảng dạy, qua đó nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu trong phương pháp, biện pháp giảng dạy, từ đó tiếp tục tìm
hiểu, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, tăng lòng yêu nghề, trách nhiệm trong công
việc để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Giúp học sinh nâng cao tính tích cực học tập bộ môn Sinh học, giúp các em
khơi dậy lòng đam mê học tập, tính tích cực, tự giác, tập trung chú ý, rèn kĩ năng giao
tiếp, hạn chế bỏ học và đạt kết quả cao trong học tập. Các em sẽ được củng cố và nâng
cao động cơ, thái độ và mục đích học tập, xây dựng cho bản thân các em động cơ, thái
độ học tập đúng đắn về lâu dài.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trang 4


- Phương pháp tổng kết tư liệu: sưu tầm, đọc và ghi chép tóm tắt các tư liệu liên quan
đến các phương pháp dạy – học tích cực từ sách tham khảo, In ternet, từ tập huấn
chuyên môn và các nguồn khác.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu thông qua công tác dự giờ, góp ý các
tiết dạy, thông qua tham dự các chuyên đề môn Sinh học do Phòng giáo dục tổ chức (ở

các trường Trung học cơ sở trong huyện).
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động của giáo viên, của học sinh trong các tiết
dạy trên lớp.
- Phương pháp đúc rút kinh nghiệm: từ thực tiễn dạy học của bản thân, của đồng
nghiệp và cơ sở lí luận tự rút ra những kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình dạy
học.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: tính tích cực học tập bộ môn Sinh học 9 ở trường trung
học cơ sở N’Thôl Hạ
- Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: Học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở N’Thol
Hạ với kết quả và tính tích cực học tập của các em thuộc hai khối lớp này.
- Thời gian tìm hiểu: qua các năm học 2010 – 2011 đến năm học 2013 – 2014.

PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trang 5


1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học cơ sở:
Về lứa tuổi: học sinh Trung học cơ sở có lứa tuổi từ 11 – 12 đến 14, 15 tuổi.
Về tâm lí: Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Ở lứa
tuổi này tuyến nội tiết đang hoạt động mạnh, hệ thần kinh còn chưa có khả năng chịu
đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài. Điều đó rất dễ gây cho các em tình
trạng bị ức chế hoặc ngược lại bị kích động mạnh. Những khó khăn chính của lứa tuổi
này là các em chưa biết tự đánh giá, chưa biết kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham
muốn, hành vi …
Về hoạt động học tập: thái độ và động cơ học tập của học sinh trung học cơ sở
rất khác nhau, từ rất tích cực đến lười biếng, thiếu trách nhiệm. Trong cách học thì có
em có kĩ năng tự học rất tốt, những em khác chỉ biết học thuộc lòng từng câu từng chữ.

Trong tính tích cực học tập thì từ chỗ biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức nào
đó cho đến chỗ hoàn toàn chưa có tính tích cực học tập nhận thức, việc học hoàn toàn
do gò ép, bắt buộc
Về hoạt động giao tiếp: giao tiếp của lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở có sự
thay đổi lớn về bản chất so với học sinh Tiểu học. Ở các em hình thành và phát triển
kiểu quan hệ giao tiếp mới với người lớn và với bạn bè. Các em nảy sinh cảm giác về
sự trưởng thành và có nhu cầu được người lớn thừa nhận.
Hiểu biết này giúp thầy cô giáo tìm biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn các em một
cách tế nhị, khéo léo, khơi dậy hứng thú, lòng say mê học tập của các em.

Một số đặc điểm của học sinh dân tộc lứa tuổi học sinh trung học cơ sở:
Đối với học sinh dân tộc Tây Nguyên nói chung và học sinh dân tộc vùng
N’Thol Hạ nói riêng thì tuổi học sinh Trung học cơ sở có thể cao hơn vài tuổi. Phần
lớn học sinh dân tộc từ nhỏ đến lớn sống chủ yếu ở quê hương, thường là trong phạm
vi xã, huyện. Chất lượng học tập của học sinh dân tộc còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu
là là do đời sống kinh tế của bà con người dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Tỉ lệ hộ
nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã N’Thol Hạ còn khá cao.
Quá trình chú ý của học sinh dân tộc ở trường trung học cơ sở chưa cao. Có thể
xuất hiện sự “chú ý giả tạo”, chú ý hình thức, học sinh tuân theo kỉ luật, nhưng thực
chất không tập trung tư tưởng, cũng không biểu hiện chán nản hoặc hưng phấn. Một số
em ngại suy nghĩ, động não, không biết lật đi, lật lại vấn đề, phát hiện vấn đề và thắc
mắc. Học sinh dân tộc thường thoả mãn những cái có sẵn, khả năng tư duy và óc phê
phán còn còn nhiều hạn chế.
1.2. Hoạt động dạy và hoạt động học:
- Khái niệm về hoạt động học: là hoạt động đặc thù của con người được điều
khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những cách
thức, hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị.
Trang 6



- Khái niệm về hoạt động dạy: là hoạt động của con người tổ chức và điều
khiển hoạt động nhằm giúp trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí,
hình thành nhân cách của chúng.
1.3. Tính tích cực học tập:
1.3.1 Khái niệm:
+ Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Khi ta có tính tích cực học tập về một cái gì
đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống
của ta. Hơn nữa, ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó tính tích cực
học tập lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lí khát khao tiếp
cận đi sâu vào nó”.
+ Tâm lý học Macxit xem xét tính tích cực, hứng thú theo quan điểm duy
vật biện chứng. Coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá
nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó
phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người.
- Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của tính tích cực
học tập khi chúng thoả mãn điều kiện sau:
+ Có ý nghĩa với cuộc sống cá nhân. Điều kiện này quyết định nhận thức trong
cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống cá nhân thì
càng dễ dàng tạo ra hứng thú.
1.3.2 Vai trò của tính tích cực học tập:
+ Đối với hoạt động nhận thức: tính tích cực học tập là động lực giúp con
người tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, tạo ra động cơ của hoạt động. Tính
tích cực học tập làm tích cực hoá các quá trình tâm lí như tri giác, trí nhớ, tư duy,
tưởng tượng …
+ Đối với năng lực: đối với học sinh, năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó có tính tích cực học tập với môn học là rất quan trọng. Trong quá trình giảng
dạy, người giáo viên phải thu hút được học sinh vào bài học, làm tăng sự chú ý, gợi lên
niềm đam mê, làm cho người học có tính tích cực học tập với môn học. Tính tích cực
học tập là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực cá nhân. Tính
tích cực học tập và năng lực có vai trò biện chứng với nhau. Người giáo viên phải làm

tăng tính tích cực học tập môn học cho học sinh, qua đó khơi dậy tiềm năng sáng tạo
trong mỗi cá nhân người học.
1.3.3 Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học sinh
Trung học cơ sở:
Tính tích cực học tập của học sinh trung học cơ sở biểu hiện chủ yếu ở một số
mặt sau:
- Tập trung chú ý vào bài học, biết giữ gìn trật tự, im lặng khi cần thiết và có
yêu cầu.
Trang 7


- Sẵn sàng tham gia và tự giác tham gia xây dựng bài trong hoạt động cá nhân,
trong hoạt động nhóm, trong việc thực hiện các yêu cầu khác như bài tập về nhà, bài
thực hành, soạn bài. Biểu hiện thường thấy rõ nhất là tự giác phát biểu ý kiến trong
hoạt động chung cả lớp.
- Tích cực trong các hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khoá. Biết đào sâu vấn
đề, nêu thắc mắc khi chưa thoả mãn nhu cầu nhận thức, sẵn sàng và tự giác trao đổi
với giáo viên và với bạn học về vấn đề đang quan tâm.
- Luôn có thái độ tôn trọng giáo viên bộ môn, tâm trạng vui vẻ khi hoàn thành
một hoạt động, tỏ vẻ luyến tiết khi gặp sai lầm trong hoạt động và tự tìm biện pháp
khắc phục trong những hoạt động tiếp sau.
2. THỰC TRẠNG.
2.1. Về phía giáo viên:
Hiên nay, người giáo viên chủ yếu giảng dạy trên cở sở sách giáo khoa, với
những lệnh, câu hỏi có sẵn, mà việc giải bài tập và trả lời câu hỏi ở sách giáo khoa thì
cũng chỉ phần nào giúp cho học sinh nắm được lí thuyết một cách đơn thuần, máy
móc, không linh hoạt. Vấn đề liên hệ thực tế, phát triển tư duy, phương pháp học tập,
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trong các môn học, trong đó có môn Sinh học còn
rất nhiều hạn chế. Vả lại chương trình Sinh Học hiện nay còn nhiều nội dung khó và
quá tải so với trình độ, lứa tuổi của học sinh, nhất là học sinh dân tộc Tây Nguyên, nên

việc vận dụng đổi mới phương pháp có những khó khăn nhất định. Bản thân tôi qua
những năm trước cũng chưa chú ý tìm tòi, đổi mới có hiệu quả phương pháp giảng dạy
và rất dễ bị tụt hậu so với sự đổi mới của Ngành giáo dục cũng như của đất nước. Qua
việc dự giờ, tôi cũng nhận thấy nhiều giáo viên trong trường chưa tiếp cận được các
phương pháp dạy học tích cực và do vậy hiệu quả giảng dạy toàn diện chưa nâng cao
đúng yêu cầu của thời đại.
2.2. Về học sinh:
Về phía học sinh, tôi nhận thấy ở các em còn thiếu rất nhiều kĩ năng, phương
pháp học tập, tính tích cực học tập còn nhiều hạn chế, nhiều em còn thụ động trong
việc tìm hiểu, tiếp thu kiến thức, kĩ năng học tập bộ môn.
3. CÁC GIẢI PHÁP.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tính tích cực học tập đã trình bày ở
trên, chúng tôi xin đề xuất một số nhóm biện pháp nâng cao kết quả và tính tích cực
học tập trong dạy học Sinh học như sau:
3.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương tiện dạy học thông
qua hoạt động quan sát:
Trong quá trình dạy học Sinh học, các phương tiện trực quan, các
phương tiện thí nghiệm, phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường có vai trò
quan trọng:
Trang 8


- Làm nội dung học tập sinh động, phong phú, nâng cao tính tích cực học tập
môn Sinh học, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học bộ môn. Học sinh có cơ
hội kiểm nghiệm kiến thức lý thuyết với thực tiễn đang diễn ra hằng ngày trong đời
sống và sản xuất ở địa phương, trong nước và trên thế giới.
- Phát triển năng lực quan sát và các năng lực tư duy khác của học sinh.
- Tăng hiệu quả dạy học của giáo viên.
Việc sử dụng phương tiện dạy học vào trong quá trình giảng dạy không
những có tác dụng n âng cao tính tích cực học tập cho học sinh mà còn góp phần

nâng cao năng lực chuyên môn của người giáo viên. Việc sử dụng phương tiện
trong giảng dạy Sinh học thường xuyên góp phần nâng cao chất lượng quá trình dạy
học và giúp cho học sinh thêm yêu thích môn Sinh học.
Phương pháp quan sát phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác để sự lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao. Hành động quan sát chỉ là bước khởi
đầu, chuẩn bị cho các bước tiếp sau. Nếu chỉ quan sát không thôi hoặc chỉ đọc sách
giáo khoa thì chưa đủ vì đây chỉ là hành động tìm kiếm thông tin thô hay lúc này
người quan sát chỉ mới có thể mô tả, liệt kê thông tin từ tranh, ảnh, mô hình. Đây là
cách tiếp nhận thông tin của phần lớn học sinh tiểu học.
Do vậy trước khi tiến hành quan sát cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ
quan sát và những hướng dẫn quan sát khi cần thiết. Mục đích yêu cầu nhiệm vụ quan
sát thể hiện qua các câu hỏi, hoặc trong nội dung các đề mục ở sách giáo khoa hoặc do
giáo viên đề ra. Trong trường hợp học sinh tự quan sát ở nhà hay trong thiên nhiên thì
kế hoạch quan sát là do học sinh quyết định trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên với
mục tiêu được xác định trước.
 Ví dụ 1.
Quan sát từ khái quát đến cụ thể → Thống kê phân loại các đối tượng quan sát.
Sinh học 9: Bài thực hành “Hệ sinh thái” tiết 55. Khi quan sát ngoài trời giáo viên yêu
cầu học sinh quan sát chung, tổng thể trước để thống kê kết quả ghi vào bảng 53.1 sau
đó mới quan sát cụ thể trong các ô sinh thái.
 Ví dụ 2.
Học sinh tự lên kế hoạch quan sát → Tự đánh giá mức độ ô nhiễm → Tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để cải thiện đối tượng quan sát khi
dạy Sinh học 9 bài Thực hành: “Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường ở địa
phương”:
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tình hình chung sau đó tìm hiểu mức độ ô
nhiễm ở từng môi trường cụ thể, tìm nguyên nhân gây ô nhiễm, đưa ra biện pháp khắc
phục.
 Ví dụ 3.


Trang 9


Sinh học 9, bài 39: Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây
trồng.
Yêu cầu: Học sinh biết cách sưu tầm tư liệu (tranh, ảnh, tài liệu khác) → Quan sát
các nguồn tư liệu khác nhau để lựa chọn tư liệu phù hợp → So sánh đối chiếu các tư
liệu → Sắp xếp tư liệu theo chủ đề → Báo cáo những điều rút ra từ tư liệu. Qua bài
này học sinh vừa rèn kĩ năng tìm kiếm thông tin theo chủ đề, vừa rèn kĩ năng quan sát,
kĩ năng sắp xếp thông tin theo hệ thống và rèn kĩ năng báo cáo một vấn đề tìm hiểu
được. Báo cáo của học sinh có thể chưa hoàn chỉnh, do vậy giáo viên có thể hướng dẫn
các em hoàn thiện dần, giúp các em rèn kĩ năng tự học, tự tìm tòi, sắp xếp tư liệu hợp
lí. Giáo viên cần thiết phải hướng dẫn các em tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn khác
nhau, ví dụ như từ Internet. Những tư liệu, hình ảnh mà học sinh tìm kiếm từ Internet
hoặc từ máy tính khác thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách chọn lọc, sắp xếp, lưu
giữ thông tin cho phù hợp.
3.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư phạm
xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò:
Dạy học là một nghệ thuật, đó là nghệ thuật sư phạm của người giáo viên.
Giáo viên đứng trước học sinh, vừa giống như người đạo diễn, vừa là người biểu
diễn, đồng thời là người hướng dẫn và học sinh là những người diễn viên thực tập,
vừa học vừa làm theo giáo viên. Người giáo viên phải có những thủ thuật về tâm lý,
hay còn gọi là nghệ thuật sư phạm hay nghệ thuật dạy học. Vì vậy, để nâng
cao tính tích cực học tập cho học sinh giáo viên cần quan tâm đến các biện pháp tâm
lý cần thiết khi lên lớp, trong đó quan trọng là kĩ năng giao tiếp sư phạm.
Sử dụng có hiệu quả các biện pháp tâm lí, giao tiếp sư phạm không những nâng
cao hứng thú và tính tích cực học tập bộ môn mà còn thể hiện tính tích cực trong việc
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nói chung trong trong lớp, trong
trường.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên có thể kết hợp sử dụng giao tiếp phi ngôn

ngữ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò …
Trước hết, người giáo viên nên luyện tập sao cho giọng nói trở nên truyền cảm,
khai thác các đặc tính âm thanh (cao độ, trường độ, âm sắc) và vốn từ. Sau đó, cần
sưu tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện vui, những câu nói hài
hước liên quan đến nội dung bài học giúp gây hứng thú học tập cho học sinh.
Giáo viên chủ động, gần gũi, động viên học sinh, thương yêu trẻ, tạo ra tình cảm,
xúc cảm tích cực, tạo tâm thế cho học sinh ngay khi bước vào tiết học. Một số sai sót
thường gặp của học sinh như: vệ sinh lớp chưa tốt, chưa lau bảng; thiếu thước kẻ hoặc
phấn viết bảng; hoặc soạn bài, học bài cũ chưa tốt, đầu tiết còn ồn, mất trật tự … Khi
học sinh có sai sót thì cần nhắc nhở khéo léo chứ đừng bao giờ quát mắng, la ó om
sòm làm mất tình cảm thầy trò, mất tính tích cực học tập của học sinh.
3.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc khai thác các nguồn kiến thức
Trang 10


thực tế
Kiến thức Sinh học vô cùng phong phú. Nếu người giáo viên biết khai thác
nguồn kiến thức này một cách hiệu quả thì sẽ giúp cho học sinh thêm yêu thích môn
học. Từ đó, các em hứng thú, say mê tìm hiểu thêm những kiến thức mà giáo
viên không có điều kiện cung cấp.
Để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh, giáo viên có thể khai thác một
số biện pháp sau:
- Chọn lọc nguồn kiến thức cần liên hệ có liên quan với kiến thức mới mà học
sinh đang hoặc chuẩn bị học;
- Kiến thức thực tế phải dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có của học sinh;
- Những thành tựu Sinh học hiện đại trong nước và thế giới liên quan
đến nội dung kiến thức đang đề cập;
- Ý nghĩa thực tế của nội dung kiến thức đang đề cập;
- Nhận định của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức vừa học ở gia đình,
địa phương;

- Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thêm để bổ sung tri thức mới cho bản thân các
em;
- Tạo điều kiện để học sinh có dịp chia sẻ kiến thức của mình với thầy cô, bè
bạn.
Ví dụ
Sinh 9 – Tiết 43: ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật. Trong tiết này
liên hệ với việc sử dụng ánh sáng nhân tạo (ánh sáng đèn) để điều khiển thời gian ra
hoa ở các cây bông cúc, cây thanh long, đồng thời giáo dục về tiết kiệm năng lượng.
Hoặc tiết 44 Sinh học 9, giáo viên cho học sinh liên hệ về cách sử dụng nhiệt nhân tạo
(lò sưởi, bóng đèn) trong việc ấp trứng gia cầm và ủ ấm cho gia cầm non ở địa
phương.
3.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực:
Ngày nay, xu hướng dạy học “Lấy người học làm trung tâm” đang được các
trường, giáo viên tổ chức thực hiện. Những hoạt động này giúp các em thay đổi
cách học tập, suy nghĩ và tiếp nhận kiến thức, giúp cho các em có nhiều hứng thú
trong quá trình học. Giáo viên cần khai thác những phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực để rèn luyện cho học sinh khả năng giao tiếp và làm việc có hiệu quả.
Để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh khi tổ chức các hoạt động dạy học
đòi hỏi người giáo viên phải lên kế hoạch, xây dựng nội dung chi tiết một cách cẩn
thận. Bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, người giáo viên phải
là người dẫn đường, định hướng cho tất cả các em để học sinh nào cũng được hoạt
động, phát huy năng lực cá nhân và có thể nắm bắt kiến thức một cách trọn vẹn.
Trang 11


Có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực giúp nâng cao tính tích cực học tập cho học
sinh trong quá trình dạy học. Mỗi một nhóm biện pháp đều có những tác dụng, đặc
điểm vận dụng riêng. Chính vì vậy, người giáo viên cần lựa chọn, kết hợp nhiều
biện pháp với nhau để việc nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh đạt hiệu quả

cao. Sau đây là một số giải pháp cụ thể:
3.4.1 Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi:

Kĩ thuật đặt câu hỏi nhằm khuyến khích toàn bộ học sinh trong lớp tham gia vào
bài học qua việc suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Trong dạy học ngày nay thì phương pháp
đặt câu hỏi là phương pháp chủ yếu ở hầu hết các môn học ở trường phổ thông. Một
số phương pháp liên quan như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp quan sát
- vấn đáp; thí nghiệm, thực hành – vấn đáp, nghiên cứu tài liệu – vấn đáp; đàm thoại
gợi mở; vấn đáp – phát hiện (còn gọi là phương pháp phát hiện có hướng dẫn), đàm
thoại ơrixtic (vấn đáp tìm tòi bộ phận) …
Khi đặt câu hỏi cho học sinh cần tuân thủ một số quy tắc sau, những quy tắc này
giúp nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên, thu được thông tin phản hồi và
giúp học sinh tự tin:
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp: câu hỏi phải rõ ràng, để mở, dễ hiểu, xúc tích, đủ
cho cả lớp nghe thấy, nên kết hợp với cả cử chỉ. Hỏi càng nhiều học sinh và thuộc
nhiều đối tượng khác nhau càng tốt. Điều này giúp mọi học sinh suy nghĩ, chuẩn bị
tâm thế, lời diễn đạt trong câu trả lời. Đừng bao giờ chỉ định học sinh rồi mới đặt câu
hỏi, khi đó những học sinh khác sẽ lười biếng suy nghĩ.
- Tập trung vào trọng tâm: giáo viên nên đặt câu hỏi cụ thể, tập trung vào nội dung
chính của bài. Với những câu hỏi khó thì có thể đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu
trả lời. Trong quá trình hoạt động nên xoáy vào trọng tâm khi phản ứng với câu trả lời
của học sinh.
- Dừng lại sau khi nêu câu hỏi cho học sinh: để cho học sinh có thời gian suy nghĩ,
qua đó tích cực hoá tất cả học sinh. Sau khi đặt câu hỏi thì dừng lại 3 đến 5 giây hoặc
hơn nữa, sau đó gọi học sinh trả lời.
- Phản ứng tích cực với câu trả lời (sai hoặc gần đúng, gần đủ) của học sinh:
không chê bai, chỉ trích, trách phạt học sinh khi các em trả lời sai hoặc chưa chính
xác. Giáo viên cần sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để khuyến khích học
sinh đó và các học sinh khác tiếp tục suy nghĩ trả lời. Điều này giúp nâng cao chất
lượng câu trả lời của học sinh, tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giữa trò

và trò, học sinh thấy được tôn trọng và sẽ cố gắng hơn.
- Tích cực hoá tất cả học sinh: nên gọi cả học sinh mạnh dạn và học sinh nhút nhát
phát biểu, tránh làm việc riêng với một vài học sinh. Giáo viên nêu yêu cầu “Mọi em
đều sẽ được lần lượt gọi trả lời câu hỏi” để tất cả học sinh đều suy nghĩ.
- Yêu cầu giải thích : Khi học sinh đưa ra câu trả lời chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh
Trang 12


hoặc chệnh hướng thì giáo viên có thể yêu cầu học sinh bổ sung thêm thông tin, ví dụ
minh hoạ hoặc yêu cầu giải thích rõ hơn. Thao tác này giúp nâng cao chất lượng câu
trả lời, rèn kĩ năng diễn đạt cho học sinh. Tuy nhiên giáo viên đừng áp đặt, đừng dồn
học sinh vào chân tường.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình: điều này giúp tăng cường sự chú ý của học
sinh, có nhiều thời gian để học sinh trả lời. Giáo viên có thể yêu cầu một học sinh
nhắc lại câu hỏi cho cả lớp thay vì giáo viên nói lại.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình: với những câu hỏi liên quan nội dung mới và
khó mà học sinh không thể trả lời được thì giáo viên không vội trả lời mà chỉ định
một vài học sinh trả lời. Tốt nhất là chia câu hỏi khó thành một vài câu hỏi nhỏ, dễ
hơn.
Do vậy, khi đặt câu hỏi cần chú ý đến đối tượng học sinh, chú ý đến kiến thức mà
học sinh đã học hay các em có thể có từ cuộc sống. Trong trường hợp học sinh quá
chậm, có thể cho học sinh thảo luận nhóm nhỏ theo bàn, cặp đôi trong thời gian ngắn.
Hoặc giáo viên chuyển câu hỏi tự luận thành câu hỏi trắc nghiệm (đúng - sai, nhiều
lựa chọn), sau đó có thể yêu cầu học sinh giải thích sự lựa chọn đáp án của mình để
tiếp tục lôi cuốn học sinh vào bài học
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh: giáo viên nên để cho học sinh nhận xét
bổ sung câu trả lời của bạn trước khi đưa ra kết luận.
Ví dụ: Bài 54, tiết 57. Ô nhiễm môi trường, tôi thiết kết hệ thống câu hỏi để dạy
Mục I- Ô nhiễm môi trường là gì ?
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh liên hệ thực tế, hiểu biết cá nhân để đi đến khái

niệm Ô nhiễm môi trường, cụ thể :
+ Giáo viên: Em nào đã từng tận mắt thấy, nghe thấy, hoặc xem trên tivi, sách báo
về nơi nào đó bị ô nhiễm môi trường ?
+ Học sinh: Em thấy ở ngã ba xã N’Thol Hạ có nhiều rác thải. Hoặc hồ nước ở gần
công ty Hồ Phượng bị nhiễm nước thải cà phê….
+ Giáo viên: Em thấy màu nước, các sinh vật trong hồ nước bị ô nhiễm đó như thế
nào ?
+ Học sinh: Nước đen hơn, nhiều cây, cá bị chết…
+ Giáo viên: Các em hãy thử so sánh một số tính chất khác như tính chất vật lí
(màu nước, độ đục, mùi), tính chất hoá học (chất màu đen có trong nước), tính chất
sinh học (thành phần các sinh vật trong hồ và quanh hồ nước) ở hồ nước trong không
bị ô nhiễm và hồ nước bị ô nhiễm nói trên. Hiện tượng đó do đâu mà có ?
+ Học sinh: Nước có màu, đục hơn, mùi bốc lên. Người dân lấy nước tưới thì làm
rau bị chết. Nước bị bẩn là do người ở công ty xả ra.
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh rút ra khái niệm về ô nhiễm môi trường:
+ Đó là một hiện tượng ô nhiễm môi trường. Vậy ô nhiễm môi trường là gì ?
Trang 13


Lúc này học sinh có thể sử dụng thông tin kênh chữ trong sách giáo khoa để chính
xác hoá khái niệm.
3.4.2 Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy hay còn gọi
là bản đồ tư duy (lược đồ tư duy).
Bản đồ tư duy (hay sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một sơ đồ phân nhánh nhằm
trình bày một cách rõ ràng các ý tưởng của cá nhân hay nhóm.
Bản đồ tư duy được vận dụng để tóm tắt một nội dung, ôn tập một chủ đề; trình
bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chép khi
nghe giảng; mô tả, liệt kê, sắp xếp kiến thức mới theo từng chủ đề …
Bản đồ tư duy có thể sử dụng bằng cách viết ra giấy, lên bảng lớp, bảng phụ, vở
học sinh, trong máy tính …

Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ dễ thu hút học sinh vào bài học, học
sinh học theo năng lực của mình, học sinh có cái nhìn tổng quan về nội dung bài học,
rèn kĩ năng diễn đạt khi tóm tắt nội dung bài học qua sơ đồ tư duy.
Ví dụ trong môn Sinh học 9: Bài 8 – Nhiễm sắc thể.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung bài học mục I và II
theo sơ đồ dưới đây, sau đó yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Cụ thể: giáo viên đặt ra nhiều câu hỏi để học sinh nghiên cứu tài liệu, quan sát hình trả
lời và giáo viên dần hoàn thành sơ đồ như sơ đồ gợi ý bên dưới.

Ví dụ trong môn Sinh học 9: Bài ADN.
Sử dụng kết hợp giữa phương pháp quan sát, vấn đáp tìm tòi và sơ đồ tư duy.
Cụ thể:
+ Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa và cho học
sinh quan sát mô hình cấu tạo phân tử ADN.
+ Giáo viên: qua quan sát và thông tin, cho biết ADN có mấy mạch đơn và
Trang 14


xoắn như thế nào?
+ Học sinh: gồm 2 mạch đơn, là chuỗi xoắn kép, xoắn đều quanh một trục theo
chiều từ phải qua trái.
+ Giáo viên: cho học sinh khác bổ sung, xác nhận và ghi tóm tắt các ý mà học
sinh vừa trả lời vào sơ đồ.
+ Giáo viên: mỗi vòng xoắn hay chu kì xoắn có đặc điểm gì về kích thước, về
số cặp nuclêôtit?
+ Học sinh: mỗi vòng xoắn có đường kính 20 ăngstơrông, cao 34 ăngstơrông
gồm 10 cặp nuclêotit.
+ Giáo viên: ghi lên sơ đồ và cho học sinh quan sát lại mô hình, yêu cầu chú ý
đến các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn, chú ý giữa A và T có nối bằng 2 “que” và giữa G –
X là 3 “que”.

+ Giáo viên: có nhận xét gì về các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn? (Giáo viên
hướng dẫn: Các “que nối” tượng trưng cho điều gì, nuclêôtit mạch này ứng với loại
nuclêôtit nào ở mạch kia?)
+ Học sinh: các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết nhau bằng các liên kết hiđrô và
theo từng cặp A – T, G – X gọi là nguyên tắc bổ sung.
+ Giáo viên: xác nhận và tiếp tục hoàn thiện sơ đồ và yêu cầu học sinh dựa vào
sơ đồ nêu tóm tắt lại cấu trúc không gian của ADN, rồi sau đó tìm hiểu tiếp về nguyên
tắc bổ sung và hệ quả của nó.

3.4.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật công não (động
não hay còn gọi là kĩ thuật phát huy ý tưởng):
Là kĩ thuật nhằm huy động tư tưởng mới (ý tưởng) về một vấn đề nào đó trong
thảo luận.
Quy tắc : Mỗi học sinh đưa ra (phát biểu bằng lời) ý kiến của mình về vấn đề đang
Trang 15


quan tâm, không hạn chế số ý tưởng; cho phép tưởng tượng và liên tưởng; ý tưởng là
của chung; không đánh giá và phê phán các ý tưởng trong quá trình thu thập ý kiến.
Sau khi không còn học sinh nào phát biểu nữa thì bắt đầu thảo luận chung cả lớp
để đánh giá, thống nhất các ý kiến lựa chọn. Trong quá trình này giáo viên có thể cho
phép học sinh phát biểu để bảo vệ, biện hộ hoặc phản biện các ý kiến.
Có thể vận dụng kĩ thuật này bằng động não viết:
+ Viết ra giấy: mỗi học sinh lần lượt viết ý tưởng ra giấy, sau đó thảo luận nhóm,
đánh giá, lựa chọn.
+ Hoặc viết lên bảng phụ: các ý tưởng của học sinh lần lượt được viết lên bảng phụ,
sau đó treo tường, treo bảng lớp để thảo luận chung.
+ Hoặc viết bảng đen: Cá nhân (hoặc đại diện nhóm học sinh) lên bảng lớp viết ý
tưởng của cá nhân (hoặc của nhóm), sau đó đánh giá, thống nhất lựa chọn.
Ví dụ:

Sinh 9: Bài 55. Ô nhiễm môi trường (tiếp theo). Sau khi cho học sinh tìm hiểu
về các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
ở địa phương, giáo viên nêu câu hỏi:
+ Hãy nêu các bệnh tật mà ô nhiễm môi trường gây ra (trực tiếp hoặc gián tiếp)
cho con người và sinh vật.
+ Yêu cầu: mỗi em kể một bệnh, tật ở người hoặc sinh vật, ý em sau không
được trùng với em kể trước
+ Giáo viên dành thời gian chờ đợi câu trả lời là từ 15 đến 30 giây hoặc lâu hơn
tuỳ năng lực từng lớp để học sinh suy nghĩ sắp xếp ý tưởng trả lời.
Sau khi học sinh đã kể ra một số bệnh, tật, giáo viên cần khen ngợi học sinh
nhanh nhẹn và đi đến thống nhất nhanh. Sau đó nêu câu hỏi tiếp:
+ Em nào có thể rút ra kết luận về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ
con người và các sinh vật? Em nào nhanh nhất?
Cũng bằng biện pháp này giáo viên nêu yêu cầu:
+ Là học sinh, em phải làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường.
+ Giáo viên lưu ý: Chỉ nêu các biện pháp mà các em có thể thực hiện.
3.4.4 Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột”.
Trong n ă m h ọ c 2 0 1 3 – 2 0 1 4 tôi đã từng bước vận dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Sinh học.
Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học mới, được vận dụng trong dạy học các
môn khoa học ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở trong những năm gần đây. Đây là
phương pháp dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi nghiên cứu của học sinh hay đây là
phương pháp đi theo con đường mà các nhà khoa học đã làm để lĩnh hội tri thức mới.
Một giáo án (hoặc một môđun kiến thức) gồm các bước sau:
Trang 16


Bước 1. Tình huống xuất phát:
Giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết (mục tiêu bài học), thường dưới dạng câu hỏi.


Bước 2. Bộc lộ biểu tượng ban đầu.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nêu ý kiến ban đầu của các em. Đó chính là
những hiểu biết, những suy nghĩ, những ý tưởng của học sinh khi chưa được học kiến
thức mới. Học sinh không sử dụng sách giáo khoa, không dùng vở soạn hoặc tài liệu
khác mà phải chính từ suy nghĩ, hiểu biết cá nhân để phát biểu.
Giáo viên chọn lọc ý kiến ban đầu để viết lên góc phải bảng: Chọn một hoặc vài ý kiến
đúng, một hoặc vài ý kiến sai so với mục tiêu (ý đồ dạy học), tuyệt đối không đánh giá
ý nào là đúng hay sai.

Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm.
Giáo viên đề nghị và hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi cho các ý kiến ban đầu ở trên và
để học sinh tự nêu các phương án thí nghiệm để trả lời các câu hỏi đó: ví dụ phải
nghiên cứu tài liệu nào, ở đâu, quan sát cái gì, làm thí nghiệm gì và tiến hành ra sao…
Giáo viên cần định hướng cho học sinh lựa chọn phương án phù hợp với điều kiện
hiện tại để nghiên cứu.
Phương án thí nghiệm trong phương pháp Bàn tay năn bột được hiểu là bao gồm việc
quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu, thử nghiệm, chế tạo một mô hình… để giải
quyết vấn đề đặc ra.

Bước 4. Tiến hành thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
Học sinh thực hiện các phương án như đã chọn ở bước 3. Trong dạy học Sinh học ở
trường trung học cơ sở thường là các hoạt động quan sát mô hình, quan sát tranh vẽ
do giáo viên treo, nghiên cứu sách giáo khoa (gồm quan sát hình, đọc thông tin kênh
chữ) là những hoạt động chủ yếu.

Bước 5. Kết luận, hợp thức hoá kiến thức.
Học sinh rút ra kết luận đã nghiên cứu được thông qua báo cáo kết quả, tự đối chiếu
với ý kiến ban đầu ở trên.
Giáo viên rút ra kết luận.

Ví dụ: Tiết 12, bài 12, Sinh học 9- Cơ chế xác định giới tính. Ở bài này, học sinh đã có
một số kiến thức cơ bản về viết sơ đồ lai, tính tỉ lệ giao tử, kiến thức về nhiễm sắc thể
trong chương I và các bài 8, 9, 10 chương II, nên có thể vận dụng phương pháp Bàn
tay nặn bột để dạy một phần nội dung của bài. Ở đây tôi vận dụng phương pháp nói
trên để dạy mục III – Các yếu tố ảnh hường đến sự phân hoá giới tính.
Cụ thể như sau:
CÁC
BƯỚC
Bước 1

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tình huống xuất phát
- Giáo viên nêu vấn đề:
- Học sinh lắng nghe.
+ Như mục II ở trên, các em đã biết
Trang 17


rằng ở đa số loài giao phối, giới tính
được xác định trong quá trình thụ
tinh. Hay chính cặp nhiễm sắc thể giới
tính có vai trò quan trọng trong sự
hình thành giới tính. Tuy nhiên thuyết
nhiễm sắc thể giới tính không loại trừ
ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường trong và ngoài lên sự phân hoá
giới tính.

+ Trong thực tiễn sản xuất có ao nuôi
chỉ toàn cá cái, hoặc một nhóm bò sát
non chỉ toàn con đực.
+ Vậy các yếu tố nào của môi trường
trong và ngoài ảnh hưởng lên sự phân
hoá giới tính ? Việc tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng đó có ý nghĩa gì trong
thực tiễn ?
Bước 2
Bộc lộ biểu tượng ban đầu
- Giáo viên đề nghị học sinh đóng
- Học sinh thực hiện theo yêu
sách giáo khoa.
cầu.
- Giáo viên đề nghị cá nhân học sinh, - Học sinh làm việc cá nhân, có
có thể trao đổi với bạn cùng bàn, nêu thể trao đổi với bạn cùng bàn.
biểu tượng ban đầu bằng lời về:
- Học sinh có thể nêu được:
+ Những yếu tố của môi trường trong Môi trường trong như:
(không kể nhiễm sắc thể giới tính) và + Do đột biến.
môi trường ngoài ảnh hưởng đến sự
+ Do chất nào đó trong máu,
phân hoá giới tính.
trong tế bào.
+ Ý nghĩa thực tiễn của hiểu biết
+ Do hoocmôn….
này ?
Môi trường ngoài như:
+ Do ô nhiễm môi trường.
- Khi học sinh phát biểu, giáo viên ghi + Do thuốc trừ sâu, hoá chất…

nhanh lên góc phải bảng 1 đến 2 ý
+ Do ánh sáng, nhiệt độ.
đúng nhất, 1 đến 2 ý chưa đúng theo ý + Do nhiệt độ thay đổi đột ngột.
đồ (mục tiêu) dạy học.
Ý nghĩa:
- Giáo viên lưu ý: học sinh được
+ Giúp vật nuôi lớn nhanh.
quyền bảo vệ ý kiến cá nhân, những ý + Tạo ra giống đực, cái theo ý
mà thầy ghi lên bảng chỉ là ý kiến
muốn….
mang tính đại diện.
Bước 3
Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu
- Học sinh nêu câu hỏi, chẳng
hỏi cho các ý kiến trên bảng.
hạn:
- Giáo viên đánh dấu câu hỏi (?) lên
+ Sự phân hoá giới tính có phải
sau các ý trên bảng.
do đột biến hay không ?
+ Sự phân hoá giới tính có phải
do hoocmôn hay không ?
+ Sự phân hoá giới tính có phải
do thuốc trừ sâu hay không ?
+ Sự phân hoá giới tính có phải
Trang 18


do nhiệt độ, ánh sáng hay

không ?
+ Có phải ý nghĩa thực tiễn là tạo
ra giống đực cái theo ý muốn
không?
- Sau đó đề nghị học sinh đề xuất
- Học sinh có thể đế xuất:
phương án thí nghiệm tìm tòi để trả
+ Tìm hiểu sách giáo khoa.
lời các câu hỏi đó. Giáo viên gợi ý:
+ Liên hệ thực tiễn
+ Theo các em, làm thế nào để chúng + Thí nghiệm để nghiên cứu như
ta tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói
nuôi vật ở ánh sáng và nhiệt độ
trên?
khác nhau.
- Giáo viên hướng học sinh đến
- Học sinh thống nhất phương án
phương án nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu.
liên hệ thực tiễn là phù hợp với điều
kiện hiện tại. Các phương án thí
nghiệm các em có thể tiến hành ở nhà,
hoặc sau khi học lên trên.
Bước 4
Tiến hành thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu
- Đề nghị các em mở sách giáo khoa
- Học sinh thực hiện yêu cầu.
nghiên cứu thông tin trang 40.
- Giáo viên kẻ nhanh bảng tìm hiểu
- Cá nhân học sinh tự nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hoá thông tin tìm tòi kiến thức, điền

giới tính lên bảng lớp cho học sinh
vào phiếu:
điền vào:
Yếu tố
Ví dụ
Yếu tố
Ví dụ
- Môi trường
trong:
+ Mêtyl
+ Hoocmôn:
- Giáo viên theo dõi học sinh hoạt
testostêrôn làm
- Môi trường
động, giải đáp thêm những thắc mắc
cá vàng cái ->
ngoài:
phát sinh, đôn đốc học sinh chậm
cá đực.
chạp hoặc chay lười, ỷ lại, khen ngợi
+ Trứng rùa nở
+ Nhiệt độ:
các nhóm thực hiện tốt.

+ Ánh sáng:
+ Yếu tố
khác:
Bước 5

ở nhiệt độ

<28oC -> con
cái; >32oC ->
con đực.
+ Ánh sáng yếu
-> số hoa đực
giảm.
+ Thức ăn, chất
kích thích, thời
điểm giao
phối…

Kết luận, hợp thức hoá kiến thức
- Giáo viên yêu cầu một số học sinh
- Học sinh báo cáo các kết quả
báo cáo kết quả tìm tòi nghiên cứu.
tìm tòi nghiên cứu.
- Giáo viên lưu ý học sinh đối chiếu
với suy nghĩ ban đầu ở trên.
- Đề nghị học sinh rút ra kết luận.
- Học sinh tự rút ra kết luận và
Trang 19


- Giáo viên giảng giải thêm và kết
cho ví dụ:
luận.
+ Các yếu tố của môi trường
- Giáo viên liên hệ: Không những ở
trong như hoocmôn. Ví dụ dùng
vật nuôi, mà ở cây trồng, nhất là cây

mêtyl testostêrôn để biến cá vàng
lấy quả cũng cần nhiều hoa cái. Muốn cái thành cá đực.
dưa leo nhiều quả (nhiều hoa cái),
+ Các yếu tố của môi trường
người ta thường hun khói (trong khói ngoài như ánh sáng, nhiệt độ.
có axêtylen) cho ruộng dưa, hoặc
+ Ý nghĩa: chủ động điều chỉnh tỉ
người ta tưới dung dịch nước có ngâm lệ đực cái ở vật nuôi cho phù hợp
đất đèn (khí đá) lên ngọn dứa để quả
với mục đích sản xuất.
ra đều, thu hoạch tập trung…
 Một số thủ thuật dạy học kích thích tính tự giác tham gia xây dựng bài :
Khi lớp học quá trầm, giáo viên có thể sử dụng một số thủ thuật sau để nâng cao
tính tích cực học tập và có thể đạt hiệu quả nhất định tuỳ theo nội dung bài học.
- Sau khi đặt câu hỏi cho cả lớp, giáo viên có thể nêu câu hỏi kích thích:
+ Ai là người thông minh nhất?;
+ Hoặc nhóm nào là nhóm nhanh nhất?;
+ Hoặc ai là người phát hiện ra vấn đề nhanh nhất?
- Hoặc sau khi đặt câu hỏi, dừng lại chờ vài giây, nếu học sinh thụ động thì bắt đầu
hướng về học sinh và đếm chậm rãi “một, hai, ba, bốn …”. Khi đếm có thể đưa mắt
quan sát các nhóm với hàm ý các số “ một, hai ..” là ám chỉ các nhóm tương ứng (theo
quy ước từ trước). Lúc đầu học sinh chưa quen, có thể nói thêm “Thầy đang chờ ý kiến
của các em!”. Nếu số học sinh tham gia chưa nhiều, có thể nói “Hình như vẫn còn ít
thì phải …”
- Nếu tất cả rơi vào im lặng, giáo viên hướng dẫn “Để trả lời cho câu hỏi đó, các
em có thể tìm nội dung ở mục … trang … Em nào tìm ra nhanh nhất?”.
- Tất nhiên sau khi học sinh trả lời, giáo viên cần động viên, khen ngợi kịp thời.
4. KẾT QUẢ
Qua các năm vận dụng và bổ sung, chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của học
sinh đã tăng lên từng bước, học tính tích cực, tự giác trong học tập và xây dựng bài cao

hơn.
Tỉ lệ học sinh có điểm khá giỏi trong các kì kiểm tra của năm sau có tăng lên so với
các năm trước. Tuy nhiên, kết quả học tập chưa có sự tiến bộ đồng đều giữa các lớp,
giữa các khối lớp và chưa vững chắc.
Sau đây là kết quả học tập (trung bình môn cả năm) của học qua các năm ở khối lớp 9:
Năm
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013

TS
HS
103
126
105
125

Điểm giỏi
TS
%
23 22,3
35 27,8
38 36,2
33 26,4

Điểm khá
TS
%
71 68,9

56 44,4
44 41,9
56 44,8
Trang 20

Điểm TB
TS
%
9
8,8
35 27,8
23 21,9
36 28,8

Điểm yếu
TS
%
0
0
0
0
0
0
0
0

Điểm kém
TS
%
0

0
0
0
0
0
0
0


PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN.
Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là cần thiết, nhằm
hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học thụ động, cụ thể là: phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đáp ứng được yêu cầu
về con người, về tri thức trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
bắt kịp xu thế đổi mới phương pháp hiện đại; hình thành và phát triển những giá trị
Trang 21


nhân cách tích cực; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực hoạt động sáng tạo.
Thiết nghĩ, muốn tạo được thói quen tự học cho học sinh thì tất cả các giáo viên
cần thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy - học ở tất cả các bộ môn một cách
thường xuyên. Trong thế giới sinh vật, đổi mới (để thích nghi ngày càng cao) là một
phương thức sống còn của tất cả các sinh vật, nếu không thì sẽ bị đào thải và tuyệt
duyệt theo các quy luật tiến hoá tự nhiên. Trong dạy học Sinh học nói riêng và dạy
học các môn khác nói chung, người giáo viên phải đổi mới để thích nghi, để đáp ứng
với nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, nếu không sẽ bị đào thải theo các quy luật
tiến hoá của xã hội.
2. KIẾN NGHỊ.
Nhân việc thực hiện giải pháp hữu ích, này chúng tôi xin kiến nghị các cấp lãnh

đạo cần quan tâm bổ sung tranh ảnh, mô hình, tư liệu cho bộ môn sinh học cũng như
những bộ môn khác để ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học góp phần hoàn
thành nhiệm vụ năm học do nhà trường đã đề ra.
Đức Trọng, tháng 10 năm 2013
Người viết

Phan Tấn Luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học sinh học (phần đại cương). Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành. NXB Giáo dục. Hà Nội 2004.
2. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở - Môn Sinh học.
Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng. NXB Giáo dục 2007.
3. Phương pháp dạy các môn khoa học tự nhiên. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án
phát triển giáo dục THCS II. Tiến sĩ Ong Chin Choon, Singapore.
4. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn
Trang 22


Văn Thàng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 1999.
5. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn khoa học ở trường tiểu học và
trung học cơ sở. Bộ giáo dục và Đào tạo. Dự án giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn
nhất. Nguyễn Vinh Hiển (chỉ đạo nội dung). Phạm Ngọc Định, Nguyễn Thị Thanh
Hương, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Xuân Thành. Hà Nội 2011 (Tệp tin PDF).

6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học trung học cơ sở.
Ngô Văn Hưng (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Đỗ Thị Hà, Dương Thu Hương,
Phan Hồng The. NXB giáo dục Việt Nam 2009.
7. Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tiến sĩ Ngô Văn Hưng - Bộ
Giáo dục và Đào tạo.


8. Dạy học sinh học ở trường Trung học cơ sở tập 1, tập 2. Nguyễn Quang Vinh.
9. Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Sinh học lớp 9. Nguyễn Quang Vinh
(Tổng chủ biên). NXB Giáo dục 2007.
10. Công tác dạy học ngày nay, bộ công cụ của người giáo viên. Trường cán bộ
quản lí giáo dục và đào tạo II TPHCM. Dự án VVOB.
11. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dự án Việt –
Bỉ. NXB Đại học Sư phạm 2010
12. Nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt - Bỉ. NXB Đại học Sư
phạm 2010

Phần nhận xét, đánh giá của ban giám khảo
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Trang 23


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Trang 24




×