Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp về tổ chức và quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty VLNCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.17 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường bên ngoài mỗi doanh nghiệp rất rộng lớn và luôn biến đổi không
ngừng, chi phối mạnh mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp suốt trong quá trình tồn
tại và phát triển của mình - môi trường bên ngoài có thể đem lại cho doanh nghiệp
những cơ hội rộng mở song cũng có thể buộc doanh nghiệp phải đối mặt với
những thách thức to lớn. Vì vậy, doanh nghiệp nào không thích nghi được một
cách sáng tạo thì doanh nghiệp đó hoặc sẽ bị tụt hậu hoặc sẽ bị loại trừ. Mặt khác,
một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến đâu cũng gặp phải những hạn chế nội tại nhất
định. Do đó, bài toán đặt ra ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tìm ra được phương
án tổ chức và quản lý sao cho có thể sử dụng các nguồn lực của mình một cách tối
ưu (phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu của mình) để có thể tận
dụng tốt nhất những cơ hội và giảm thiểu thấp nhất những thách thức từ môi
trường bên ngoài nhằm tăng trưởng và phát triển bền vững - tức là mỗi doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình và đây
là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng
một trùm các giải pháp tổng hợp trong đó các giải pháp về mặt tổ chức và quản lý
luôn đóng vai trò chủ đạo, định hướng và tạo tiền đề tốt nhất cho việc sử dụng tối
ưu các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập ở công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp - một
doanh nghiệp nhà nước lớn đang trên đà phát triển, nhất là sau khi công ty chuyển
sang hoạt động theo mô hình trách nhiệm hữu hạn một thành viên song về mặt tổ
chức và quản lý công ty vẫn còn gặp những hạn chế nhất định vì vậy em mạnh dạn
quyết định lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp về tổ chức và quản lý nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty VLNCN".
Em hi vọng đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé giúp công ty có thể nâng cao hơn
nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình để tăng trưởng và phát triển xa hơn.
1


* Kết cấu của đề tài gồm:


- Chương I: Những lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chương II: Đánh giá về hiệu qủa sản xuất kinh doanh còng nh một sè khía
cạnh chủ yÕu về mặt tổ chức và quản lý của công ty VLNCN.
- Chương III: Một số giải pháp về tổ chức và quản lý nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Vật Liệu Nổ Công Nghiệp.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà cùng
tập thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là các cô chú ở phòng Kế hoạch - chỉ huy
sản xuất ở công ty VLNCN đã luôn tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất giúp em hoàn thành đề tài này.

2


CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều các nhà kinh tế đi sâu vào nghiên cứu phạm
trù hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những khái niệm khác nhau. Nhưng
theo em, thì khái niệm cho rằng: "hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lùc khan hiếm như nhân lực, tài
lực, thiết bị, máy móc, công nghệ... để đạt được những mục tiêu của doanh
nghiệp trong những điều kiện nhất định và được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó" là chính xác hơn cả. Bởi lẽ,
trong thực tế thì các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường bên ngoài
thường xuyên biến động và một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến đâu cũng gặp
những hạn chế nhất định về nguồn lực, chính điều này buộc các doanh nghiệp phải

tính toán xem cần phải tổ chức và phối hợp, cân đối các nguồn lực của mình như
thế nào để thu được kết quả cuối cùng cao nhất với hao phí nguồn lực thấp nhất
trong phạm vi có thể (tức là đạt được hiệu quả cao nhất).
Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh được mô tả dưới dạng công thức nh sau:
K
H = ------C
Trong đó:
K - là kết quả cuối cùng đạt được theo hướng mục tiêu.
C - là chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
H - là hiệu quả sản xuất kinh doanh
3


Công thức trên có thể cho chóng ta biết, với 1 đơn vị chi phí đầu vào thì chúng
ta có thể thu được bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra và H càng lớn thì hiệu quả càng
cao.
 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh: Phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh - trình độ lợi dụng các nguồn lực trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã có nhiều cố gắng để sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của mình.
Hơn nữa, để hiểu rõ hơn về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, chóng
ta cần thiết phải thấy rằng kết quả sản xuất kinh doanh với hiệu quả sản xuất kinh
doanh là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau để tránh mắc sai lầm trong lý luận và
thực tiễn. Thật vậy:
- Kết quả là những thứ mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, là mục tiêu của doanh nghiệp, nó được đo bằng đơn vị trị như số
lượng sản phẩm sản xuất và cung ứng, doanh thu, lợi nhuận...
- Trong khi đó hiệu quả phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vào trong

quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu đã đề ra, để đạt được kết quả
như mong muốn. Do đó nó không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà
được phản ánh bằng số tương đối giữa kết quả cuối cùng và hao phí nguồn lực.
 KÕt quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là cách
thức để có thể đạt được mục tiêu đó.
 Về thực chất thì hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ mối quan hệ tương đối
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
2. Phân biệt các loại hiệu quả
Trong thực tế thì phạm trù hiệu quả được xem xét ở nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau. Do đó, để có thể phân tích và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh
doanh, chóng ta cần thiết phải phân biệt được các loại hiệu quả.
4


2.1. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị - xã hội, hiệu quả kinh tế - xã hội,
hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực xã hội để đạt được
mục tiêu kinh tế trong những điều kiện nhất định như tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, tổng sản phẩm quốc dân...
* Hiệu quả chính trị - xã hội: Phản ánh trình lợi dụng các nguồn lực xã hội để
thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội như mục tiêu công bằng xã hội, môi
trường, bình đẳng giới...
* Hiệu quả kinh tế - xã hội: Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực trong xã
hội để đạt được các mục tiêu về kinh tế và xã hội xét trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi mét
doanh nghiệp.
Nh vậy:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

nghiệp còn hiệu quả kinh tế - xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện
là nhà nước
- Mục tiêu của hiệu quả sản xuất kinh doanh là lợi nhuận tối đa và ổn định, còn
mục tiêu của hiệu quả kinh tế xã hội là tối đa hoá phúc lợi xã hội.
- Về quan điểm: hiệu quả kinh tế quốc dân được xem xét theo quan điÓm bộ
phận (tức là phạm vi doanh nghiệp) còn hiệu quả kinh tế - xã hội được xem xét
theo quan điểm toàn thể (tức là phạm vi toàn xã hội).
- Quan niệm về kết quả và chi phí giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả kinh tế- xã hội cũng rất khác nhau: Nếu hiệu quả sản xuất kinh doanh coi tiền
lương, thuế, các loại phí là các khoản chi phí thì hiệu quả kinh tế - xã hội lại coi đó
là khoản thu nhập của toàn xã hội. Ngược lại, việc miễn và giảm thuế cho các
doanh nghiệp lại là một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu.
 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh tế - xã hội là quan hệ giữa lợi Ých bộ phận và lợi Ých tổng thể. Đây là
5


mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn. Bởi lẽ, có những hoạt động của doanh
nghiệp đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp nhưng có thể gây tổn thất cho xã
hội và để bảo đảm lợi Ých cho toàn xã hội nhà nước đã ban hành những luật lệ để
điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường có sự can thiệp
của Nhà nước các doanh nghiệp không phải muốn làm gì thì làm mà cần phải hoạt
động theo pháp luật (tức là phải hài hoà lợi Ých của mình với lợi Ých của cộng
đồng). Hơn nữa, thực tế cho thấy rằng người tiêu dùng ngày nay khi mua hàng
không chỉ quan tâm đến tính năng của sản phẩm mà còn xem xét cả những đóng
góp của sản phẩm đối với các mục tiêu kinh tế - xã hội nữa. Chính vì vậy, đòi hỏi
các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả phải xem xét cả hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
2.2. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
- Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn,

lợi Ých được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi Ých trước mắt, mang tính tạm
thời.
- Hiệu quả lâu dài: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài, gắn
liền với chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp, tức là gắn
liền với lợi Ých lâu dài của doanh nghiệp, với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
 Mối quan hệ của hai loại hiệu quả này cũng là mối quan hệ thống nhất có
mâu thuẫn vì có nhiều trường hợp hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài không
đồng thuận với nhau (như việc một doanh nghiệp vì tình hình tài chính phải nhập
các thiết bị cũ kỹ để sản xuất kinh doanh thì có thể đem lại cho doanh nghiệp hiệu
quả trước mắt những về lâu dài không phải như vậy, còn việc doanh nghiệp đầu tư
vào chương trình gửi cán bộ quản lý đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ ở nước
ngoài thì có thể ảnh hưởng đến hiệu quả trước mắt của doanh nghiệp (tốn kém chi
phí trước mắt nhưng nó có thể đem lại cho doanh nghiệp những lợi Ých xét về lâu
dài). Các doanh nghiệp cần chú ý rằng hiệu quả trước mắt bao giờ cũng phải
hướng tới phục vụ cho hiệu quả lâu dài.
6


2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sản xuất kinh doanh
bộ phận
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh chung về toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận phản ánh hiệu quả ở từng bộ phận, lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công nghệ...).
 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sản
xuất kinh doanh bộ phận cũng là mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn (tức là khi
hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là cao thì vẫn có thể tồn tại những bộ phận
hoạt động chưa hiệu quả, mặt khác chúng ta không thÓ chỉ nhìn vào một bộ phận
của doanh nghiệp hoạt động chưa tốt mà vội vàng đưa ra kết luận là doanh nghiệp

làm ăn không có hiệu quả và tất nhiên rằng nếu các bộ phận của doanh nghiệp đều
hoạt động có hiệu quả thì sẽ làm cho hiệu quả chung của doanh nghiệp là cao).
Các chủ doanh nghiệp phải xem xét cả hai loại hiệu quả này để hướng hoạt động
của từng bộ phận phục vụ cho hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp, trường hợp
nếu có mâu thuẫn thì hiển nhiên là phải ưu tiên đạt được hiệu quả tổng hợp của
toàn doanh nghiệp.
3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đứng ở góc độ của doanh nghiệp thì việc xem xét, phân tích, đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh có những vai trò chủ yếu sau:
- Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả, doanh nghiệp sẽ biết được tình trạng hiện tại
của mình, những mặt mạnh và những còn yếu và nguyên nhân là ở đâu và từ đó có
những sự điều chỉnh thích hợp - phát huy những điểm mạnh và hạn chế những
điểm yếu (có thể điều chỉnh về mục tiêu, về chiến lược, về cơ cấu, về nguồn lực...)
để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong chu kỳ kinh doanh tiếp
theo của mình.
- Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là căn cứ quan trọng để các nhà
quản lý ra các quyết định quản lý (lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh).
Về nguyên tắc thì phương án nào đóng góp được nhiều nhÊt cho mục tiêu và giải
7


quyết được các yếu tố hạn chế từ môi trường bên ngoài và môi trường bên trong
doanh nghiệp với chi phí là thấp nhất - tức là phương án có hiệu quả nhất thì sẽ là
phương án được lựa chọn.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ở mỗi thời kỳ mỗi
doanh nghiệp thường theo đuổi một hệ thống các mục tiêu nhưng có lẽ một trong
những mục tiêu bao trùm, lâu dài và quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh chính là đạt được lợi nhuận cao nhất và ổn định. Song trên
thực tế thì môi trường bên ngoài doanh nghiệp luôn biến động không ngừng - nó

có thể đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội rộng mở nhưng cũng có thể đặt
doanh nghiệp trước những nguy cơ, những thách thức; mặt khác mỗi doanh nghiệp
thường gặp phải sự giới hạn về nguồn lực. Chính điều này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp muốn thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ổn định thì cần phải lợi
dụng một cách tối ưu các nguồn lực - phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu của mình để thích nghi một cách sáng tạo trước sự biến động của
môi trường - tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là một đòi hỏi khách quan đối
với mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Còng nh con người không thể tồn tại một cách đích thực nếu biệt lập với xã hội
xung quanh mình, thì mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển không
thể tách khỏi môi trường kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, chi phối
mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu các yếu tố trong môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yêu cầu khách
quan.

8


1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tổng thể các nhân tố chính trị - pháp luật, kinh tế, văn
hoá - xã hội, tự nhiên, công nghệ, quốc tế... Các nhân tố này có thể tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Nền chính trị ổn định; các quy phạm rõ ràng, nhất quán, công bằng sẽ giúp các

doanh nghiệp an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình. Trái lại, nếu các quy phạm pháp luật chồng chéo, bất bình
đẳng thì sẽ tạo cho các doanh nghiệp một tâm lý bất ổn, lo sợ. Do đó, môi trường
chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Cũng cần chú ý rằng một chính sách, hay một đạo luật mà nhà nước
ban hành nó có thể đem đến cơ hội cho doanh nghiệp này song lại đem đến nguy
cơ cho doanh nghiệp khác. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
thật kỹ môi trường chính trị pháp luật để nhận biết được đâu là cơ hội cho doanh
nghiệp mình và đâu là nguy cơ mình phải giải quyết để thu được hiệu quả cao
nhất.
b. Môi trường kinh tế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế bao gồm các chính sách cơ cấu, chính
sách thương mại, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát... có
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó có
thể đem lại mỗi doanh nghiệp những thuận lợi nhưng cũng có thể đặt doanh
nghiệp trước những thách thức.
c. Môi trường khoa học - công nghệ
Khoa học công nghệ ngày này đã có một sự tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là công
nghệ thông tin. Điều này đã cho phép cho các doanh nghiệp ứng dụng các công
nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nhưng trong quá trình ứng dụng các công nghệ, các doanh
nghiệp cần chú ý là phải ứng dụng những công nghệ phù hợp và song song phải
9


đào tạo con người sử dụng công nghệ để có thể phát huy hết được hiệu quả của
công nghệ.
d. Môi trường văn hoá - xã hội
Các thay đổi trong môi trường văn hoá - xã hội đều có ảnh hưởng đến các cơ
hội hay nguy cơ đối với hoạt động của doanh nghiệp nh thay đổi về phong cách

sống, niềm tin, tuổi thọ.... Những thay đổi này nó có thể là cơ hội cho doanh
nghiệp này nhưng cũng có thể là nguy cơ cho doanh nghiệp khác, tuy nhiên nếu
doanh nghiệp nào sớm nhận ra các cơ hội cho mình thì sẽ thu được lợi nhuận cao.
e. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như hệ thống đường giao thông, hệ thống
điện nước, thông tin liên lạc, là những nhân tố hỗ trợ cho các hoạt động của doanh
nghiệp hoặc gây trở ngại cho các hoạt động của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả sản xuÊt kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào
may mắn được hoạt động ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi (ở trung tâm
thành phố, gần các nguồn cung ứng và tiêu thụ, điện, nước đầy đủ) sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
f. Môi trường tự nhiên, khí hậu
Có mét số ngành kinh tế thì các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, khí hậu có
ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp. Khi đó đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải tiến hành nguyên cứu và dự báo để có những phương án kịp thời
đối phó.
g. Môi trường quốc tế
Ngày nay trong xu thế hội nhập toàn cầu thì môi trường quốc tế, những biến
động trên phạm vi toàn thế giới ngày càng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về cơ bản, đối với môi trường vĩ mô doanh nghiệp không thể thay đổi được do
đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thích nghi một cách sáng tạo (tận dụng những cơ
hội, đối phó với những thách thức) để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm thu được kết quả cao nhất.
10


1.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
So với mô trường vĩ mô, môi trường ngành có phạm vi nhỏ hơn nhưng lại
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Micheal Porter, đã đưa ra mô hình gồm 5 lực lượng cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
a. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Đó là những doanh nghiệp cùng kinh
doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường với doanh nghiệp, các đối thủ cạnh
tranh này tìm mọi cách chiếm lĩnh thị trường, giành giật thị phần và khách hàng
của doanh nghiệp làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh (biết mình biết
người) để tìm ra đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và trên cơ sở
đó khai thác điểm yếu của họ làm điểm mạnh cho mình nhằm chiến thắng trong
cạnh tranh thu được lợi nhuận tối đa.
b. Khách hàng: Là người có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu
khách hàng ở thế mạnh hơn doanh nghiệp (tức là khi sản phẩm của doanh nghiệp
có độ đồng nhất cao trên thị trường, có thể thay thế bằng sản phẩm khác, khách
hàng có thể đổi người cung ứng một cách dễ dàng, khối lượng mà khách hàng mua
của doanh nghiệp là lớn) thì khách hàng có thể Ðp doanh nghiệp giảm giá bán làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đáng kể. Còn ngược lại nếu doanh nghiệp ở
thế mạnh hơn khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá bán và tăng lợi
nhuận cho mình. Ngay này, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì quyền thương lượng
của khách hàng là rất lớn. Do đó doanh nghiệp muốn thu được được hiệu qủa cao
thì phải làm cho khách hàng trung thành với mình và lôi kéo được khách hàng của
đối thủ cạnh tranh bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh
tranh.
c. Nhà cung ứng: Đó là những người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp như
nguyên vật liệu, máy móc... nhà cung ứng có thể tạo ra những nguy cơ cho doanh
nghiệp khi nhà cung ứng độc quyền, sản phẩm của nhà cung ứng có sự khác biệt,
chi phí để thay đổi nhà cung ứng là cao..., khi đó nhà cung ứng sẽ nâng giá, giảm
11


chất lượng sản phẩm cung cấp chí phí đầu vào tăng, hiệu quản sản xuất kinh

doanh giảm. Vì vậy, để giảm rủi ro thì doanh nghiệp nên tạo mối quan hệ làm ăn
lâu dài với nhiều nhà cung ứng (nếu có thể).
d. Đối thủ cạnh tranh tiềm Èn: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể chưa gây
nguy cơ ngay cho doanh nghiệp nhưng có thể tạo nguy cơ cho doanh nghiệp trong
tương lai. Do đó, doanh nghiệp cần có những phương án hữu hiệu để đối phó với
các đối thủ này ngay từ đầu khi tiềm lực của họ còn chưa lớn để thị phần và lợi
nhuận của mình không bị xâm phạm.
e. Các sản phẩm và dịch vụ thay thế: Khi mà sản phẩm của doanh nghiệp là
loại dễ bị thay thế bởi mặt hàng khác mà giá lại quá cao thì khách hàng có xu
hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thay thế. Điều này có nghĩa là
một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị mất cho những hãng kinh doanh những
sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
 Tóm lại, trong mối quan hệ với 5 lực lượng này thì doanh nghiệp phải cố gắng
làm sao để lợi thế thuộc về phía mình - khi mà 5 lực lượng này càng yếu thì doanh
nghiệp càng có cơ hội lớn để nâng cao hiệu quả của mình.
2. Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp là tổng thể các nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trước sự biến động
không ngừng của môi trường bên ngoài, doanh nghiệp nhất thiết phải đánh giá
môi trường bên trong của mình để xác định đâu là điểm mạnh của mình, đâu là
điểm hạn chế của mình nhằm tìm ra phương án tổ chức, phối hợp nguồn lực tối ưu
nhất (tức là phương án đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất). Các nhân tố
bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì có rất nhiều bởi về nguyên tắc bất cứ nhân tố nào làm cho hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên hoặc giảm đi đều được coi là ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây, em xin nêu một số nhân
tố chủ yếu thiên về mặt tổ chức và quản lý và được đánh giá là có ảnh hưởng đáng
kể tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
12



2.1. Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
- Nếu sản phẩm và dịch vụ là loại độc quyền hoặc Ýt có đối thủ cạnh tranh và
sản phẩm thay thế thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá bán để thu được lợi
nhuận cao, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được bảo
đảm.
- Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng có sự cạnh tranh gay gắt song nếu như sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp có chất lượng cao hoặc có sự khác biệt về giá cả và tính
năng...đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì doanh
nghiệp vẫn có khả năng thu được lợi nhuận cao so với chi phí đã bỏ ra (tức là đạt
được hiệu quả cao).
2.2. Chiến lược của doanh nghiệp và công tác lập kế hoạch
Chiến lược bao gồm một hệ thống các định hướng, mục tiêu dài hạn cơ bản
của tổ chức cùng với những phương án hành động và sự phân bổ các nguồn lực
cần thiết để đạt được các mục tiêu đó trong một thời gian đủ dài. Và trong từng
giai đoạn thì chiến lược được cụ thể hoá thành những kế hoạch, những chương
trình hành động.
Nh vậy, vai trò quan trọng nhất của chiến lược là định hướng cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động mà không có chiến lược, kế
hoạch cũng như con thuyền không có người cầm lái, mất phương hướng, không
biết mình sẽ đi đâu và về đâu, sẽ làm ăn theo kiểu " lấy ngắn, cắn dài", khi môi
trường có một sự biến động nhỏ cũng có thể làm doanh nghiệp lâm vào thế bí chứ
không nói gì là đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Do đó, mỗi doanh
nghiệp nhất thiết phải xây dùng cho mình được một chiến lược hợp lý (tức là phù
hợp với sản phẩm dịch vụ của mình + có tính đến sự bất ổn của môi trường kinh
doanh + phù hợp với năng lực hiện tại mình). Sau đó cần cụ thể hoá chiến lược
thành những kế hoạch và chương trình hành động trong từng giai đoạn cụ thể và
phổ biến kế hoạch này đến mọi thành viên trong doanh nghiệp để mọi thành viên
đều được biết bởi khi mà các thành viên biết được doanh nghiệp sẽ đi đâu và họ sẽ

13


phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó thì họ sẽ phối hợp, hợp tác với nhau để
thực hiện  hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Để
có những chiến lược và những kế hoạch, chương trình có chất lượng đòi hỏi công
tác lập kế hoạch của mỗi doanh nghiệp cần phải được đầu tư một cách thích đáng
và phải tiến hành một cách khoa học.
Mối quan hệ của công tác lập kế hoạch, kế hoạch, hiệu quả sản xuất kinh
doanh có thể hiểu khái quát như sau: Công tác lập kế hoạch (khoa học, có tổ chức,
đầu tư một cách thích đáng)  chiến lược, kế hoạch, chương trình có chất luợng
 hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đạt cao.
2.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định,
được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động
của tổ chức và tiến tới những mục tiêu xác định.
Như vậy, nếu mét doanh nghiệp có một cơ cấu hợp lý, linh hoạt, hiệu quả - đó
là cơ cấu phù hợp với chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi + phù hợp với
quy mô của doanh nghiệp + có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn một cách rõ
ràng + có cơ chế phối hợp ăn ý giữa các thành viên trong doanh nghiệp + có số
cấp quản lý là Ýt nhất nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra (tối
thiểu hoá chi phí dành cho cơ cấu trong phạm vi cho phép) thì sẽ giúp cho hoạt
động của doanh nghiệp được trôi chảy, thông tin được truyền đạt và phản hồi một
cách nhanh chóng, mỗi người trong doanh nghiệp sẽ biết rõ mình có quyền hạn gì,
được hưởng gì và phải chịu trách nhiệm như thế nào đối với công việc (tức là ý
thức đối với công việc của mỗi người sẽ rõ ràng)  hiệu qủa công việc tăng lên 
làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao (và tất
nhiên điều ngược lại sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp có một cơ cấu lạc hậu). Cơ cấu tổ
chức chính là bộ khung của doanh nghiệp, bộ khung này cần phải vững chắc thì

mới mong các hoạt động đạt được hiệu quả cao được.

14


2.4. Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp, là cái gắn
kết các thành viên trong doanh nghiệp lại với nhau. Nếu một doanh nghiệp có một
nền văn hoá mạnh - tức là có phương châm, đường lối rành mạch và nhất quán,
các thành viên trong doanh nghiệp đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, trung thành với
doanh nghiệp, coi doanh nghiệp như là mái Êm thứ hai của mình, tự hào khi mình
là một thành viên của doanh nghiệp. Khi đó họ sẽ đầy nhiệt tình, không ngại khó
khăn, sẽ cống hiến hết mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tất yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nâng cao. Ngược lại, ở
những doanh nghiệp có văn hoá yếu thường có sự thiếu nhất quán trong bản thân
các chính sách lớn của doanh nghiệp, các thành viên Ýt cởi mở với nhau, cục bộ,
thiếu ăn khớp... tất nhiên khi đó doanh nghiệp đừng mong sẽ đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao. Do đó, xây dựng một một nền văn hoá mạnh để văn hoá
là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp là một yêu cầu khách
quan.
2.5. Nguồn lực và công tác quản lý nguồn lực
2.5.1. Nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn nhân lực
* Nhân tố con người bao giờ cũng là cái gốc của tổ chức nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, thông qua nhân tố con người mà các nguồn lực khác
của doanh nghiệp như vốn, thiết bị, máy móc, công nghệ... được khai thác và sử
dụng có hiệu quả. Nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trình
độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, đoàn kÕt, trung
thành thì đó sẽ là cơ sở trực tiếp làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc biệt, chúng ta cần phải nhấn mạnh rằng ban lãnh đạo và đội ngũ quản

trị viên của doanh nghiệp ngày càng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bởi họ chính là những người cầm chèo, dẫn dắt hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có được ban lãnh đạo, đội ngũ quản trị
viên đức hạnh, cần mãn, nghị lực và có năng lực (giỏi chuyên môn, có kiến thức
15


đầy đủ về cơ chế thị trường, có khả năng kết hợp con người , có phẩm chất, trung
thành với doanh nghiệp...) thì chắc chắn sẽ dẫn dắt doanh nghiệp đạt được những
mục tiêu của mình bằng con đường ngắn nhất.
* Hiểu được tầm quan trọng của yếu tố con người đối với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác
quản lý nguồn nhân lực: phải làm tốt công tác tuyển dụng (lựa chọn nhân tài ngay
từ đầu), bố trí con người vào làm việc đúng chuyên môn của họ để họ phát huy hết
sở trường, năng lực của mình đặc biệt là phải tạo được động lực thích đáng cho
con người trong doanh nghiệp (bởi khả năng của con người là vô hạn song con
người không phải bao giờ cũng bộc lộ hết khả năng của mình, họ chỉ làm việc có
hiệu quả cao khi có động cơ và động lực tương xứng thúc đẩy họ mà thôi).
2.5.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính
Vốn là một nhân tố không thể thiếu được trong quá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu ví doanh nghiệp nh là một cơ thể sống thì vốn chính là
năng lượng để doanh nghiệp có thể hoạt động trôi chảy, liên tục và chủ động.
Doanh nghiệp nào cũng ý thức được rằng ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực, sửa chữa nhà xưởng.... sẽ làm cho
năng suất lao động tăng lên, chất lượng sản phẩm tăng lên..., hiệu quả sản xuất
kinh doanh sẽ tăng lên nhưng vấn đề là ở chỗ có vốn để đầu tư hay là không? Nếu
doanh nghiệp có một tiềm năng tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có thể làm những
điều đó một cách dễ dàng và làm cho hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp tăng lên.
Như vậy nền tài chính của một doanh nghiệp mạnh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vận động cùng chiều. Do đó, doanh nghiệp cần phải có

những chính sách quản lý, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả (tức là thực hiện
tốt công tác quản lý tài chính).
2.5.3. Công nghệ - kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp
Công nghệ - kỹ thuật là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
và chất lượng sản phẩm. Do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuÊt
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có máy móc, thiết bị với công
16


nghệ hiện đại, cập nhật sẽ cho phép doanh nghiệp tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất (nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp). Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải chú ý đến việc ứng dụng
các khoa học hiện đại phù hợp với điều kiện của mình để có thể không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.5.4. Nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một đầu vào không thể thiếu được đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu - tạo
được sự cân đối giữa việc nhập và xuất nguyên vật liệu, đảm bảo cung ứng nguyên
vật liệu đầy đủ, kịp thời, chất lượng.... thì sẽ giúp cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được liên tục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp (và
ngược lại). Do đó, mối doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu
- tìm được nhà cung ứng nguyên vật liệu chất lượng cao, giá cả hợp lý đáng tin
cậy và đào tạo đội ngũ quản lý nguyên vật liệu có đủ trình độ chuyên môn, có
trách nhiệm cao.
III. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Mục đích và quan điểm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Mục đích
Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đúng là nhằm để biết xem là hoạt
động của doanh nghiệp trong thời gian qua có hiệu quả hay không và hiệu quả đến

mức độ nào. Nhưng cao hơn thế là qua những chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh, các nhà quản lý có thể biết được những mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp
mình để tìm ra phương án có khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm
mạnh, tận dụng được những cơ hội và đối phó với những thách thức từ môi trường
bên ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Vậy mục đích của việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất kinh doanh là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

17


1.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, chóng ta có thể
thấy được rằng quan điểm chính khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là
quan điểm toàn diện. Quan điểm này đòi hỏi:
- Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải luôn bám sát vào tình hình
thực tiễn của doanh nghiệp và sự biến đổi của môi trường xung quanh doanh
nghiệp.
- Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải đánh giá cả
các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
- Phải đảm bảo hài hoà các loại lợi Ých (lợi Ých của chủ doanh nghiệp với lợi
Ých của người lao động; lợi Ých của doanh nghiệp và sự đóng góp của doanh
nghiệp đối với xã hội; lợi Ých trước mắt và lợi Ých lâu dài...).
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí (HCPKD)
HCPKD = TR/TC
TR: Tổng doanh thu bán hàng
TC: Tổng chi phí kinh doanh

Chỉ tiêu trên phán ánh với 1 đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu lại
được bao nhiêu đồng doanh thu. HCPKD phải lớn hơn 1 và càng lớn hơn 1 thì càng
tốt.
2.1.3. Các chỉ tiêu về doanh lợi
* Doanh lợi vốn kinh doanh (DVKD)
DVKD = /VKD

: Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế)
VKD: Vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp

18


Chỉ tiêu này phản ánh với 1 đồng vốn kinh doanh bá ra thì doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. DVKD càng cao càng tốt.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu (DVCSH)
DVCSH = /VCSH
VCSH: Vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh với 1 đồng vốn chủ sở hữu (tổng vốn trừ đi vốn phải
đi vay) thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. D VCSH càng cao càng
tốt.
* Doanh lợi của doanh thu (DTR)
DTR = /TR

: Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp)
TR: Tổng doanh thu bán hàng thuần
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
Để đi sâu vào tìm hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt

động trong doanh nghiệp nhằm đánh giá toàn diện hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh bộ phận. Sau đây, là một số chỉ tiêu hiệu quả bộ phận chủ yếu:
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh ( SVKD)
SVKD = TR/VKD
TR: Doanh thu bán hàng thuần và VKD là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
SVKD càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sinh lợi của vốn cố định (HVCĐ)
19


HVCĐ = /VCĐ
VCĐ: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lợi của vốn lưu động (HVLĐ)
HVLĐ = /VLĐ
VLĐ: Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. HVLĐ càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
* Sức sinh lợi bình quân của lao động (BQ)

BQ = /L
L: Lao động bình quân trong kỳ


 : Lợi nhuận thu được trong kỳ (trước thuế hoặc sau thuế thu nhập).
BQ phản ánh bình quân 1 lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu (HNVL)
HNVL = /N
N là chi phí nguyên vật liệu trong kỳ. Nếu H NVL càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao.
* Trên đây, là một số lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh còng nh
sự cần thiết phải đưa ra những giải pháp về mặt tổ chức và quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chóng ta, sẽ áp dụng những lý luận này để đi sâu
vào phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty VLNCN trên

20


cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp hữu hiệu về mặt tổ chức và quản lý để giúp
công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình hơn nữa.

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÒNG nh
MỘT SỐ KHÍA CẠNH CHỦ YẾU VỀ MẶT TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
I. Giới thiệu về công ty TNHH Vật Liệu Nổ Nghiệp (VLNCN)
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Ngày 20/12/1965, ngành Hoá Chất Mỏ được thành lập. Công ty VLNCN lúc
bấy giờ có tên là Tổng kho 3, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Đến tháng 5 năm
1975, Tổng kho 3 được nâng cấp thành Xí Nghiệp Hoá Chất Mỏ có nhiệm vụ tiếp
nhận, bảo quản VLNCN của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu để phục
vụ nhu cầu VLNCN trong nước.

Đến năm 1995, do nhu cầu sử dụng VLNCN trong nước ngày càng tăng, mặt
khác không còn nguồn nhập khẩu từ các nước xã hội chủ nghĩa thì việc đẩy mạnh
việc sản xuất vật liệu nổ là một nhu cầu thật sự cấp bách. Do đó, ngày 29/3/1995,
Văn phòng Chính phủ đã có thông báo cho phép thành lập công ty Hóa Chất Mỏ,
trên cơ sở đó, Bộ Năng Lượng (nay là Bộ Công Nghiệp) đã ra quyết định chính
thức thành lập công ty Hoá Chất Má - thành viên hạch toán độc lập của Tổng công
ty than Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất thuốc nổ thay thế hàng nhập khẩu của
nước ngoài và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp an toàn và tốt hơn cho các ngành
kinh tế trong nước.
Đến ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định chuyển đổi Công ty
Hoá Chất Mỏ - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty
21


Than Việt Nam hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp với chủ sở hữu là Tổng
công ty Than Việt Nam hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Từ đó đến nay công ty
có tên là công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp (gọi tắt là
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp) có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng,
được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với ngân hàng trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo Điều lệ của
công ty.
- Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp
- Tên viết tắt: Công ty Vật Liệu Nổ Công Nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế: INDUSTRIAL EXPLOSION MATERIALS LIMITED
COMPANY
- Tên viết tắt tiếng Anh: IEMCO
- Tài khoản giao dịch: 710A- 00088 Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, Hà
Nội

- Mã số thuế: 01001010721
- Trụ sở chính: Phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân,
Hà Nội
Tel: 04. 8642778
Fax: 04.8642777
Website: www.micco.com.vn
Email:
* Tổng số vốn điều lệ của công ty tại thời điểm chuyển đổi năm 2003 là:
36.646.634.829 đồng (Ba mươi sáu tỷ, sáu trăm bốn mươi sáu triệu, sáu trăm ba
mươi tư ngàn, tám trăm hai mươi chín đồng).
* Tính hết thời điểm ngày 31/12/2004 thì công ty có:
Tổng số vốn kinh doanh là: 289.262 triệu đồng.
Tổng sè lao động là: 2470 người.
22


2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty
2.1. Chức năng của công ty (ngành nghề kinh doanh của công ty)
Căn cứ theo Luật doanh nghiệp, mặt hàng chính mà công ty đăng ký kinh
doanh là VLNCN - mặt hàng kinh doanh có điều kiện, ngoài ra công ty còn kinh
doanh các mặt hàng khác. Cụ thể công ty sản xuất và kinh doanh những mặt hàng
sau:
- Sản xuất, phối chế - thử nghiệm, sử dụng VLNCN.
- Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về VLNCN.
- Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy
sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
- Thiết kế thi công xây lắp dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, thiết
kế công trình, khai thác mỏ.
- Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên liệu may mặc, may hàng bảo hộ

laođộng, hàng may mặc xuất khẩu, cung ứng xăng dầu, vật tư thiết bị.
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảng, quản
lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thuỷ, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công
cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ và dịch vụ ăn nghỉ.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty VLNCN là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản
xuất, kinh doanh VLNCN. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu
chính là lợi nhuận đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hoạt động và sản xuất kinh doanh theo các quy định của pháp luật và điều lệ
của công ty.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chất lượng, đúng pháp luật VLNCN cho các
ngành kinh tế trong cả nước.
- Xây dựng và phát triển công ty ngày càng bền vững: Xây dựng được chiến
lược, kế hoạch hoạt động thích hợp với công ty trong từng thời kỳ, tổ chức các

23


nguồn lực hợp lý đặc biệt là sử dụng vốn và nguồn nhân lực một cách có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn của chủ sở hữu.
- Đảm bảo việc làm, thu nhập, nâng cao đời sống, điều kiện làm việc an toàn
cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty.
- Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ công ty, xây dựng tổ chức
Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý và các đơn vị vững mạnh.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản đóng góp ngân
sách nh các khoản thuế, phí, lệ phí...
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh và an toàn xã hội.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
Bảng1: Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm
gần đây

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân

Đơn vị
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
triệu đồng
608.951
773.386
970.529
605.633
760.543
955.235
3.318
12.843
15.294
12.248
18.516
23.075
trđ /người/ tháng
2,278
2,977
3,185

Ghi chú: Tổng doanh thu bao gồm (tổng doanh thu bán hàng + thu nhập hoạt động
tài chính +thu nhập bất thường).
Tổng chi phí (chi phí kinh doanh + chi phí tài chính +chi phí bất thường

+ thuế thu nhập doanh nghiệp).
* Nhìn vào bảng trên ta có thể khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nh sau:
3.1. Tình hình lợi nhuận sau thuế của công ty
Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng qua 3 năm gần đây:
Năm 2002: Lợi nhuận sau thuế của công ty 3.318 triệu đồng.
Năm 2003: Lợi nhuận sau thuế của công ty là 12.843 triệu đồng tăng 287% so
với năm 2002.

24


Năm 2004: Lợi nhuận sau thuế là 15.249 triệu đồng tăng 19,08% so với năm
2003 và tăng 361% so với năm 2002.
3.2. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
Nhờ hoạt động kinh doanh ngày càng có lãi nên đời sống của cán bộ công
nhân viên toàn công ty cũng ngày càng cải thiện, mức thu nhập bình quân của lao
động toàn công ty hàng tháng cũng tăng lên đáng kể:
Năm 2002: Công ty có 1945 lao động với mức thu nhập bình quân là 2,278
triệu đồng/ người/ tháng.
Năm 2003: Công ty có 2039 lao động với mức thu nhập bình quân là 2,977
triệu đồng/ người/ tháng tăng 30,68% so với năm 2002.
Năm 2004: Công ty có 2470 lao động với mức thu nhập bình quân là 3,185
triệu đồng/người/ tháng, tăng 6,99% so với năm 2003 và tăng 39,82% so với năm
2002.
3.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, công ty không những cải thiện
được mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty mà còn luôn làm tốt
các nghĩa vụ của mình với nhà nước thể hiện ở việc nộp đúng, nộp đủ và kịp thời
các khoản thuế, phí, lệ phí:

Năm 2002: Đóng góp vào ngân sách 12.248 triệu đồng
Năm 2003: Đóng góp vào ngân sách 18.516 triệu đồng tăng 51,18% so với
năm 2002.
Năm 2004: Đóng góp vào ngân sách 23.075 triệu đồng, tăng 88,4% so với năm
2002.
Kết luận chung: Ta có thể dễ dàng thấy rằng trong những năm qua công ty đều
hoạt động kinh doanh có lãi (nhất là sau khi chuyển đổi sang mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ tháng 4/2003 - bằng chứng là lợi nhuận
của công ty năm 2003 và năm 2004 so với năm 2002 đều tăng lên đáng kể). Cùng
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên công ty cũng không ngừng
chăm lo đời sống vật chất tốt hơn cho người lao động - mức lương hàng tháng của
25


×