Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

phân tích các biện pháp phi thuế việt nam đã áp dụng trong thời gian từ 1996 tới 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.72 KB, 76 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Lí luận chung về bảo hộ và kinh nghiệm áp dụng
các biện pháp phi thuế quan của một số nớc trên thế giới
I/ Xu hớng toàn cầu hóa
II/ Sự cần thiết của các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nớc
III/ Kinh nghiệm áp dụng các biện pháp phi thuế quan
của một số nớc trên thế giới
Chơng II: Đánh giá các biện pháp phi thuế quan của Việt
Nam trong thời gian qua (1996 2000)
I/ Thực trạng thơng mại và khả năng cạnh tranh của Việt
Nam thời kỳ 1996 2000
II/ Các biện pháp phi thuế quan liên quan đến nhập khẩu
Việt Nam đã sử dụng
III/ Đánh giá tác động của các biện pháp phi thuế quan
Việt Nam đã sử dụng
Chơng III: Đề xuất các biện pháp phi thuế quan Việt
Nam có thể áp dụng trong thời gian tới
I/ Cơ sở khoa học để duy trì các biện pháp phi thuế quan
trong việc bảo hộ sản xuất.
II/ Một số đề xuất về các NTM Việt Nam sẽ sử dụng để bảo hộ
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
3
5
7
24

38


50
63

69
71
91
92

Lời nói đầu
Xu hớng toàn cầu hoá hiện đang đợc các quốc gia trên thế giới coi là giải
pháp tất yếu để đẩy mạnh và tháo gỡ những khó khăn của vấn đề tăng trởng
kinh tế. Cũng nh các nớc khác trên thế giới, việc Việt Nam không ngừng
tăng cờng hội nhập khu vực và quốc tế không nằm ngoài mục tiêu khai thác
những u thế sẵn có trong nớc cũng nh tận dụng những yếu tố bên ngoài về thị
trờng, vốn, công nghệ, phơng pháp quản lí tiên tiến. Tuy nhiên trớc bối cảnh
kinh tế thế giới với nhiều biến động phức tạp và nền kinh tế Việt Nam là một
nền kinh tế lạc hậu, có xuất phát điểm thấp so với các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới nh hiện nay thì việc phải đối mặt với những bất lợi
và tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập là điều không thể tránh khỏi.
Để hạn chế những bất lợi và tác động tiêu cực đó đòi hỏi chúng ta phải có

2


những biện pháp nhất định và một trong số đó là việc bảo hộ tích cực nền
kinh tế.
Bên cạnh thuế quan là công cụ bảo hộ đã đợc các định chế thơng mại
quốc tế thừa nhận thì các biện pháp phi thuế quan cũng đợc rất nhiều quốc
gia sử dụng trong thời gian qua bởi những u điểm nh khả năng tác động
nhanh, mạnh, phong phú và có thể đáp ứng nhiều mục tiêu trong cùng một

thời điểm. Tuy nhiên mặt trái của các biện pháp phi thuế quan vốn gây ra
nhiều tranh cãi là chúng bao gồm nhiều biện pháp cha đợc thừa nhận bởi các
tổ chức thơng mại quốc tế và có thể ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế của
một quốc gia, một khu vực cũng nh toàn bộ nền kinh tế thế giới. Vì vậy, có
thể khẳng định việc nghiên cứu các biện pháp phi thuế quan là điều hết sức
cần thiết với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đối với một nền kinh tế đang
trong giai đoạn chuyển đổi nh Việt Nam, công tác nghiên cú về các biện
pháp phi thuế con có vai trò quan trọng hơn rất nhiều bởi nó giúp cho chúng
ta hiểu thêm về môi trờng pháp lí của các quốc gia khác từ đó có thể tìm ra
hớng tiếp cận tối u thị trờng khu vực và quốc tế. Ngoài ra kinh nghiệm rút ra
trong quá trình nghiên cứu cũng có giá trị không nhỏ đối với quá trình xây
dựng và hoàn thiện hệ thống các công cụ bảo hộ phi thuế để chúng thực sự
hữu ích và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Với đề tài này ngoài việc thống kê, phân loại những biện pháp phi quan
thuế đã đợc sử dụng trên thế giới, kinh nghiệm áp dụng của một số nớc nh
Mĩ, Thái Lan và thực tiễn áp dụng của Việt Nam tôi cũng xin đa ra một vài ý
kiến cá nhân mang tính chất tham khảo đối với vấn đề xác định các biện
pháp phi thuế quan của Việt Nam trong thời gian tới.
Do lần đầu tiên thực hiện một công việc nghiên cứu quy mô, đề tài này
không thể tránh khỏi những hạn chế. Kính mong các thầy cô và các bạn góp
ý để cho đề tài đợc toàn vẹn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

3


4


Chơng I: Lí luận chung về bảo hộ và kinh nghiệm áP dụng

các biện pháp phi thuế quan của một số nớc trên thế
giới
I/ Xu hớng toàn cầu hóa:

Toàn cầu hoá là một xu hớng vận động nổi bật hiện nay trong nền kinh tế
thế giới. Nó lôi cuốn tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ vào một nền kinh
tế toàn cầu thống nhất và duy nhất. Tất cả những quốc gia và vùng lãnh thổ
nào không hội nhập vào quá trình này tất yếu sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu
trong phát triển.
Toàn cầu hóa kinh tế đợc thể hiện rõ nét thông qua hai quá tình chủ yếu
là toàn cầu hóa thị trờng và toàn cầu sản xuất. Toàn cầu hóa thị trờng đợc thể
hiện ở sự loại bỏ dần các quá trình và rào cản chia cắt thị trờng để hình thành
một thị trờng có tính toàn cầu. Các yếu tố cơ bản nh cung cầu, giá cả đợc
hình thành và vận động thống nhất trên toàn cầu. Toàn cầu hóa sản xuất đợc
thể hiện thông qua việc hình thành mạng lới sản xuất mang tính toàn cầu,
công nghệ cao đợc sử dụng phổ biến và các sản phẩm đợc tiêu chuẩn hóa
Ngoài ra, toàn cầu hoá còn đợc thể hiện thông qua các khía cạnh về xã hội,
văn hóa, chính trị
Toàn cầu hóa đợc thúc đẩy bởi các lực lợng nhất định. Trớc hết, đó là quá
trình cắt giảm thuế quan giữa các quốc gia để có nền thơng mại tự do hóa
hơn, giảm dần các rào cản bảo hộ hữu hình hoặc vô hình. Hàng hóa và dịch
vụ đợc lu chuyển dễ dàng giữa các nớc và vùng lãnh thổ với khối lợng và cờng độ ngày càng tăng. Tiếp theo là quá trình tự do hóa về đầu t với việc mở
rộng của đầu t quốc tế trên phạm vi và quy mô lớn, các hiệp định thúc đẩy tự
do hóa đầu t đợc ký kết. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và tác động
của các tập đoàn, công ty đa quốc gia đang thúc đẩy theo chiều sâu quá trình
toàn cầu hóa. Các quốc gia, vùng lãnh thổ cũng đang tăng cờng những nỗ lực
để hội nhập quốc tế, mở cửa thị trờng, chuyển đổi cơ cấu và cơ chế kinh tế,
đào tạo nguồn nhân lực để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia và vùng lãnh thổ phải hành động dựa
trên những nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế nhất định trong thơng mại và

đầu t, dịch vụ nh nguyên tắc có đi có lại, nguyên tắc đãi ngộ quốc gia .
Vấn đề này không phải quốc gia nào cũng có thể dễ dàng thực hiện đợc.

5


Thực tế cho thấy, quá trình toàn cầu hóa đang làm cho nền kinh tế của
các quốc gia từng buớc vận động theo xu hớng mới, chuyển đổi nền kinh tế,
đa nền kinh tế sang giai đoạn phát triển mới với cấp độ cao hơn và phạm vi
lớn hơn. Không thể nói chỉ có các nền kinh tế của các nớc XHCN cũ chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng là ở trong
giai đoạn chuyển đổi mà kể cả các nền kinh tế có trình độ phát triển cao nh
nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu cũng ở trong quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế thông tin và kinh tế tri
thức. Sự chuyển đổi này trở thành một hiện tợng phổ biến hiện nay.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế của các quốc gia đang đặt ra hàng loạt
các vấn đề cần phải xử lý, đặc biệt là chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển sang
cơ cấu kinh tế có các ngành sử dụng công nghệ cao, các ngành phát huy đợc
lợi thế so sánh và các ngành có khả năng cạnh tranh lâu dài trên thị trờng,
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lợng cao và những cải cách về hệ thống
quản lý kinh tế phù hợp với xu hớng toàn cầu hóa cũng đợc đề cao.
Nói tóm lại, toàn cầu hóa diễn ra có tính gia tốc. Đây là một quá trình
khách quan và là một xu hớng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới
hiện nay. Việt Nam đang chủ động, tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu
hóa để thực hiện mục tiêu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nớc. Để đạt đợc
mục tiêu này, Việt Nam cũng đang tiến hành xây dựng lộ trình phù hợp, hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và tiếp đến là kinh tế toàn cầu.
II/ Sự cần thiết của các biện pháp bảo hộ sản xuất
trong nớc:
1.Sự cần thiết của các biện pháp bảo hộ sản xuất trong nớc:

1.1. Tính thiết yếu chung của bảo hộ đối với các quốc gia trên thế giới:

Bảo hộ là công cụ phổ biến đợc chính phủ các nớc sử dụng để nâng đỡ
các doanh nghiệp gặp khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp có ảnh hởng
đến nền kinh tế quốc dân hoặc các doanh nghiệp tập trung nguồn nhân lực và
tài chính lớn. Minh hoạ thực tế rõ ràng nhất có thể nhận thấy ở các n ớc đang
phát triển nh các nớc châu Mĩ latinh, Asean nơi tồn tại số lợng lớn các doanh
nghiệp nhà nớc. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc ở các quốc gia này đều là
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề cạnh tranh trên thị trờng nội địa
cũng nh quốc tế mà nguyên nhân sâu xa có thể là thiếu vốn, hạn chế trong
vấn đề đào tạo nhân lực hoặc thậm chí là yếu kém trong khâu quản lí... Mặc
6


dù vậy việc giải thể các doanh nghiệp này là vấn đề nan giải bởi hầu hết các
doanh nghiệp này thu hút một lực lợng lao động lớn hoặc đợc đầu t những
nguồn tài chính không nhỏ. Hậu quả của việc giải thể có thể là những cú sốc
lớn cả về kinh tế và chính trị. Hơn nữa nguyên nhân chính phủ không giải thể
các doanh nghiệp này còn có thể là do họ vẫn còn đặt niềm tin vào khả năng
biến chuyển tình thế của đội ngũ lãnh đạo hoặc đây là những doanh nghiệp
hoạt động trong những lĩnh vực đợc u tiên phát triển theo chiến lợc dài hạn.
Một lí do không thể không đề cập đến khi duy trì các biện pháp bảo hộ là
mong muốn cải thiện các ngành sản xuất nội địa. Bất cứ một quốc gia nào
trên thế giới đều có những chiến lợc phát triển kinh tế nhất định và trong đó
luôn xác định những lĩnh vực u tiên đặc biệt. Nhng để các doanh nghiệp hoạt
động trong những lĩnh vực này đạt đợc hiệu quả tối u và nâng cao khả năng
cạnh tranh trong nớc và quốc tế nhà nớc luôn phải có những u đãi đặc biệt.
Ví dụ điển hình là Mĩ một nớc đợc coi là có nền kinh tế phát triển nhất thế
giới trong thời gian qua vẫn duy trì khá nhiều phơng thức bảo hộ đối với lĩnh
vực nông nghiệp, trong đó có cả những phơng thức đi ngợc lại lợi ích thơng

mại quốc tế và bị nhiều phản kháng của các quốc gia khác trên thế giới.
Một lí do riêng đối với các nớc đang và chậm phát triển là họ phải thờng
xuyên xem xét vấn đề duy trì một cán cân thanh toán có lợi và cải thiện
nguồn ngân sách. Có thể dễ dàng nhận thấy các quốc gia đang và chậm phát
triển hầu hết đều có một cán cân thanh toán bị thâm hụt và một nguồn ngân
sách hạn hẹp vốn đợc tài trợ chủ yếu thông qua thu thuế và vay nợ nớc ngoài.
Để tránh tình trạng đó các quốc gia có thể áp dụng nhiều hình thức bảo hộ
khác nhau nhằm phát triển những ngành hàng thay thế nhập khẩu hoặc hớng
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết hay xa xỉ từ
đó hạn chế chi tiêu ngoại tệ và thu về nhiều hơn thông qua xuất khẩu.
Xuất phát từ nguyên nhân thứ nhất bảo hộ còn giúp các quốc gia trên thế
giới duy trì việc làm cho những tổ chức hoặc nhóm ngời nhất định và giảm
bớt những sức ép về chính trị từ các tổ chức đoàn thể. Nguyên nhân này là
một trong những nguyên nhân chủ yếu để chính phủ các nớc có nền kinh tế
đang chuyển đổi duy trì các biện pháp bảo hộ đối với một số ngành nhất
định. Điều này cũng tơng tự đối với vấn đề bảo hộ một số ngành ở các quốc
gia có nền kinh tế khá phát triển nh Mĩ và các nớc thuộc liên minh châu Âu.
Để bảo hộ ngành công nghiệp dệt may vốn là ngành kinh tế thu hút khá
7


nhiều lao động EU đã đa ra những thoả thuận về hạn chế xuất khẩu tự
nguyện với các nớc khác đặc biệt là các nớc có nguồn nguyên liệu phong
phú và lực lợng nhân công rẻ mạt.
Đối với các quốc gia có tiềm lực cả về kinh tế và chính trị các biện pháp
bảo hộ còn có thể đợc duy trì nh một công cụ chính trị để đơn phơng gây
sức ép với các quốc gia khác. Mặc dù đây là mục đích hết sức cá biệt trong
một thế giới ngày càng phát triển theo hớng đa cực song trên thế giới hiện tợng này đã và đang tiếp tục xảy ra. Mĩ là quốc gia lạm dụng công cụ bảo hộ
nhiều nhất vào mục đích này. Trong luật pháp Hoa Kì có những điều khoản
đặc biệt cho phép quốc hội đa ra những biện pháp thơng mại đơn phơng đối

với bất cứ quốc gia nào đợc coi là có thể đe doạ đến vấn đề an ninh của nớc
Mĩ.
1.2. Sự cần thiết phải bảo hộ đối với Việt Nam:

Những lí do chủ yếu đối với vấn đề bảo hộ nền kinh tế Việt Nam xuất
phát từ hai yếu tố chủ quan và khách quan trong đó yếu tố chủ quan là thực
trạng nền kinh tế Việt Nam và yếu tố khách quan là bối cảnh chung của nền
kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Theo đánh giá chung thì nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế lạc
hậu, đang chuyển hoá từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trờng,
các yếu tố của kinh tế thị trờng cha đợc tạo lập một cách đồng bộ và còn
nhiều khiếm khuyết. Hệ thống các qui phạm pháp luật công cụ quan trọng để
quản lí nhà nớc của Việt Nam hiện nay cũng bị đánh giá là thiếu nhất quán
và quá chồng chéo, cha tạo ra đợc môi trờng pháp lí bình đẳng cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các chính sách tài chính tiền tệ, xuất
nhập khẩu cũng trong tình trạng tơng tự. Vì vậy, trong quá trình xây dựng
một môi trờng kinh tế giàu tính cạnh tranh và lành mạnh hơn nhà nớc cũng
cần có sự nâng đỡ hợp lí đối với các một số lĩnh vực nhất định để tạo thế đòn
bẩy cho toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó không thể phủ nhận một thực trạng là các doanh nghiệp Việt
Nam còn yếu kém về năng lực quản lí, nguồn nhân lực, khả năng thích nghi
và mang nặng t tởng dựa dẫm của một thời kì dài bao cấp. Việc ngay lập tức
thúc ép các doanh nghiệp này tự tạo lập một thế đứng vững chắc trên thị trờng trong nớc đã là một nhiệm vụ quá khó khăn chứ cha đề cập đến thị trờng
khu vực và quốc tế. Hơn nữa ngay cả khi các doanh nghiệp Việt Nam đã có
8


một tiềm lực nhất định cũng không thể cho rằng họ không còn cần tới sự bảo
trợ của nhà nớc nữa. Những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công
nghệ cao ngoài mong muốn nhận đợc sự hỗ trợ về vốn thì sự hỗ trợ trong vấn

đề nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới cũng hết sức quan trọng đôí
với họ.
Cũng nh hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đang xây
dựng cho mình một chiến lợc phát triển kinh tế trong đó u tiên phát triển một
số ngành. Các ngành này là những ngành công nghiệp có tiềm năng song còn
gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh cần đợc sự hỗ trợ tích cực của nhà nớc
và cả những ngành nhất thiết phải u tiên phát triển do các lí do khác nh chính
trị và xã hội. Đây là lí do cơ bản nhất để Việt Nam duy trì các hình thức bảo
hộ nhng với đặc thù mang nhiều màu sắc chính trị hơn là kinh tế các hình
thức bảo hộ của Việt Nam trong thời gian qua cha hẳn đã phát huy đợc tính
chất tích cực đối với nền kinh tế.
Đứng trớc xu thế khách quan của tự do hoá thơng mại và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cũng cần duy trì các phơng thức bảo hộ vì
những nguyên nhân nhất định. Thứ nhất trong quá trình tự do hoá thơng mại
nền kinh tế Việt Nam không thể tránh đợc những tác động xấu nh sự xâm
nhập của hàng hoá, sự lũng đoạn của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài... Nếu không có chiến lợc bảo hộ sản xuất phù hợp nền kinh tế của
chúng ta sẽ phát triển bất cân xứng và phụ thuộc nặng nề vào các yếu tố bên
ngoài. Thứ hai để hoà nhập vào một nền kinh tế chung vốn đã phát triển hơn
chúng ta rất nhiều Việt Nam cần cải thiện khả năng cạnh tranh trên phơng
diện quốc gia cũng nh trên phơng diện doanh nghiệp/ngành. Các biện pháp
hỗ trợ mang tính cấp thiết sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tạo đợc
những lợi thế nhất định trong quá trình bắt kịp nhịp độ phát triển chung và
tạo điều kiện cho chúng ta tranh thủ hoàn thiện các yếu tố còn lại . Cuối
cùng cũng không thể không đề cập đến một lí do ít đợc đề cập đến đó là để
tạo lập một thế vững chắc trên trờng quốc tế bảo hộ cũng là một công cụ để
chúng ta có thể mang ra mặc cả để đổi lấy những u đãi chính trị nhất định.
2.Các phơng thức bảo hộ sản xuất trong nớc:
2.1.Thuế và thuế quan:


Ngoài mục đích chính là thu ngân sách thuế còn là một biện pháp hớng
dẫn tiêu dùng và trong một chừng mực nào đó là một biện pháp hạn chế nhập
9


khẩu hữu hiệu.Việc đánh thuế nội địa hay thuế quan cao vào một mặt hàng
nhập khẩu sẽ có tác động không nhỏ tới việc thu hẹp cầu trong nớc từ đó dẫn
đến hạn chế nhập khẩu những mặt hàng này. Bên cạnh thuế và thuế quan thì
các biện pháp phi thuế cũng là một trong những công cụ hữu hiệu để bảo hộ
sản xuất trong nớc. Đây cũng chính là nội dung mà đề tài muốn đề cập tới.
2.2. Các biện pháp phi thuế:(NTM- non-tarrif measure)

Các biện pháp phi thuế đợc định nghĩa nh tất cả các biện pháp khác ngoài
các biện pháp thuế quan đợc qui định về mặt pháp lí hay đơn thuần tồn tại
trên thực tế có ảnh hởng đến mức độ hoặc phơng hớng nhập khẩu. Các biện
pháp phi thuế quan có thể mang một hay nhiều thuộc tính khác nhau nh áp
dụng ở biên giới hay nội địa, đợc duy trì một cách chủ động hay bị động,
nhằm mục đích bảo hộ hay không bảo hộ, phù hợp hay không phù hợp với
thông lệ quốc tế...
2.2.1.Ưu điểm:

a.Phong phú về hình thức : nhiều biện pháp phi thuế khác nhau có thể đáp
ứng cùng một mục tiêu, áp dụng cho cùng một mặt hàng
Các NTM trong thực tế rất phong phú về hình thức nên tác động, khả
năng và mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rất đa dạng. Do đó, nếu sử
dụng NTM để phục vụ một mục tiêu đề ra thì có thể có nhiều sự lựa chọn,
kết hợp hơn mà không bị gò bó chật hẹp trong khuôn khổ một công cụ duy
nhất nh thuế quan. Ví dụ: để nhằm hạn chế nhập khẩu một mặt hàng bất kì,
có thể đồng thời áp dụng các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép
nhập khẩu không tự động, đầu mối nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu.

b.Đáp ứng nhiều mục tiêu: một NTM có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục
tiêu với hiệu quả cao
Mỗi quốc gia thờng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách kinh tế,
thơng mại của mình. Các mục tiêu đó có thể là: (i) bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích phát triển một số ngành nghề; (ii) bảo vệ an toàn sức khỏe
con ngời, động thực vật, môi trờng; (iii) hạn chế tiêu dùng; (iv) đảm bảo cân
bằng cán cân thanh toán; (v) bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, v.v... Các NTM có thể đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác
nhau khi việc sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc không hữu hiệu
bằng.

10


Ví dụ: quy định về vệ sinh kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu vừa
đảm bảo an toàn sức khỏe con ngời, động thực vật lại vừa gián tiếp bảo hộ
sản xuất nông nghiệp trong nớc một cách hợp pháp. Hay cấp phép không tự
động đối với dợc phẩm nhập khẩu vừa giúp bảo hộ ngành dợc nội địa, dành
đặc quyền cho một số đầu mối nhập khẩu nhất định, quản lý chuyên ngành
một mặt hàng quan trọng đối với sức khỏe con ngời, còn có tác dụng phân
biệt đối xử với một số nớc cung cấp nhất định.
c.Nhiều NTM cha bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ
Do NTM thờng mang tính mập mờ, mức độ ảnh hởng không rõ ràng nh
những thay đổi định lợng của thuế quan, nên tác động của chúng có thể lớn
nhng lại là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng cách này hay
cách khác. Hiện nay các hiệp định của WTO chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng
một số NTM nhất định. Trong đó, tất cả các NTM hạn chế định lợng đều
không đợc phép áp dụng, trừ trờng hợp ngoại lệ.
Một số NTM khác tuy có thể nhằm mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ
sản xuất trong nớc nhng vẫn đợc WTO cho phép áp dụng với điều kiện tuân
thủ những quy định cụ thể, rõ ràng, khách quan. Chẳng hạn nh tiêu chuẩn kỹ

thuật, biện pháp kiểm dịch động thực vật, tự vệ, thuế chống bán phá giá, các
biện pháp chống trợ cấp, thuế đối kháng, hỗ trợ nông nghiệp dạng hộp xanh.
Ngoài ra, vẫn có thể tiếp tục áp dụng mà cha bị yêu cầu cắt giảm hay loại
bỏ những NTM cha xác định đợc sự phù hợp hay không phù hợp với các quy
định của WTO. Những NTM này có thể do WTO cha có quy định điều chỉnh
hoặc có quy định nhng rất chung chung và trên thực tế rất khó có thể xác
định đợc tính phù hợp hay không phù hợp với quy định đó, hoặc chúng vẫn
là một thực tế đợc thừa nhận chung. Chẳng hạn nh yêu cầu đặt cọc, trả thuế
nhập khẩu trớc, v.v...
2.2.2.Nhợc điểm:

a.Không rõ ràng và khó dự đoán
Các NTM trên thực tế thờng đợc vận dụng dựa trên cơ sở dự đoán chủ
quan, thậm chí tuỳ tiện, của nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ
trong nớc. Chẳng hạn để xác định hạn ngạch nhập khẩu phân bón trong năm
tới, Chính phủ phải dự kiến đợc công suất sản xuất trong nớc có khả năng
đáp ứng đợc bao nhiêu phần trăm tổng nhu cầu về phân bón của toàn ngành
nông nghiệp.
11


Trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay rất phức tạp và thờng xuyên biến
động, việc đa ra một dự đoán tơng đối chính xác là rất khó khăn. Nếu dự
đoán không chính xác sẽ có ảnh hởng xấu đến sản xuất trong nớc. Ví dụ nh
gây ra thiếu hụt trầm trọng nguồn cung cấp phân bón khi sản xuất trong nớc
vào thời vụ, đẩy giá tăng vọt (sốt nóng) hoặc trái lại, dẫn đến tình trạng cung
vợt cầu quá lớn trên thị trờng làm giá sụt giảm (sốt lạnh). Điều này đồng
nghĩa với việc các quyết định sản xuất và kinh doanh sẽ chịu rủi ro cao hơn.
Sử dụng NTM cũng thờng làm nhiễu tín hiệu chỉ dẫn quyết định của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng trong nớc, tín hiệu chỉ dẫn việc phân bổ nguồn lực

trong nội bộ nền kinh tế (chính là giá thị trờng), phản ánh không trung thực
lợi thế cạnh tranh thực sự. Do đó, khả năng xây dựng kế hoạch đầu t sản xuất
kinh doanh hiệu quả trong trung và dài hạn của ngời sản xuất bị hạn chế.
Tác động của các NTM thờng khó có thể lợng hóa đợc rõ ràng nh tác
động của thuế quan. Nếu mức bảo hộ thông qua thuế quan đối với một sản
phẩm có thể dễ dàng đợc xác định bằng chính thuế suất đánh lên sản phẩm
đó thì mức độ bảo hộ thông qua NTM là tổng mức bảo hộ của các NTM
riêng rẽ áp dụng cho cùng một sản phẩm. Bản thân mức độ bảo hộ của mỗi
NTM cũng chỉ có thể đợc ớc lợng một cách tơng đối. Cũng vì mức độ bảo hộ
của các NTM không dễ xác định nên rất khó xây dựng một lộ trình tự do hóa
thơng mại rõ ràng nh với bảo hộ chỉ bằng thuế quan.
b.Khó khăn, tốn kém trong quản lý
Vì khó dự đoán nên các NTM thờng đòi hỏi chi phí quản lý cao và tiêu
tốn nhân lực của nhà nớc để duy trì hệ thống điều hành, kiểm soát bằng
NTMs.
Một số NTM thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của nhiều cơ quan
với những mục tiêu khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau, nên có thể gây
khó khăn cho bản thân các nhà hoạch định chính sách, quản lý, và các chủ
thể tham gia hoạt động kinh tế trong việc xây dựng, sử dụng, tiếp cận thông
tin cũng nh đánh giá tác động của các NTM này.
Các doanh nghiệp sản xuất cha chú trọng đến tiếp cận thông tin và cha có
ý thức xây dựng, đề xuất các NTM để bảo hộ sản xuất, còn trông chờ vào
nhà nớc tự quy định. Do đó, thực tế là các doanh nghiệp thờng phải tốn kém
chi phí vận động hành lang để cơ quan chức năng ra quyết định áp dụng
NTM nhất định có lợi cho mình.
12


Ngoài ra, có những NTM bị động là những NTM tồn tại trên thực tế
ngoài ý muốn của các nhà hoạch định chính sách nh bộ máy quản lý thơng

mại quan liêu, năng lực thấp của các nhân viên hải quan, các văn bản pháp lý
không đợc công bố công khai,...
c.Không tăng thu ngân sách, gây bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp:
Việc sử dụng các NTM phục vụ mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản
xuất trong nớc hầu nh không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp nào cho
nhà nớc mà thờng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp hoặc ngành nhất định
đợc bảo hộ hoặc đợc hởng u đãi, đặc quyền, nh đợc phân bổ hạn ngạch, đợc
chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này còn dẫn đến sự bất bình đẳng
giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế.
2.3. Sự kết hợp giữa hai biện pháp để bảo hộ sản xuất trong nớc.

Các biện pháp thuế quan và NTM là hai công cụ bảo hộ sản xuất quan
trọng đối với mọi quốc gia. Do mỗi công cụ đều có điểm mạnh, yếu đặc thù
nên chúng thờng đợc sử dụng bổ sung lẫn nhau nhằm bảo hộ sản xuất trong
nớc. Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thơng mại khu vực thờng chỉ
thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhng thực tế đã
chứng minh rằng các nớc không ngừng sử dụng các NTM mới, vừa đáp ứng
mục đích bảo hộ, vừa không trái với thông lệ quốc tế.
Mức độ hiệu quả của bảo hộ có tăng lên nhiều hay không còn phụ thuộc
vào tính linh hoạt có chọn lọc, có định hớng của chính phủ các nớc trong
việc áp dụng các NTM bổ trợ cho biện pháp thuế quan. Nếu biết kết hợp hài
hòa và tinh tế hai công cụ này, sản xuất trong nớc sẽ đợc bảo hộ, hỗ trợ có
thời hạn để nâng cao sức cạnh tranh nhằm từng bớc thích nghi với các định
chế và nguyên tắc chung của môi trờng thơng mại quốc tế.
3. Các NTMs đợc sử dụng để bảo hộ:

3.1. Những căn cứ phân loại
3.1.1. Bảo hộ sản xuất trong nớc:
Đây là thuộc tính quan trọng nhất của một NTM mà các nhà hoạch định
chính sách cần cân nhắc khi đa ra quyết định có áp dụng chúng hay không.

Điều này phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề phân tích và đánh giá thực trạng kinh
tế trong nớc từ đó lựa chọn ngành bảo hộ, thời gian và mức độ bảo hộ.
3.1.2.Phù hợp với qui định của các tổ chức kinh tế quốc tế:

13


Khi xây dựng chính sách thơng mại nhằm hội nhập vào các tổ chức thơng mại quốc tế cần quan tâm đến những qui định của những tổ chức này
đặc biệt là những biện pháp đã có cam kết cắt giảm. Hiện tại Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của ASEAN và APEC do đó việc cắt giảm những
biện pháp phi thuế cho phù hợp với những tổ chức này là vấn đề bắt buộc.
Ngoài ra muốn trở thành thành viên chính thức của WTO-một tổ chức thơng
mại có quy mô toàn cầu trong một tơng lai gần, Việt Nam cần phải cải cách
mạnh mẽ hơn nữa những biện pháp thuế quan cũng nh phi thuế.. Các nguyên
tắc và qui định của WTO thông thờng cũng là những chuẩn mực cho mối
quan hệ giữa các quốc gia với các thể chế tài chính tiền tệ hay cho các tổ
chức thơng mại khác. Do đó có thể khẳng định chắc chắn rằng việc thực hiện
triệt để bớc đầu các cam kết mở đờng cho Việt Nam tham gia WTO cũng
đồng thời giúp Việt Nam phần nào đáp ứng đợc những cam kết trong
ASEAN và APEC.
3.2. Phân loại các NTM:

Trên cơ sở các thuộc tính nói trên của các NTM có thể phân loại các
NTM này thành bốn nhóm lớn với các thuộc tính sau:
- PH: phù hợp với những nguyên tắc và qui định của các tổ chức thơng
mại quốc tế.
- KPH: không phù hợp với những qui định của các tổ chức thơng mại quốc tế.
- BH: có mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc.
- KBH : không có mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc
3.2.1.Nhóm 1:KPH


Các NTM thuộc nhóm này hoặc là vi phạm rõ ràng qui định của WTO ( ví
dụ áp dụng giá nhập khẩu tối thiểu để xác định trị giá tính thuế hải quan),
hoặc chỉ phù hợp trong những trờng hợp đặc biệt (ví dụ cấm nhập khẩu hàng
hoá có hại cho môi trờng). Do đó tất cả các biện pháp hạn chế nhập khẩu
sau đây đều thuộc nhóm này:
a.Các biện pháp quản lý định lợng

Hạn ngạch: là qui định của nhà nớc về số lợng hoặc giá trị một mặt hàng
nào đó đợc nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trờng nào đó, trong một thời
gian nhất định. Bao gồm:
- Hạn ngạch toàn cầu (6210)1
1

Các chữ số trong ngoặc đơn là mã số theo thống kê của UNCTAD.

14


Không xác định (6211)
Xác định đối với các thành phần xuất khẩu (6212)
Hạn ngạch song phơng (6220)
Hạn ngạch theo mùa (6230)
Hạn ngạch liên quan đến thực hiện xuất khẩu (6250)
Hạn ngạch liên quan đến bán hàng hoá nội địa (6250)
Hạn ngạch của các hạng mục sản phẩm nhạy cảm (6270)
Ngăn cấm (6300). Bao gồm:
Cấm hoàn toàn (6310):trừ trờng hợp đối với lí do môi trờng, sức
khoẻ, thuần phong mĩ tục,an ninh quốc phòng.
Ngừng cấp giấy phép (6320)

Cấm theo mùa (6330)
Cấm tạm thời (6340)
Đa dạng nhập khẩu (6350)
Cấm trên cơ sở nguồn gốc (cấm vận) (6360)
Cấm đối với các hạng mục sản phẩm nhạy cảm (6370)
Các thoả thuận hạn chế xuất khẩu (6600): các hạn chế đợc đặt ra bởi nớc
nhập khẩu nhng đợc nớc xuất khẩu quản lí.
Các thoả thuận hạn chế xuất khẩu tự nguyện (6610)
Các thoả thuận tiếp thị có trật tự (6620)
Thoả thuận đa dạng (6630)
Thoả thuận hạn ngạch (6631)
Thoả thuận t vấn (6632)
Thoả thuận hợp tác hành chính (6633)
Thoả thuận hạn chế xuất khẩu hàng dệt may ngoài MFA(6640)
Cấp phép không tự động (6100) đợc xác định nh là các thủ tục hành
chính đợc sử dụng để thực hiện chế độ cấp phép nhập khẩu, đòi hỏi đệ trình
15


đơn hay các tài liệu khác (không liên quan tới mục đích hải quan) tới các cơ
quan hành chính thích hợp là điều kiện tiên quyết để đợc phép nhập khẩu.
Giấy phép không có tiêu chuẩn thanh toán cụ thể (6110)
Giấy phép đối với ngời mua chọn lọc (6120)
Giấy phép đối với việc sử dụng cụ thể (6130)
Liên quan tới thơng mại xuất khẩu (6131)
Đối với mục đích ngoài xuất khẩu( 6132


Giấy phép liên quan đến sản phẩm địa phơng (6140):
Bán hàng hoá địa phơng (6141)

Yêu cầu nội dung địa phơng (6142)
Thơng mại trao đổi hoặc tính toán (6143)

Giấy phép liên quan đến ngoại hối không chính thức (6150)
Chuyển đổi ngoại tệ bên ngoài (6151)
Chuyển đổi ngoại tệ của chính các nhà nhập khẩu (6152)
b.Các biện pháp tơng đơng thuế quan
Đợc định nghĩa nh những biện pháp làm tăng chi phí theo cách tơng tự
đối với các biện pháp thuế quan. Bao gồm:
Phụ phí hải quan (2100): còn đợc gọi là phí thu thêm hoặc thuế bổ sung
là một phơng tiện chính sách thơng mại độc lập để tăng thu nhập tài chính
hoặc bảo hộ công nghiệp trong nớc.
Thuế và chi phí bổ sung (2200): Chi phí bổ sung bao gồm thuế và lệ phí
khác nhau đặt ra đối với hàng hàng hoá nhập khẩu cùng với thuế và phụ phí
hải quan .
Thuế đối với các giao dịch chuyển đổi ngoại tệ (2210)
Thuế gián tem (2220)
Lệ phí giấy phép nhâp khẩu (2230)
Lệ phí hoá đơn lãnh sự (2240)
Thuế thống kê (2250)
16


Thuế đối với các phơng tiện giao thông (2260)
Thuế và phụ phí đối với các hạng mục sản phẩm nhạy cảm (2270),
và những loại thuế khác (2280)
Thuế và chi phí nội địa đánh vào nhập khẩu (2300)
Thuế hàng hoá chung (2310)
Thuế hàng hoá (2320)
Thuế và phí tổn đối với hàng hoá thuộc hạng mục sản phẩm nhạy

cảm (2370)
Đánh giá hải quan theo qui định (2400)
Thuế hải quan và các chi phí khác đối với nhập khẩu chọn lọc có đợc áp
dụng trên cơ sở đánh giá theo qui định về hàng hoá. Biện pháp này đợc đa ra
nh một phơng tiện để tránh gian lận hoặc bảo vệ công nghiệp trong nớc.
Đánh giá hải quan theo qui định làm biến đổi thuế theo gía hàng thành một
dạng thuế đặc biệt.
Các biện pháp tợng đơng thuế quan khác (2900).
c.Các biện pháp tài chính (4000)
Các biện pháp qui định sự tham gia và chi phí của việc chuyển đổi ngoại
tệ đối với việc nhập khẩu và xác định các điều kiện thanh toán.
Các yêu cầu thanh toán trớc (4100)
Thanh toán trớc các giá trị giao dịch nhập khẩu trong một thời gian cho
phép trớc khi nhập khẩu và\ hoặc thuế nhập khẩu liên quan đợc yêu cầu tại
thời điểm giao dịch hoặc cấp giấy phép nhập khẩu.
Yêu cầu giới hạn tiền mặt (4120)
Nghĩa vụ gửi toàn bộ số tiền liên quan đến giá trị giao dịch hoặc một
phần đợc xác định của số tiền đó trong ngân hàng ngoại thơng trớc khi mở
th tín dụng; việc thanh toán có thể đợc yêu cầu bằng ngoại tệ.
Tiền gửi có thể trả lại đối với các hạng mục sản phẩm nhạy cảm
(4170): Việc gửi lại tiền gửi là chi phí đợc trả lại khi các thùng hàng hoặc
các sản phẩm đã sử dụng đợc trả lại hệ thống giao nhận.
Tỷ giá hối đoái đa dạng (4200)
Xác định tỉ giá hối đoái chính thức hạn chế (4300)
Uỷ quyền ngân hàng (4320)
17


Yêu cầu giao lại chuyển đổi ngoại tệ (4400)
Các qui định liên quan đến các điều kiện chi trả đối với nhập khẩu (4500)

Các qui định cụ thể liên quan đến các điều kiện thanh toán của quá trình
nhập khẩu và việc đạt đợc và sử dụng tín dụng (nớc ngoài và trong nớc) đối
với vấn đề nhập khẩu tài chính.
Trì hoãn chuyển giao xếp hàng (4600)
d. Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp:
Các hạn chế đối với công ty cụ thể (đầu mối xuất nhập khẩu) (6700):
Phê chuẩn chọn lọc các nhà nhập khẩu (6710)
Hạn ngạch đối với công ty cụ thể (6720)
Các biện pháp độc quyền (7000)
Các biện pháp tạo nên một tình huống độc quyền,bằng cách đa ra các
quyền riêng biệt cho một hoặc một nhóm hạn chế các nhà kinh doanh vì
những lí do xã hội tài chính hoặc kinh tế. Bao gồm:
Một kênh đối với nhập khẩu (7100) : tất cả việc nhập khẩu hoặc việc
nhập khẩu một loại hàng hoá chọn lọc phải thông qua các cơ quan nhà nớc
hoặc các doanh nghiệp do nhà nớc quản lí. Đôi khi các khu vực t nhân cũng
dợc u đãi những quyền nhập khẩu riêng biệt. Bao gồm:
Quản lí thơng mại nhà nớc (7110)
Cơ quan nhập khẩu duy nhất (7120)
Các dịch vụ quốc gia bắt buộc (7200): các quyền riêng biệt đợc
chính phủ thừa nhận về bảo hiểm quốc gia và các công ty vận tải biển đối với
toàn bộ hoặc một phần cụ thể của việc nhập khẩu.
Bảo hiểm quốc gia bắt buộc (7210)
Vận tải quốc gia bắt buộc (7220)
e.Các biện pháp liên quan đến đầu t (9100)

Các biện pháp này bao gồm các chính sách phi thuế trong nớc phân biệt
đối xử hoặc tạo ra những khó khăn trong sản xuất hoặc đầu t của các nhóm
công ty từ đó ảnh hởng gián tiếp đến mức độ và thành phần xuất nhập khẩu.
3.2.2. Nhóm 2 : PH và KBH


18


Các NTM thuộc nhóm này là các biện pháp hạn chế nhập khẩu dựa
trên những tiêu chuẩn rõ ràng đợc thừa nhận chung không mang tính chất
bảo hộ.
Các biện pháp kĩ thuật (8000)

Là các biện pháp đề cập đến sản phẩm có đặc trng liên quan đến vấn đề
kĩ thuật nh chất lợng, an toàn, kích cỡ, trong đó bao gồm các điều khoản
hành chính có thể đợc yêu cầu áp dụng cho một sản phẩm nh thuật ngữ, kí
hiệu, thử nghiệm, đóng gói, đóng dấu và các yêu cầu dán nhãn.
Các qui định kĩ thuật (8100)
Các qui định đa ra các yêu cầu kĩ thuật, trực tiếp hoặc bằng việc đề cập
đến hoặc kết hợp nội dung của việc định rõ kĩ thuật, tiêu chuẩn hoặc mã số
thực hiện để bảo vệ sức khoẻ con ngời (qui định vệ sinh); bảo vệ sức khoẻ
thực vật (qui định về vệ sinh thực vật); bảo vệ môi trờng và bảo vệ cuộc sống
hoang dã; bảo đảm an toàn con ngời; bảo đảm an ninh quốc gia, ngăn ngừa
các hoạt động gian lận .
Các yêu cầu đậc trng của sản phẩm (8110)
Yêu cầu đánh dấu (8120): các biện pháp xác định thông tin qui
định việc đóng gói hàng hoá phải đợc thực hiện cho việc vận
chuyển; hải quan (nớc xuất xứ, cân nặng, kí hiệu đối với nội dung
nguy hiểm,...)
Yêu cầu nhãn mác (8130): Các biện pháp qui định loại hình kích cỡ
của việc in gói hàng hoặc/ và xác định thông tin nên đợc cung cấp
cho khách hàng.
Yêu cầu đóng gói (8140).: Các biện pháp qui định cách thức về
hàng hoá phù hợp với nớc nhập khẩu về việc điều khiển thiết bị
hoặc vì các lí do khác và xác định nguyên liệu đóng gói đợc sử

dụng.
Thử nghiệm, kiểm tra và yêu cầu kiểm dịch (8150) : Thử nghiệm
bắt buộc các mẫu sản phẩm bởi một phòng thí nghiệm đợc uỷ
quyền trong nớc nhập khẩu, kiểm tra hàng hoá bởi các cơ quan
thẩm quyền về sức khoẻ trớc khi ra khỏi hải quan hoặc yêu cầu
kiểm dịch đối với động thực vật sống.

19


Thẩm tra trớc khi bốc hàng lên tàu (8200): Quản lí chất lợng, số lợng và
giá cả bắt buộc của hàng hoá trớc khi di chuyển hàng từ nớc xuất khẩu,có
hiệu lực bởi một cơ quan có thẩm quyền của nớc nhập khẩu uỷ thác. Quản lí
giá nhằm mục đích tránh dới mức và trên mức hoá đơn do đó thuế hải quan
không bị trốn tránh hoặc chuyển đổi ngoại tệ không bị thất thoát.
3.2.3. Nhóm 3 : PH & BH

Các NTM thuộc nhóm này là các biện pháp có mục tiêu bảo hộ sản xuất
trong nớc nhng đợc các tổ chức thơng mại quốc tế thừa nhận.Các biện pháp
thuộc nhóm này đợc gọi là các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời bao
gồm:
Các biện pháp chống bán phá giá (3400)
Các biện pháp chống bán phá giá là các qui định về mức thuế nhập khẩu
đặc biệt khi giá hàng hoá của các nớc xuất khẩu bán phá giá vào nớc nhập khẩu.
Điều tra chống bán phá giá (3410)
Thuế chống bán phá giá (3420)
Cam kết giá cả (3430)
Các biện pháp chống trợ cấp (3500): Đánh thuế nhập khẩu đặc biệt để
chống trợ cấp của chính phủ nớc ngoài đối với mặt hàng này. Bao gồm:
Điều tra chống trợ cấp (3510)

Thuế chống trợ cấp (3520)
Cam kết giá cả (3530)
Hỗ trợ nông nghiệp dạng hộp xanh
3.2.4. Các NTM cha có qui định cụ thể của các tổ chức thơng mại quốc tế :

Các NTMs thuộc nhóm này là những biện pháp rất khó xác định đợc
chúng có phù hợp hay không phù hợp với các qui định của các tổ chức thơng
mại quốc tế. Mặt khác chúng có thể đã đợc qui định song còn khá chung
chung. Có thể chia các NTMs này thành hai nhóm nhỏ sau:
a. Các biện pháp nhằm mục tiêu bảo hộ rõ ràng có tác dụng nhất định
trong từng hoàn cảnh cụ thể, đây là các biện pháp tài chính cha bị ràng buộc
bởi bất cứ tổ chức nào:

20


Tiền gửi nhập khẩu trớc (4110): Nghĩa vụ gửi trớc phần trăm giá trị của
các giao dịch nhập khẩu trong một thời gian cho phép trớc khi nhập khẩu,
các khoản tiền gửi này không đợc tính lãi xuất.
Trả trớc thuế hải quan (4130): Thanh toán trớc toàn bộ hoặc một phần
không cho phép sinh lãi xuất.
b. Các biện pháp dẫn đến hạn chế nhập khẩu nhng phát sinh một cách
ngẫu nhiên chứ không do các nhà hoạch định chính sách chủ động vạch ra.
Các biện pháp này có tác động xấu đến thơng mại nhng cha bị các tổ chức
thơng mại yêu cầu loại bỏ.
Các thủ tục đặc biệt (8310): Các thủ tục không rõ ràng liên quan đến việc
quản lí hành chính của bất cứ biện pháp nào đợc nớc nhập khẩu áp dụng nh
nghĩa vụ nộp thông tin sản phẩm chi tiết hơn yêu cầu thông thờng trên cơ sở
yêu cầu khai hải quan, yêu cầu sử dụng các địa điểm nhập cảnh cụ thể,...
Năng lực yếu kém của hải quan (8320): thể hiện qua khả năng về chuyên

môn trong quá trình kiểm tra hàng hoá, làm thủ tục thông quan.
Tham nhũng (8350): là một trong những yếu tố phát sinh ngoài tầm kiểm
soát của các nhà hoạch định chính sách, ảnh hởng rất lớn đến hoạt động thơng mại cần phải loại bỏ.
Biểu thuế hay thay đổi và thông tin về biểu thuế khó tiếp cận
Các văn bản liên quan đến thơng mại không đợc công bố kịp thời, công
khai
III.Kinh nghiệm áp dụng các NTM của một số nớc:
1. Thực tiễn áp dụng các NTM của Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ là một cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong những
thành viên sáng lập của GATT (WTO ngày nay). Mặc dù có tiềm năng to lớn
trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất, nhng theo qui luật về lợi thế cạnh tranh
tơng đối, trong những năm qua, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với những thách
thức rất lớn nhằm bảo hộ cho những ngành sản xuất đã suy giảm sức cạnh
tranh trên thị trờng thế giới.
1.1. Các biện pháp hạn chế định lợng:
1.1.1. Cấm:

Hoa Kỳ có qui định cấm nhập khẩu cá ngừ với lí do tránh bắt phải cá heo
một cách không cố ý khi đánh bắt cá ngừ. Luật bảo vệ động vật có vú ở biển
ban hành vào năm 1972 của Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ và các sản phẩm
21


chế biến liên quan từ Mêhicô và các nớc khác nếu phơng pháp đánh bắt cá
ngừ dẫn đến bắt cả cá heo. Để ngăn ngừa các nớc khác tránh bị điều chỉnh
bởi luật đó, Hoa Kỳ còn yêu cầu các nớc đang nhập khẩu cá ngừ cần có biện
pháp hạn chế tơng tự nhập khẩu cá ngừ và các sản phẩm liên quan từ các nớc
trên. Hơn nữa, Hoa Kỳ còn cấm cả nhập khẩu những sản phẩm này từ những
nớc không tuân thủ yêu cầu của mình.

Hoa Kỳ lập luận là các biện pháp trên đợc đa ra để bảo vệ cá heo và là
các biện pháp "cần thiết để bảo vệ con ngời, động vật và thực vật" (Điều
XX(b), GATT 1994) và "liên quan tới bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên
khan hiếm" (Điều XX(g), GATT 1994). Do đó các biện pháp này tuân thủ
những qui định ngoại lệ của GATT về việc cấm hạn chế số lợng nhập khẩu.
Tuy nhiên các Ban xét xử đã chỉ ra rằng các biện pháp này vi phạm
những qui định của GATT 1994 do chúng không đa ra đợc mối quan hệ trực
tiếp giữa mục tiêu hợp pháp của nó và các biện pháp hạn chế số lợng cũng
nh không minh chứng đợc sự cần thiết và tính thích hợp của các biện pháp
này nhằm đạt đợc mục tiêu đó.
1.1.2. Hạn ngạch:

Hoa Kì hạn chế nhập khẩu tôm và sản phẩm từ tôm. Chính phủ này đặt ra
yêu cầu các nhà đánh bắt tôm phải đệ trình chứng nhận rằng chính phủ của
họ có các qui định giống nh mình đối với lới đánh tôm để bảo vệ rùa biển.
Nếu thiếu chứng nhận đó, Hoa Kỳ sẽ không nhập khẩu tôm từ những nớc
chấp nhận những phơng pháp đánh bắt tôm gây nguy hại cho rùa biển.
Ban đầu luật này chỉ áp dụng với các nớc vùng Caribê và vịnh Mêhicô.
Nhng từ giữa năm 1996 luật này đợc áp dụng với tất cả các nớc trên thế giới.
Trờng hợp ngoại lệ đợc áp dụng với tôm nhập khẩu đợc nuôi tại các trang
trại, đợc đánh bắt bằng phơng pháp thủ công, hay tôm từ vùng nớc lạnh nơi
mà rùa biển không sống đợc.
Nhiều thành viên cho rằng biện pháp này của Hoa Kỳ đã vi phạm Điều XI,
GATT 1994 về hạn chế số lợng và không biện minh đợc theo bất cứ qui định
nào của Điều XX, GATT 1994 về các trờng hợp ngoại lệ.
1.1.3. Hạn ngạch thuế quan:

Mặc dù là nhà sản xuất nông nghiệp lớn nhất trên thế giới nhng Hoa Kỳ
duy trì danh mục rất lớn các nông sản chịu hạn ngạch thuế quan. Đáng chú
ý là mức hạn ngạch mà Hoa Kỳ cam kết cao hơn mức nhập khẩu thực tế rất

22


nhiều. Điều này chứng tỏ Hoa Kỳ đã rất thành công trong quá trình đàm
phán về nông nghiệp.
Những nông sản chính chịu hạn ngạch thuế quan là thịt bò, một số loại
sữa, bơ, pho mát, đờng, sôcôla, nguyên liệu sản xuất thuốc lá, bông...
1.2. Các qui định về kĩ thuật:

Luật Hoa Kì đòi hỏi tất cả xe ô tô con và xe tải nhẹ phải mang nhãn chỉ
ra phần trăm hàm lợng nội địa của Hoa Kỳ và Canada. Cụ thể là nhãn phải
chỉ ra:
- Phần trăm hàm lợng của các chi tiết Hoa Kỳ và Canada (trên cơ sở
model-by-model);
- Nớc, bang và thành phố lắp ráp cuối cùng;
- Nếu các nớc không phải là Hoa Kỳ và Canada cung cấp từ 15% chi
tiết trong xe trở lên, nhãn phải chỉ ra hai nớc cung cấp nhiều chi tiết nhất
cũng nh phần trăm chi tiết do mỗi nớc cung cấp;
- Nớc xuất xứ của động cơ và nớc gia công (nớc thêm 50% giá trị trở
lên hoặc gia tăng giá trị nhiều nhất).
Luật này có giá trị từ tháng 10/1994. Ngời vi phạm bị phạt 1000 USD
cho mỗi xe. Lời giải thích cho hệ thống này là nó cung cấp cho ngời tiêu
dùng thông tin cần thiết để quyết định việc mua sắm về phần trăm giá xe đợc
sản xuất tại Hoa Kỳ và Canada. Nhng trên thực tế hệ thống là một điều khoản
"mua hàng Mĩ " nhằm động viên ngời tiêu dùng mua hàng nội địa.
Hệ thống này có nhiều điểm tạo ra sự phân biệt đối xử với các nhà sản
xuất nớc ngoài. Hơn nữa nó làm tăng chi phí cho các nhà sản xuất cũng nh
bán xe ô tô để tính toán hàm lợng theo yêu cầu, do đó tạo ra trở ngại không
cần thiết đối với thơng mại và có thể vi phạm Điều II:1 và 2 của Hiệp định TBT.
1.3. Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời:

1.3.1. Chống bán phá giá:

Luật về chống bán phá giá có lẽ là nguồn lớn nhất che giấu chủ nghĩa
bảo hộ của Hoa Kỳ và nhiều nớc khác đã than phiền về vấn đề này. Hoa Kỳ
đã có nhiều sửa đổi để luật về chống phá giá của nó phù hợp với Hiệp định
về chống phá giá. Tuy nhiên còn hai điểm đáng lu ý:
Thứ nhất, trong một số lĩnh vực, luật về thực thi của Hoa Kỳ có thể
đợc giải thích hay đợc áp dụng theo cách thức không phù hợp với
Hiệp định chống phá giá.
23


Thứ hai, thậm chí trong những lĩnh vực mà luật thực thi dờng nh đã
rõ ràng, vẫn có mối lo ngại về triển khai thực sự theo các qui định
của nó vẫn vi phạm Hiệp định chống phá giá.
1.3.2. Thuế đối kháng

Tháng 1/1993, Hoa Kỳ đã đặt thuế đối kháng lên một số loại thép nhập
khẩu từ Pháp, Đức và Anh. Bên cạnh đó Hoa Kì cũng ép các nớc khác nh
Nhật và Nga phải hạn chế xuất khẩu tự nguyện mặt hàng này sang thị trờng
của mình.
1.3.3. Trợ cấp:

EU đã chỉ ra rằng trong việc tính trợ cấp, Hoa Kỳ đã sử dụng phơng pháp
tuỳ tiện không phù hợp với Điều 4.2 của Hiệp định Trợ cấp (trớc Vòng
Uruguay) với qui định "thuế đối kháng không đợc cao quá mức trợ cấp". Một
Ban xét xử đã đợc thành lập và đã công bố báo cáo vào tháng 11/1994 nhng
báo cáo này vẫn cha đợc thông qua.
Cũng theo liên minh châu Âu thì các biện pháp trợ cấp của Mĩ vi phạm
"tính cụ thể" trong qui định của WTO với 4 tiêu chí sau:

(a)
trợ cấp chỉ đợc sử dụng bởi một số công ty;
(b)
hầu hết trợ cấp chỉ đợc sử dụng bởi một số công ty;
(c)
phần lớn trợ cấp đợc ban cho một số công ty hay ngành;
(c)
các cơ quan chức năng phán xử tuỳ tiện về mức trợ cấp.
Ngày 18/11/1997, liên minh châu Âu cho biết đã đề nghị tham vấn song
phơng với Hoa Kỳ tại WTO vì những thiệt hại của các công ty EU do hệ
thống miễn thuế xuất khẩu của Hoa Kỳ. Theo EU, hệ thống này giảm thuế
thu nhập đối với những hàng hoá đợc xuất khẩu bởi "các công ty bán hàng nớc ngoài" (foreign sales corporations - FSCs). Hầu hết các công ty đó là
những chi nhánh của các công ty Hoa Kỳ. Việc miễn giảm dựa trên điều kiện
là hầu hết hàng xuất khẩu đợc sản xuất tại Hoa Kỳ. EU lập luận rằng điều
này tạo ra trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp này u tiên hàng nội hơn là hàng nhập
khẩu. Cả hai loại trợ cấp này đều vi phạm Hiệp định Trợ cấp.
1.4. Qui tắc xuất xứ

Hoa Kỳ áp dụng nguyên tắc "biến đổi cơ bản" nh là nguyên tắc cơ sở
trong việc xác định xuất xứ của sản phẩm. Nguyên tắc này đợc giải nghĩa
khác nhau trong các hiệp định và các chơng trình thơng mại của Hoa Kỳ.
24


Qui tắc xuất xứ của Mỹ đợc phát triển thông qua sự giải thích của Hải quan
và các vụ kiện. Nói chung, hải quan xác định xuất xứ của một sản phẩm đợc
sản xuất gia công tại hai nớc trở lên trên cơ sở sản phẩm "đợc biến đổi cơ
bản" thành một mặt hàng mới và khác biệt ở đâu. Do hải quan và toà án
quyết định một sản phẩm đã trải qua "biến đổi cơ bản" trên cơ sở từng tr ờng
hợp nên việc xác định xuất xứ là cực kỳ khó dự đoán. Điều này là không phù

hợp với Điều X:3 của GATT và Điều 2(e) của Hiệp định Qui tắc xuất xứ rằng
các qui định thơng mại phải đợc áp dụng theo một cách thức hợp lý và thống
nhất.
Chính Hoa Kỳ cũng thừa nhận là cách tiếp cận theo từng trờng hợp là
thiếu tính dự đoán. Với mong muốn cải thiện tình hình, làm cho qui tắc xuất
xứ rõ ràng và khách quan hơn, năm 1993 Chính phủ Hoa Kỳ đã đề xuất sửa
đổi qui tắc xuất xứ áp dụng với nhập khẩu của nó. Qui tắc sửa đổi sẽ xác
định xuất xứ theo sự thay đổi phân loại dòng thuế. Tuy nhiên một số vấn đề
vẫn còn tồn tại:
Tiêu chuẩn để xác định xuất xứ các linh kiện đợc sử dụng cho đồng
hồ và máy in đợc cân nhắc cho cả quá trình lắp ráp và giám định
cũng nh việc gia công các bộ phận chính.
- Chọn lựa một trong ba tiêu chuẩn về lắp ráp và giám định khi xác
định xuất xứ của các sản phẩm bán dẫn ngăn cản tính khách quan,
nhất quán của việc xác định xuất xứ.
Riêng đối với mặt hàng dệt may tháng 10 năm 1995 Hoa Kỳ đã sửa đổi
qui tắc xuất xứ đối với mặt hàng này (Điều 334 của Luật về việc thực hiện
Hiệp định WTO). Những sửa đổi chính là:
- Với hàng dệt, trớc kia nớc xuất xứ là nớc tiến hành cắt, nay là nớc tiến
hành may;
- Với hàng dệt kim (đan), trớc kia xuất xứ là nớc tiến hành nhuộm, in và
hai công đoạn khác (qui tắc "2+2"), nay là nớc tiến hành dệt bất chấp các
công đoạn khác.
Mục tiêu của sự sửa đổi là thích ứng với hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt
với Trung quốc và Hàn quốc khi mà công đoạn cắt tiến hành chủ yếu ở
Hongkong và may ở Trung quốc, và hàng dệt kim ở Hàn quốc đợc gia công
theo dạng "2+2" tại Nhật bản.
25



Tháng 6 năm 1997, EU đã đề nghị tham vấn song phơng với Hoa Kỳ về
sửa đổi này. EU nhập dệt kim lụa từ Trung quốc và dệt kim bông từ Thổ Nhĩ
Kỳ và Ai cập, gia công chúng thành khăn quàng và các mặt hàng khác sau đó
xuất khẩu sang Hoa Kỳ nh là sản phẩm của EU. Theo qui định mới thì những
sản phẩm này không đợc mang nhãn hiệu "Sản xuất tại EU" nữa, và sẽ rơi
vào hạn ngạch của Hoa Kỳ cho các nớc dệt chúng.
Một số nớc khác trong đó có Nhật bản, Thái lan, Thuỵ sỹ, Hongkong đã
tham gia tham vấn. Tuy nhiên những tham vấn tiếp theo đã bị hoãn lại do
Hoa Kỳ và EU có một thoả thuận tạm thời. Đến nay WTO vẫn cha đợc thông
báo về thoả thuận này, đặc biệt là nó có đợc áp dụng trên cơ sở MFN hay
không.
1.5. Các biện pháp đơn phơng:

Một đặc điểm nổi bật trong các biện pháp phi thuế của Hoa Kỳ là các
biện pháp đơn phơng đợc quốc gia này tự đa ra có tác dụng hạn chế thơng
mại rất lớn. Có thể kể ra một số biện pháp đáng chú ý nhất nh sau:
1.5.1 Biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia: với lý do bảo đảm an ninh
quốc gia, Hoa Kỳ đã hạn chế nhập khẩu từ các nớc bị coi là có thể đe doạ
đến an ninh của Hoa Kỳ, chẳng hạn nh Cu ba, Angola, Ruanda...
1.5.2. Các hành động thơng mại đơn phơng: Điều 301 của Luật Thơng mại
Hoa Kỳ (1974), Super 301, Special 301 cho phép Hoa Kỳ có thể áp dụng các
biện pháp đơn phơng hạn chế thơng mại với các nớc mà Hoa Kỳ cho là có
phơng hại tới lợi ích của mình. Luật Helm-Burton hạn chế không chỉ các
công ty Hoa Kỳ mà thậm chí cả các công ty và thể nhân của các nớc khác
tiến hành đầu t buôn bán với Cu ba. Hoa Kỳ cũng ban hành và thực thi biện
pháp hạn chế thơng mại với Iran.
2. Thực tiễn áp dụng các NTM của Thái Lan.
2.1.Các biện pháp quản lí định lợng:
2.1.1. Cấm:


Thái Lan cấm nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu để bảo vệ an ninh,
môi trờng hay đạo đức xã hội phù hợp với các qui định của WTO. Tuy nhiên,
Thái Lan cũng cấm nhập khẩu một số mặt hàng vì lí do bảo vệ sản xuất trong
nớc khó có thể biện minh đợc theo mọi tiêu chuẩn của WTO. Ví dụ nh một
số loại đá xây dựng, mô tô đã qua sử dụng, hay các trò chơi đợc điều khiển
bằng cơ học hay điện tử.
26


×