Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Xây dựng và hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trong điều kiện VN hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.38 KB, 102 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
Khoá luận tốt nghiệp
Tên đề tài:
Xây dựng và hoàn thiện các biện pháp phi thuế
quan nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc trong
điều kiện Việt Nam hội nhập WTO
Họ và tên sinh viên:
Tạ Nguyễn Phơng Lan
1
Lớp

:
Nhật 2
Khoá:
41
Giáo viên hớng dẫn:
TS. Nguyễn Quang Minh
Hà nội, tháng 11 năm 2006
Mục lục
Lời nói đầu
C
hơng
1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hộ phi thuế
quan ............
I. Khái niệm và phân loại các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan
.
1. Khái niệm về bảo hộ phi thuế quan ...
2. Phân loại các biện pháp bảo hộ phi thuế quan ..


II. u nhợc điểm của bảo hộ phi thuế quan ..
1. Ưu điểm .. .
2. Nhợc điểm ..
1
3
3
3
4
12
12
15
2
3. Nhận xét . ..
III. Kinh nghiệm sử dụng các biện pháp phi thuế quan để
bảo hộ sản xuất của một số nớc .. ..
1. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phi thuế quan của Hoa Kỳ ...
2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phi thuế quan của Trung Quốc .....
3. Nhận xét ... ....
C
hơng
2: Thực tiễn sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan của việt nam .
I. tổng quan tình hình thơng mại của Việt Nam thời kỳ
từ 1996 đến
nay ...
1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ... ..
2. Cán cân thơng mại ... ..
3. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu ... ..
4. Cơ cấu thị trờng ... ..
5. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam ..

II. Thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan của Việt Nam từ 1996 đến nay ... .......................................
1. Các biện pháp hạn chế định lợng ...
2. Các biện pháp quản lý về giá .. .
3. Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp ..
17
18
18
23
26
28
28
28
29
30
31
32
36
36
42
3
4. Các rào cản kỹ thuật .. ...
5. Các biện pháp liên quan đến đầu t nớc ngoài ..................................
6. Các biện pháp quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ .....................
7. Các biện pháp quản lý hành chính .......................................................
8. Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời ..
III. Đánh giá tác động của các biện pháp bảo hộ phi thuế
quan của Việt Nam trong từ 1996 đến nay ...................................
1. Mặt tích cực ..
2. Mặt hạn chế ..

3. Nguyên nhân .
C
hơng
3: Đề xuất một số giảI pháp nhằm tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các biện pháp bảo hộ phi thuế quan
trong điều kiện hội nhập
WTO
I. Tiến trình hội nhập WTO của Việt
Nam ...
1. Quá trình đàm phán song phơng và đa phơng của Việt Nam
2. Quy định về các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của WTO .
3. Các nội dung cam kết của Việt Nam về các biện pháp phi thuế quan
trong khuôn khổ WTO ...
II. Sự cần thiết phải sử dụng các biện pháp phi thuế quan
43
45
51
53
55
57
59
59
61
63
65
65
65
66
71
4

để bảo hộ nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội
nhập
WTO ...
1. Tính thiết yếu chung phải bảo hộ sản xuất trong nớc của các quốc
gia
2. Sự cần thiết phải bảo hộ sản xuất trong nớc của Việt Nam .
3. Cơ sở khoa học để áp dụng các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản
xuất trong nớc .............................
III. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các biện
pháp bảo hộ phi thuế quan trong điều kiện Việt Nam hội
nhập
WTO ...
1. Quan điểm chung về việc sử dụng các NTM để bảo hộ sản xuất trong nớc
..
2. Giải pháp chung về quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện ...
3. Giải pháp cải cách các NTM cũ và áp dụng các NTM mới ..
Kết luận ...
Tài liệu tham khảo
75
75
76
78
79
80
83
85
97
98
5
Lời nói đầu

- Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và
rộng hơn vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới với việc tham gia các tổ chức
kinh tế quốc tế nh ASEAN, ASEM, APEC, và dự kiến sẽ trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của WTO trong tháng 11 năm 2006. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc chúng ta phải thực hiện các cam kết mở cửa thị trờng, tự do hoá
thơng mại. Tuy nhiên, do khả năng cạnh tranh của Việt Nam còn yếu nên bảo
hộ sản xuất vẫn là một việc cần thiết trong quá trình hội nhập. Mặc dù về
nguyên tắc, WTO chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất
nhng các công cụ thuế quan luôn là đối tợng bị đàm phán cắt giảm, vì vậy trên
thực tế, không một nớc nào lại không sử dụng các biện pháp phi thuế quan để
bảo hộ sản xuất trong nớc, thậm chí ngày càng nhiều biện pháp phi thuế quan
mới đợc bổ sung vào chính sách thơng mại các nớc và đã trở thành những công
cụ bảo hộ hữu hiệu mà không bị coi là vi phạm các nguyên tắc tự do hoá thơng
mại của WTO. Do vậy, việc đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phi thuế
quan để bảo hộ sản xuất trong nớc của Việt Nam trong những năm qua, làm rõ
những mặt còn hạn chế, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nớc của Việt
Nam trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng hiện nay.
- Mục tiêu nghiên cứu
của Khoá luận là đề xuất các giải pháp điều chỉnh
các biện pháp phi thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập WTO. Để đạt mục tiêu trên, Khoá luận có nhiệm vụ
6
trình bày những cơ sở lý luận về các biện pháp phi thuế quan bảo hộ sản xuất
trong nớc, tìm hiểu các kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, nghiên
cứu thực trạng sử dụng tại Việt Nam, từ đó đối chiếu với các quy định của WTO
cũng nh các cam kết hôị nhập của Việt Nam để đề ra giải pháp điều chỉnh phù
hợp.

- Đối tợng nghiên cứu
của Khoá luận là các biện pháp phi thuế quan nhằm
bảo hộ sản xuất trong nớc, nhng không đi sâu phân tích từng mặt hàng hay lĩnh
vực cụ thể mà chỉ lấy một số mặt hàng làm ví dụ khi phân tích. Khoá luận
nghiên cứu thực trạng sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt
Nam chủ yếu tập trung vào mời năm trở lại đây, đặc biệt cập nhật những thông
tin mới nhất có liên quan trong năm 2006.
- Phơng pháp nghiên cứu
của Khoá luận là phơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phơng
pháp nghiên cứu tổng hợp truyền thống cũng đợc áp dụng nh: so sánh, thống kê,
phân tích, tổng hợp.
- Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về bảo hộ phi thuế quan
Chơng 2: Thực tiễn sử dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan của Việt
Nam
Chơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các
biện pháp bảo hộ phi thuế quan trong điều kiện hội nhập WTO.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tập thể các giáo viên của Khoa
Kinh Tế Ngoại Thơng, trờng Đại học Ngoại thơng, đặc biệt tới TS. Nguyễn
7
Quang Minh đã hớng dẫn tận tâm và có những ý kiến quý báu trong suốt quá
trình hình thành Khoá luận.
C
hơng
1
Một số vấn đề lý luận cơ bản về
bảo hộ phi thuế quan

I. Khái niệm và phân loại các biện pháp Bảo hộ phi
thuế quan
1. Khái niệm về bảo hộ phi thuế quan
1.1. Khái niệm về bảo hộ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hộ, tuy nhiên tựu trung lại, thuật ngữ
bảo hộ trong thơng mại quốc tế là bảo vệ các nhà sản xuất nội địa và các sản
phẩm của họ trớc sự cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài trên thị trờng nội địa.
Tuỳ hoàn cảnh từng quốc gia, tuỳ từng ngành hàng cụ thể, chính phủ áp dụng
các phơng thức và mức độ bảo hộ khác nhau.
Khi tham gia vào thơng mại quốc tế, các quốc gia sẽ phát huy thế mạnh của
mình và tận hởng đợc những lợi thế từ thị trờng thế giới. Tuy nhiên, mỗi quốc
gia dù ở trình độ phát triển nh thế nào cũng sẽ ít nhiều phải đối mặt với những
8
thách thức mà thơng mại quốc tế mang lại. Do vậy, không một quốc gia nào, dù
là nớc có nền kinh tế hùng mạnh nh Hoa Kỳ lại không có nhu cầu bảo hộ một
số ngành sản xuất trong nớc.
Bảo hộ sản xuất trong nớc đợc thực hiện thông qua hai nhóm biện pháp: biện
pháp thuế quan và nhóm biện pháp phi thuế quan.
1.2. Khái niệm về bảo hộ phi thuế quan
Bảo hộ phi thuế quan là bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế quan (NTM), đó
là các biện pháp ngoài thuế quan, không chỉ đơn thuần là các rào cản thơng
mại, hạn chế nhập khẩu mà còn hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các nhà sản
xuất và kinh doanh trên thị trờng nội địa.

đây cần lu ý rằng không phải tất cả các biện pháp phi thuế quan đều là công
cụ bảo hộ. Theo định nghĩa của WTO, Các biện pháp phi thuế quan là những
biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hởng đến sự luân chuyển hàng
hoá giữa các nớc. Nh vậy, các biện pháp phi thuế quan còn bao gồm cả các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, chúng không phải là các công cụ bảo hộ.


đây
chỉ đề cập tới các biện pháp phi thuế quan nhằm mục đích bảo hộ, đó có thể là
những rào cản cấm hoặc hạn chế nhập khẩu, và/ hoặc trợ cấp cho các nhà sản
xuất và kinh doanh sản phẩm đó trên thị trờng nội địa.
2. Phân loại các biện pháp bảo hộ phi thuế quan
Các biện pháp phi thuế quan rất nhiều và đa dạng, có thể chia thành các nhóm
sau đây:
2.1. Các biện pháp hạn chế định lợng
Các biện pháp hạn chế định lợng là các biện pháp nhằm trực tiếp giới hạn khối
9
lợng hoặc giá trị hàng hoá xuất, nhập khẩu vào một quốc gia. Đây là nhóm biện
pháp có tính chất bảo hộ rất cao, vì thế trong hệ thống các biện pháp phi thuế
quan thì đây là nhóm rào cản chịu sự quy định khá chặt chẽ của WTO. WTO
buộc các nớc thành viên phải tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các biện pháp này.
Nhóm này gồm các biện pháp cơ bản sau:
- Cấm nhập khẩu:
Đây là biện pháp mang tính bảo hộ cao, gây ra hạn chế
lớn nhất đối với thơng mại. Các biện pháp cấm có thể là cấm hoàn toàn, hoặc
cấm tạm thời, hoặc cấm theo mùa Các n ớc trên thế giới thờng chỉ đợc sử
dụng biện pháp cấm xuất, nhập khẩu vì mục tiêu bảo vệ đạo đức công cộng, sức
khoẻ con ngời, tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc phòng Trong tr ờng hợp
khẩn cấp, các nớc có thể tạm thời sử dụng biện pháp này nhằm bảo hộ cán cân
thanh toán, an ninh lơng thực quốc gia Vì thế, những hàng hoá thuộc danh
mục cấm nhập khẩu thờng là vũ khí, đạn dợc, ma tuý, hoá chất độc hại. v.v
- Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc
về số lợng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó đợc nhập khẩu nói chung hoặc từ
một thị trờng nào đó, trong một thời gian nhất định (thờng là 1năm).
Hạn ngạch nhập khẩu thờng là một hình thức hạn chế về số lợng và thuộc hệ
thống giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc quy định cho

một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một định ngạch (tổng định
ngạch) nhập khẩu mặt hàng đó trong một khoảng thời gian nhất định không kể
nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và
thị trờng thì hàng hoá đó chỉ đợc nhập khẩu từ thị trờng đã định với số lợng bao
nhiêu, trong thời gian bao lâu.
- Hạn ngạch thuế quan:
Hạn ngạch thuế quan là cắt giảm thuế quan đối
10
với một số lợng hàng nhập khẩu nhất định. Hàng nhập khẩu vợt quá định mức
này phải nộp thuế cao hơn. Thuế suất thấp gọi là thuế suất trong hạn ngạch, còn
thuế suất cao gọi là thuế suất ngoài hạn ngạch.
- Ngoài ra còn có: Hạn ngạch thuế quan mở cửa thị trờng tối thiểu là một cơ
chế dành mức tối thiểu mở cửa thị trờng đối với những hàng nông sản mà các
biện pháp phi thuế quan đã đợc chuyển thành thuế quan; và hạn ngạch thuế
quan theo mức độ mở cửa hiện hành mô tả các cơ hội mở cửa thị trờng cho hàng
nông sản khi các biện pháp phi thuế quan đợc chuyển thành thuế quan.
- Giấy phép nhập khẩu:
Theo chế độ này, hàng hoá muốn thâm nhập vào
lãnh thổ một nớc phải xin giấy phép của cơ quan chức năng. Giấy phép nhập
khẩu có hai loại thờng gặp:
Giấy phép tự động: Ngời nhập khẩu xin phép nhập khẩu thì cấp ngay, không
cần đòi hỏi gì cả.
Giấy phép không tự động: Loại giấy phép này muốn xin nhập khẩu phải có
hạn ngạch nhập khẩu.
2.2. Các biện pháp quản lý về giá
- Trị giá tính thuế hải quan:
Biện pháp trị giá tính thuế hải quan vừa
nhằm mục tiêu trực tiếp là tránh gian lận thơng mại, vừa gián tiếp tăng cờng bảo
hộ sản xuất trong nớc. Trị giá tính thuế hải quan cao hay thấp sẽ tác động trực
tiếp đến khoản thuế nhập khẩu của các doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác

động lên giá bán của sản phẩm nhập khẩu. Ngày nay hầu hết các nớc áp dụng
Hiệp định về định giá hải quan của WTO để tính thuế nhập khẩu.
- Phụ thu:
là phần thu thêm ngoài thuế nhập khẩu. Đây là biện pháp thờng
11
đợc sử dụng ở các nớc đang phát triển nhằm một số mục đích nh:
+ Góp phần bảo hộ sản xuất trong nớc cùng với thuế quan.
+ Tạo thêm nguồn thu giảm bớt chi phí cho công tác quản lý xuất nhập khẩu,
san sẻ gánh nặng đối với ngân sách.
+ Bình ổn giá cả ở một số mặt hàng hay có biến động
2.3. Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
- Quyền kinh doanh nhập khẩu:
Quyền kinh doanh hay còn gọi là quyền
thơng mại trong lĩnh vực hàng hoá là quyền dành cho một số công ty nhất định
đợc tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu đối với tất cả các mặt hàng hoặc một số
mặt hàng nhất định, trên một số thị trờng nhất định, hoặc trong một thời gian
nhất định, hoặc một số lĩnh vực nhất định.
- Đầu mối nhập khẩu:
Có một số mặt hàng Nhà nớc quy định chỉ đợc
nhập khẩu thông qua một số doanh nghiệp nhất định. Mục đích của việc quy
định đầu mối nhập khẩu là góp phần đảm bảo cung cầu, ổn định xã hội, sức
khoẻ cộng đồng và bảo hộ sản xuất trong nớc.
2.4. Các rào cản kỹ thuật (TBT)
Các rào cản kỹ thuật nói chung đợc hiểu là những quy định pháp luật, những
yêu cầu về tiêu chuẩn, đặc điểm kỹ thuật, tính chất mà sản phẩm nhập khẩu
phải đáp ứng trớc khi đa vào tiêu thụ tại thị trờng trong nớc,ví dụ nh các quy
định liên quan tới đặc tính của sản phẩm nh chất lợng, độ an toàn, kích thớc,
thuật ngữ, các biểu tợng, thử nghiệm và phơng pháp thử, bao gói, các yêu cầu về
ghi thông tin trên bao bì và ghi nhãn hàng hoá , nhờ đó gián tiếp ngăn cản,
giám sát hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài vào trong nớc. Các rào cản này khá

12
nhiều và phức tạp.
- Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn

:
Đây là hình thức bảo hộ thông qua
việc nớc nhập khẩu đa ra các tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu khắt khe
nh tiêu chuẩn quy cách mẫu mã, bao bì, nhãn mác, chất lợng vệ sinh an toàn...
Các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn này có thể liên quan đến tất cả các quá
trình của sản phẩm, từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ. Hàng hoá nếu không
đạt đợc những yêu cầu của các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn đó, sẽ không đ-
ợc phép nhập khẩu vào lãnh thổ của nớc nhập hàng.
Một mặt, các tiêu chuẩn này tạo thuận lợi cho giúp ngời mua nớc ngoài đánh
giá đợc quy cách, chất lợng của sản phẩm. Nhng mặt khác, chúng trở thành
những rào cản thơng mại nếu quá khác biệt giữa các nớc.
- Kiểm dịch động thực vật (SPS)

:
Đây là một biện pháp phi thuế rất hay
đợc sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm ngăn cản hàng nhập khẩu từ các
nớc khác một cách hợp pháp. Các biện pháp vệ sinh động - thực vật bao gồm tất
cả luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm
cuối cùng; các quá trình và phơng pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra, chứng
nhận và làm thủ tục chấp thuận; xử lý kiểm dịch kể cả yêu cầu gần với việc vận
chuyển động vật hay thực vật hay gắn với các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn
tại của chúng trong khi vận chuyển; thủ tục lấy mẫu và đánh giá nguy cơ; các
yêu cầu đóng gói và nhãn mác liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm.
Sự khác nhau cơ bản giữa tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp kiểm dịch động
thực vật (SPS) là ở mục tiêu áp dụng. Mục tiêu của các biện pháp SPS là nhằm
bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con ngời và động thực vật thông qua việc đảm

13
bảo an toàn thực phẩm và ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn
gốc từ động thực vật trong khi các hàng rào kỹ thuật tập trung chủ yếu vào
chuẩn hoá quy cách chất lợng của sản phẩm chế tạo.
- Các yêu cầu về nhãn mác hàng hoá:
Đây là các quy định về nội dung
thông tin, hình thức và kích cỡ của nhãn gắn liền với hàng hóa và nhãn trên bao
bì hàng hoá nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ngời tiêu dùng. Trên thế giới,
đặc biệt là các nớc phát triển, biện pháp này đợc áp dụng nh một công cụ bảo
hộ hữu hiệu và đợc quy định chi tiết bằng hệ thống văn bản pháp luật.
2.5. Các biện pháp liên quan đến đầu t nớc ngoài
Chính phủ các nớc thờng đặt ra điều kiện đối với các nhà đầu t nớc ngoài để
khuyến khích đầu t theo một số mục tiêu u tiên. Các biện pháp nh vậy có thể tác
động lớn đến thơng mại quốc tế.
- Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá

:
Nớc nhận đầu t buộc chủ đầu t phải sử
dụng một lợng nguyên liệu đầu vào nhất định của địa phơng trong quá trình sản
xuất.
- Yêu cầu tỉ lệ xuất khẩu bắt buộc

:
Đó là việc qui định một tỷ lệ nhất
định trong sản lợng phải đảm bảo xuất khẩu. Đây là các sản phẩm mà sản xuất
trong nớc tơng đối đáp ứng đủ nhu cầu về số lợng và chất lợng.
- Yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nớc

:
Thực

chất một mục tiêu cơ bản của yêu cầu gắn với phát triển nguồn nguyên liệu
trong nớc là nhu cầu định hớng phát triển một số ngành trong nớc.
- Một số yêu cầu khác
14
Ngoài các biện pháp kể trên, các nớc còn áp dụng nhiều rào cản về đầu t liên
quan đến thơng mại nh yêu cầu về sản xuất và tiêu thụ trong nớc, yêu cầu về
chuyển lợi nhuận, yêu cầu về ngoại hối.v.v...
2.6. Các biện pháp quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ
Nhiều ngành dịch vụ liên quan đến hoạt động thơng mại thờng đợc Nhà nớc sử
dụng nh một công cụ cản trở nhập khẩu.
- Dịch vụ phân phối:
Quyền phân phối bao gồm các quyền tiếp thị và bán
sản phẩm trên thị trờng nội địa. Hạn chế quyền phân phối đó có tác dụng nh
một rào cản phi thuế đối với hàng nhập khẩu.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng:
Những NTM chủ yếu liên quan đến tài
chính ngân hàng là:
+ Hạn chế trong giao dịch thanh toán: các yêu cầu đảm bảo thanh toán
+ Hạn chế sử dụng ngoại tệ: yêu cầu phải tự đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho hoạt
động kinh doanh
- Các dịch vụ khác:
Các dịch vụ khác nh giám định hàng hoá, dịch vụ vận
tải, dịch vụ khai báo và tính thuế cũng có tác động không nhỏ đến việc cản trở
nhập khẩu.
2.7. Các biện pháp quản lý hành chính
Các biện pháp hành chính sau có những cản trở nhất định đối với lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu nhằm bảo hộ sản xuất nội địa, bao gồm một số biện pháp
sau:
- Đặt cọc nhập khẩu:
Nhà nhập khẩu phải đặt cọc lợng tiền nhất định

15
trong một khoảng thời gian nào đó mà không đợc hởng lãi.
- Hàng đổi hàng:
Một số mặt hàng muốn nhập khẩu phải gắn xuất khẩu
hàng hóa sản xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu trong nớc.
- Thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan, đặc biệt là các thủ tục kiểm hoá gây
cản trở lớn cho việc thông quan hàng hoá nhập khẩu.
- Mua sắm Chính phủ:
Mua sắm Chính phủ là việc mua sắm hàng hoá và
dịch vụ của Chính phủ hoặc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phục vụ cho mục
đích sử dụng. Những quy định trong mua sắm chính phủ cũng là cách quản lý
khá phổ biến mà nhiều nớc áp dụng.
- Quy tắc xuất xứ:
Quy tắc xuất xứ bao gồm tất cả các luật, quy định và
quyết định hành chính đợc áp dụng để xác định nớc xuất xứ của hàng hoá. Việc
xác định xuất xứ của hàng hoá có thể nhằm đến các mục tiêu sau:
+ Nhằm xem hàng hóa đó có nằm trong trờng hợp u đãi không.
+ Nhằm phân biệt đối xử, hạn chế nhập khẩu từ một số nớc nào đó, nếu đợc
phép.
+ Nhằm chống lại những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
+ Nhằm phục vụ cho mục đích thống kê số liệu.
2.8. Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời
Các biện pháp bảo vệ thơng mại tạm thời là các biện pháp hạn chế nhập khẩu
mà các quốc gia đợc phép áp dụng trong những trờng hợp nhất định, nếu thỏa
mãn một số điều kiện nhất định. Nhóm này bao gồm các biện pháp chủ yếu sau:
- Chống bán phá giá:
Bán phá giá là hành động mang sản phẩm của một
16
nớc sang bán ở một nớc khác với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá trị thông th-

ờng của sản phẩm đó hoặc sản phẩm tơng tự nh sản phẩm đó khi bán cho ngời
tiêu dùng ở thị trờng nội địa nớc xuất khẩu. Các nớc đợc phép đánh thuế chống
bán phá giá với các sản phẩm bán phá giá khi điều tra đợc rằng hàng nhập khẩu
đã đợc bán phá giá vào thị trờng nớc mình, đồng thời chứng minh đợc việc bán
phá giá này gây thiệt hại cho ngành sản xuất sản phẩm tơng tự ở trong nớc.
- Trợ cấp và các biện pháp đối kháng:
Trợ cấp là việc Chính phủ dành cho
doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thờng doanh nghiệp
không thể có đợc, nhằm giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm nội địa.
Khi Chính phủ nớc nhập khẩu điều tra và xác định đợc rằng hàng hóa nhập
khẩu đã đợc trợ cấp bán vào nớc mình, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất mặt hàng tơng tự trong nớc thì nớc này có quyền đánh thuế đối kháng.
Cũng giống nh thuế chống bán phá giá, không có mức thuế suất cố định cho
thuế đối kháng mà thuế suất này tuỳ thuộc vào mức độ tổn hại đối với sản xuất
trong nớc của nớc nhập khẩu.
- Chống phân biệt đối xử:
Thuế chống phân biệt đối xử áp dụng cho hàng
hoá nhập khẩu vào thị trờng nội địa nớc mình có xuất xứ từ nớc mà ở đó có sự
phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử
khác đối với hàng hoá của nớc mình. Mức thuế này gọi là mức thuế trả đũa,
áp dụng có tính tạm thời nhằm đáp lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong thơng mại quốc tế.
- Biện pháp tự vệ:
Tự vệ trong thơng mại có nghĩa là một nớc có thể hạn
chế nhập khẩu trong những trờng hợp khẩn cấp, khi lợng hàng hoá nhập khẩu
tăng đột biến, gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội
17
địa sản xuất ra các sản phẩm tơng tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
Trên đây là những phân loại tổng quát về các biện pháp phi thuế đợc áp dụng
trong thơng mại để bảo hộ sản xuất và thị trờng nội địa. Ngày nay, một số nớc,

đặc biệt là các nớc phát triển đang cố gắng tạo ra thêm nhiều rào cản mới đối
với thơng mại quốc tế.
II. u nhợc điểm của bảo hộ phi thuế quan
1.Ưu điểm
1.1. Phong phú về hình thức:
Nhiều NTM khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục tiêu, áp dụng cho cùng
một mặt hàng. Các NTM rất phong phú về hình thức nên tác động, khả năng và
mức độ đáp ứng mục tiêu của chúng cũng rất đa dạng. Do đó, nếu sử dụng
NTM để phục vụ một mục tiêu đề ra thì có thể có nhiều sự lựa chọn, kết hợp
hơn mà không bị gò bó trong một công cụ duy nhất nh thuế quan. Ví dụ, để hạn
chế nhập khẩu một mặt hàng có thể đồng thời áp dụng các quy định tiêu chuẩn
kỹ thuật, giấy phép nhập khẩu.v.v
1.2. Đáp ứng nhiều mục tiêu:
Một NTM có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với hiệu quả cao. Mỗi
quốc gia thờng theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách thơng mại của mình.
Các mục tiêu đó có thể là bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích phát triển
một số ngành nghề; bảo vệ an toàn sức khoẻ con ngời, động thực vật, bảo vệ
môi trờng; hay đảm bảo an ninh quốc gia, v.v Các NTM có thể đồng thời
phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau trong khi nếu sử dụng biện pháp thuế quan
18
sẽ không hiệu quả bằng.
Có thể lấy một ví dụ rất tiêu biểu cho u điểm này là các qui định về vệ sinh
kiểm dịch đối với nông sản nhập khẩu vừa đảm bảo an toàn sức khoẻ con ngời
vừa gián tiếp bảo hộ sản xuất nông nghiệp trong nớc một cách hợp pháp.
1.3. Nhiều NTM cha bị cam kết ràng buộc cắt giảm hay loại bỏ
Do NTM thờng mang tính mập mờ, mức độ ảnh hởng không rõ ràng nh thuế
quan nên tác động của chúng có thể lớn nhng lại là tác động ngầm, có thể che
đậy, biện hộ bằng cách này hay cách khác. Hiện nay, các hiệp định của WTO
chỉ mới điều chỉnh việc sử dụng một số NTM nhất định. Trong đó tất cả các
NTM hạn chế định lợng đều không đợc phép sử dụng, trừ một số trờng hợp

ngoại lệ. Một số NTM khác, chẳng hạn nh hàng rào kỹ thuật, biện pháp kiểm
dịch động thực vật, vẫn đ ợc WTO cho phép áp dụng với điều kiện tuân thủ
các qui định cụ thể, khách quan. Ngoài ra, các nớc vẫn có thể tiếp tục áp dụng
các NTM cha xác định đợc có phù hợp hay không phù hợp với các quy định của
WTO, chẳng hạn nh yêu cầu đặt cọc, nộp thuế nhập khẩu trớc, v.v Những
NTM này có thể do WTO cha có quy định điều chỉnh hoặc quy định rất chung
chung, thực tế rất khó xác định đợc là phù hợp hay không phù hợp, hoặc chúng
vẫn là một thực tế đợc thừa nhận chung.
1.4. Tác dụng bảo hộ mạnh
Trớc các tình thế khẩn cấp nh hàng nhập khẩu tăng nhanh gây tổn hại hoặc
đe doạ gây tổn hại cho các ngành sản xuất nội địa, các NTM nh cấm nhập khẩu,
hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự động... tỏ ra hữu hiệu hơn thuế quan,
có khả năng ngay lập tức chặn đứng dòng nhập khẩu. Hạn chế định lợng đang
19
đợc coi là có tác dụng bảo hộ mạnh hơn các biện pháp thuế quan, cho nên điều
XI của Hiệp định GATT không cho phép các nớc thành viên áp dụng các biện
pháp hạn chế số lợng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, Hiệp định
GATT cũng đa ra một số ngoại lệ, cho phép các nớc thành viên áp dụng các
biện pháp hạn chế định lợng theo những điều kiện nghiêm ngặt. Ví dụ nh để đối
phó với tình trạng thiếu lơng thực trầm trọng, bảo vệ cán cân thanh toán, bảo vệ
sức khoẻ con ngời, động thực vật, bảo vệ an ninh quốc gia... Ngoài ra, do các
NTM có u điểm là phong phú về hình thức nên có thể đồng thời áp dụng phối
hợp một số NTM với nhau để tạo đợc hiệu quả cao, nhanh chóng, kịp thời.
1.5. Ngày càng xuất hiện nhiều NTM trá hình và tinh vi hơn
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới có xu hớng ngày càng ít sử dụng các
biện pháp bảo hộ không đợc WTO cho phép nh

: cấm nhập khẩu, hạn chế định
lợng hàng hoá nhập khẩu hay áp đặt thuế nhập khẩu quá cao. Thay vào đó,
nhiều biện pháp phi thuế quan mới đã đợc bổ sung vào chính sách thơng mại

của các nớc và đã trở thành những công cụ hữu hiệu nhằm bảo hộ sản xuất và
thị trờng nội địa của nớc nhập khẩu mà vẫn không đợc coi là vi phạm các
nguyên tắc tự do hoá thơng mại của WTO. Đó là những rào cản kỹ thuật thơng
mại, các biện pháp tự vệ tạm thời... Đây là những hình thức bảo hộ vừa có hiệu
quả cao lại vừa mềm dẻo, không mang tính trực diện nh thuế quan nên khó bị
trả đũa.
2. Nhợc điểm
2.1. Không rõ ràng và khó dự đoán
Trên thực tế, các NTM thờng đợc vận dụng trên cơ sở dự đoán chủ quan của
20
nhà chức trách về sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trong nớc. Chẳng hạn để xác
định hạn ngạch nhập khẩu một mặt hàng nào đó trong năm tới, Chính phủ phải
dự kiến công suất sản xuất trong nớc có khả năng đáp ứng đợc bao nhiêu phần
trăm nhu cầu về mặt hàng đó. Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế hết sức phức tạp
và thờng xuyên biến động, việc đa ra một dự đoán nh vậy một cách tơng đối
chính xác là rất khó khăn.
Hơn nữa, các NTM thờng làm nhiễu tín hiệu chỉ dẫn các quyết định của ngời
sản xuất và tiêu dùng, tín hiệu chỉ dẫn việc phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế
là giá thị trờng, phản ánh không trung thực lợi thế cạnh tranh thực sự. Do đó,
khả năng xây dựng kế hoạch đầu t sản xuất kinh doanh hiệu quả trong trung và
dài hạn của ngời sản xuất bị hạn chế.
Tác động của các NTM thờng khó có thể lợng hóa đợc rõ ràng nh tác động
của thuế quan. Mức độ bảo hộ thông qua NTM là tổng mức bảo hộ của các
NTM riêng rẽ áp dụng cho cùng một sản phẩm, nhng bản thân mức độ bảo hộ
của mỗi NTM riêng rẽ cũng chỉ có thể đợc ớc lợng một cách tơng đối, nên việc
xác định tổng mức bảo hộ của chúng là không dễ dàng. Chính vì thế nên rất khó
xây dựng một lộ trình tự do hóa thơng mại rõ ràng nh với bảo hộ chỉ bằng thuế
quan.
2.2. Khó khăn, tốn kém trong quản lý
Vì khó dự đoán nên các NTM thờng đòi hỏi chi phí quản lý cao và tiêu tốn

nhân lực của nhà nớc để duy trì hệ thống điều hành, kiểm soát bằng NTM. Hơn
nữa, một số NTM thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của nhiều cơ quan với
những mục tiêu khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau, nên có thể gây khó
khăn cho bản thân các nhà hoạch định chính sách, quản lý, và các chủ thể tham
21
gia hoạt động kinh tế trong việc xây dựng, sử dụng, tiếp cận thông tin cũng nh
đánh giá tác động của các NTM này. Các doanh nghiệp sản xuất cha chú trọng
đến tiếp cận thông tin và cha có ý thức xây dựng, đề xuất các NTM để bảo hộ
sản xuất, còn trông chờ vào nhà nớc tự quy định, do đó thờng tốn kém chi phí
vận động hành lang để cơ quan chức năng ra quyết định áp dụng NTM nhất
định có lợi cho mình.
Ngoài ra, có những NTM bị động là những NTM tồn tại trên thực tế ngoài ý
muốn của các nhà hoạch định chính sách nh bộ máy quản lý thơng mại quan
liêu, năng lực thấp của các nhân viên hải quan, các văn bản pháp lý không đợc
công bố công khai,...
2.3. Nhà nớc không hoặc ít thu đợc lợi ích tài chính
Việc sử dụng các NTM phục vụ mục tiêu hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất
trong nớc hầu nh không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp nào cho nhà nớc
nh sử dụng thuế quan. Mặc dù một số nớc đang phát triển có sử dụng đấu thầu
hạn ngạch, hoặc quy định mức lệ phí khi đợc chứng nhận về tiêu chuẩn kỹ
thuật, nhng những khoản tài chính này quá nhỏ, cha đủ bù đắp chi phí của công
tác hành thu.
2.4. Gây bất bình đẳng, thậm chí dẫn đến độc quyền ở một số doanh nghiệp
á
p dụng NTM có thể dẫn đến tình trạng chỉ làm lợi cho một số doanh nghiệp
hoặc ngành nhất định đợc bảo hộ hoặc đợc hởng u đãi, đặc quyền, nh đợc phân
bổ hạn ngạch, đợc chỉ định làm đầu mối nhập khẩu. Điều này còn dẫn đến sự
bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế. Hơn nữa, đối với
những mặt hàng đợc bảo hộ ở mức độ cao, còn phát sinh tình trạng độc quyền ở
22

một số doanh nghiệp, khiến cho chi phí sản xuất không giảm, chất lợng không
cao, sức cạnh tranh giảm.
2.5. Làm cho tín hiệu thị trờng kém trung thực
Các NTM không trực tiếp tác động đến giá nh thuế quan, nhng lại tác động
trực tiếp tới lợng cung cầu của một quốc gia, do vậy nó cũng có tác động làm
cho tín hiệu thị trờng trở nên kém trung thực. Khi cung và cầu cân bằng thì giá
ở trạng thái ổn định. Khi cung lớn hơn cầu thì sẽ có áp lực làm giảm giá. Trong
trờng hợp ngợc lại, khi cung nhỏ hơn cầu thì sẽ có áp lực đẩy giá lên. Nhng đây
là sự biến động không khách quan vì nó chịu sự chi phối và điều tiết của Chính
phủ thông qua rào cản phi thuế quan.
3. Nhận xét
Các NTM tuy rằng còn tồn tại không ít nhợc điểm, nhng với những u điểm của
nó, các NTM ngày nay, đặc biệt là những NTM mới tinh vi hơn đang trở thành
những công cụ hữu hiệu nhằm bảo hộ sản xuất và thị trờng nội địa các quốc gia.
Mặc dù về lý thuyết, WTO và các định chế thơng mại khu vực thờng chỉ thừa
nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất nhng thực tế, các nớc
không ngừng sử dụng các NTM mới, vừa đáp ứng mục đích bảo hộ, vừa không
trái với thông lệ quốc tế.
Mức độ hiệu quả của bảo hộ còn phụ thuộc vào tính linh hoạt có chọn lọc, có
định hớng của Chính phủ các nớc trong việc áp dụng các NTM bổ trợ cho biện
pháp thuế quan. Nếu biết kết hợp hài hoà hai công cụ này, sản xuất trong nớc sẽ
đợc bảo hộ hợp lý, có thời hạn để nâng cao sức cạnh tranh nhằm từng bớc thích
nghi với các định chế và nguyên tắc chung của thơng mại quốc tế.
23
III. Kinh nghiệm sử dụng các biện pháp phi thuế quan
để bảo hộ sản xuất của một số nớc
1. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phi thuế quan của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới và là một trong những thành
viên sáng lập của GATT (nay là WTO). Mặc dù có tiềm năng to lớn trong hầu
hết các lĩnh vực sản xuất, nhng theo qui luật về lợi thế cạnh tranh tơng đối,

trong những năm qua, Hoa Kỳ đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn
nhằm bảo hộ cho những ngành sản xuất đã suy giảm sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới.
1.1. Các biện pháp hạn chế định lợng
Các biện pháp hạn chế về số lợng chỉ áp dụng ở một số ngành hàng. Tuy
nhiên, hầu hết các hạn chế về số lợng và các biện pháp quản lý thơng mại của
Hoa Kỳ đều đợc đặt ra nhằm mục đích đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ sức
khoẻ của ngời tiêu dùng, giữ gìn đạo đức xã hội, hay vì mục đích bảo vệ môi tr-
ờng.
- Cấm nhập khẩu:
Hoa Kỳ cấm nhập khẩu mặt hàng cá ngừ từ một số nớc,
nh Panama, Honduras, và Belize, là những nớc có đội tàu đánh bắt cá ở vùng
biển Đông Thái Bình Dơng với mục đích bảo đảm việc bảo tồn loài cá voi; cấm
nhập khẩu tôm và các sản phẩm từ tôm đợc đánh bắt với công nghệ có thể làm
hại tới rùa biển.
- Giấy phép nhập khẩu:
Hoa Kỳ áp dụng chế độ giấy phép nhập khẩu với
24
những sản phẩm nh: thực vật, động vật và các sản phẩm của chúng, hơi đốt tự
nhiên, cá và sinh vật hoang dại, các loại thuốc ngủ, thuốc mê, chất gây nghiện,
rợu, thuốc lá, súng cầm tay các loại, vũ khí hạt nhân.
- Hạn ngạch nhập khẩu (hạn ngạch tuyệt đối):
Phần lớn hạn ngạch nhập
khẩu của Hoa Kỳ do Cục Hải quan của nớc này quản lý. Một số hạn ngạch áp
dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số nớc. Các mặt hàng
chịu hạn ngạch nhập khẩu bao gồm 11 mặt hàng đều là thực phẩm, trong đó chủ
yếu liên quan tới bơ, sữa, phomat Tr ớc đây, Hoa Kỳ sử dụng hạn ngạch làm
công cụ bảo hộ chính cho ngành dệt may. Từ 01/01/2005, hạn ngạch dệt may
giữa các nớc thành viên WTO bị bãi bỏ, Hoa Kỳ chỉ còn áp dụng với những nớc
không phải là thành viên của WTO, riêng với Trung Quốc, do xuất khẩu dệt

may sang Hoa Kỳ tăng quá nhanh nên Hoa Kỳ đã ký với Trung Quốc hiệp định
hạn chế nhập khẩu quy định hạn ngạch đối với 34 mặt hàng dệt may của Trung
Quốc sang Hoa Kỳ trong thời hạn 3 năm từ 2006 đến 2008.

- Hạn ngạch thuế quan:
Các mặt hàng chịu hạn ngạch thuế quan của Mỹ
chủ yếu là các mặt hàng nông sản nh: cá ngừ, lúa mỳ, ôliu, sữa, v.v .Trên thực
tế, mức độ thực hiện hạn ngạch khác nhau giữa các sản phẩm và giữa các năm.
Mặc dù phải thực hiện cam kết mở cửa thị trờng tối thiểu, và mở cửa thị trờng
hiện tại nhng hạn ngạch thuế quan vẫn là một công cụ bảo hộ quan trọng của
Mỹ.
1.2. Các rào cản kỹ thuật

Có thể nói đây là công cụ bảo hộ chủ yếu của Hoa Kỳ, đặc biệt là các quy
định về kiểm dịch động thực vật đối với các sản phẩm nông sản.
- Các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn:
Các quy định về kỹ thuật, tiêu chuẩn
25

×