Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xăng dầu hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.41 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trước đây, việc tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp đều do Nhà nước Ên định. Nhưng từ sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ) với hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta đã đạt được những bước tiến vững chắc. Một trong những thành tựu đó
là ngành thương mại đã phát triển vô cùng mạnh mẽ, không những đáp ứng
được nhu cầu ngày một tăng về khối lượng hàng hoá của thị trường trong nước
mà còn thúc đẩy quan hệ giao lưu buôn bán với các đối tác trong khu vực và
trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, nhất là các doanh nghiệp thương
mại quốc doanh, việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả và thị
trường vốn là những nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu. Nhưng để đạt được điều
đó thì công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng lại là vấn đề thường
xuyên được đặt ra, bởi vì có bán được sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp
mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng
động trong kinh doanh, phải xác định được nhu cầu thị trường là gì ? kinh
doanh như thế nào ? phục vụ đối tượng nào ?...để làm sao cho hàng hoá của
doanh nghiệp bán được nhiều nhất, hiệu quả kinh doanh đem lại cao nhất và lợi
nhuận thu về tăng nhanh nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt của công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
các doanh nghiệp thương mại càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin, giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời trên thị
trường kinh doanh luôn luôn đầy những biến động, từ đó đưa ra quyết định
quản lý đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập
tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam với sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ
công nhân viên phòng tài chính- kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của


thầy giáo TS. Lưu Đức Tuyên, em đã tập trung nghiên cứu đề tài cho chuyên đề


tốt nghiệp của mình:
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam”.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Chương3: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Mặc dù rất cố gắng, song do thời gian có hạn nên chắc chắn không tránh
khỏi những tồn tại thiếu sót. Em rất mong muốn và chân thành tiếp thu ý kiến
bổ sung đóng góp để có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2003.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1.1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào để bán ra
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Bán hàng chính là quá
trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình
từ hình thái vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Thông qua quá trình bán hàng nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử
dụng nào đó được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Vì vậy bán hàng

là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng
và doanh nghiệp thu được tiền hoặc có quyền thu tiền. Thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp đều vươn tới, do đó thành phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp phải được đưa tới người tiêu dùng. Bán hàng là
khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp, bán hàng có thể
thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp khác hoặc của cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra ( GVHB,
CPBH, CPQLDN) với doanh thu bán hàng thuần. Nếu doanh thu lớn hơn chi
phí thì kết quả bán hàng là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành
vào kỳ kinh doanh (cuối tháng, quý, năm) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng
thời kỳ, từng kế hoạch, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lượng, chất lượng


mặt hàng, thời gian tiêu thô , cơ cấu mặt hàng tiêu thô , trị giá vốn của mặt hàng
tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, và tình hình thanh toán
những khoản phải trích nép vào Ngân sách nhà nước. Thông qua bán hàng , vốn
của doanh nghiệp mới chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị,
giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn tiếp tục quá trình kinh doanh với quy mô
lớn hơn và với hiệu quả cao hơn.
Chính vì vậy, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải quản lý chặt
chẽ. Trước hết, phải quản lý về kế hoạch và mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
về hàng hoá, số lượng, chủng loại mặt hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, gía bán và tổng doanh thu bán hàng, phương thức thanh toán. Do
vậy, yêu cầu quản lý kế toán bán hàng là phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng
phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, đôn đốc

thanh toán thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn, xác định đúng kết quả bán hàng của
từng loại hàng hoá, lao vụ, dịch vụ ...Từ đó tìm ra các nguyên nhân chủ quan
hay khách quan ảnh hưởng tới chất lượng bán hàng để từ đó đưa ra những biện
pháp tốt để khắc phục tồn tại cũng như phát huy những thế mạnh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là ghi chép phản ánh đủ kịp thời khối lượng
hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tập hợp và ghi chép đầy đủ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính toán đúng đắn trị giá vốn của
hàng bán ra để xác định kết quả kinh doanh, cung cấp kịp thời về tình hình bán
hàng phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh
doanh thương mại.
Ngoài ra nhiệm vụ của kế toán bán là phải kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý
chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nép ngân sách , thuế giá trị gia tăng , thuế
tiêu thụ đặc biệt... Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động quản
lý và tiêu thụ hàng hoá.


Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận công việc phức
tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, khối lượng
công việc chiếm tỷ trọng lớn, cung cấp nhiều thông tin cần thiết cho các nhà
quản lý. Vì vậy, phải tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1. Các phương thức bán hàng và các trường hợp hàng hoá gửi bán
được xác định là tiêu thụ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại, đó là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá cho khách
hàng và thu được tiền về hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán . Hoạt động

bán hàng trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức chủ yếu: bán buôn
và bán lẻ.
1.2.1.1. Bán buôn hàng hoá:
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục chuyển bán hoặc
đưa vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để bán. Đối tượng của bán buôn rất
đa dạng. Đặc trưng của phương thức bán buôn và kết thúc nghiệp vụ bán hàng
vẫn nằm ttrong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
1.2.1.1.1. Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra trực tiếp từ kho của
đơn vị bán buôn. Trong phương thức này được thực theo hai hình thức bán:
- Thứ nhất: Là hình thức bán buôn trực tiếp qua kho. Theo phương thức này
bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký, uỷ nhiệm cho người của đơn vị mình trực
tiếp đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán buôn, khi giao hàng xong thì số hàng
này được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp bán buôn được quyền hạch toán
doanh thu. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho


- Thứ hai: Là bán hàng theo phương thức vận chuyển hàng. Theo phương thức
này, đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng đã ký với bên mua tiến hành chuyển
hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ được coi là tiêu thụ khi người
mua thông báo đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Đây là thời điểm
doanh nghiệp bán ghi phản ánh doanh thu của số hàng này và chứng từ bán
hàng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
1.2.1.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng :
Là hình thức bán hàng mà bán cho khách hàng không qua kho của doanh
nghiệp bán buôn với đặc trưng cùng một lúc doanh nghiệp thực hiện cả hai
nghiệp vụ mua và bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:
- Một là: Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp. Theo hình thức này,

doanh nghiêp bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp đến nhận hàng ở bên
cung cấp. Khi giao hàng xong có chữ ký xác nhận của bên mua. Trên chứng từ
bán hàng thì số hàng này được coi là tiêu thụ. Việc thanh toán tiền hàng phụ
thuộc vào hợp đồng ký. Chứng từ bán hàng sử dụng trong trường hợp này là
hoá đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập.
- Hai là: Hình thức bán vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng. Theo
phương thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp xong sẽ chuyển
thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài để giao hàng
cho bên mua tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển do ai
chịu tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế đã ký. Số hàng chuyển đi chưa phải là tiêu
thụ. Thời điểm hàng dược coi là tiêu thụ là thời điểm bên mua thông báo đã
nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán
hàng giao thẳng do đơn vị bán buôn lập.
1.2.1.2. Bán lẻ:
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá
rời khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán lẻ thường là


khối lượng nhỏ, thanh toán ngay nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ được phân biệt thành hai hình thức:
1.2.1.2.1. Bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, mỗi cửa hàng bố trí một nhân viên trực tiếp thu tiền
của khách. Sau đó, viết hoá đơn cho khách đến nhận hàng tại cửa hàng. Nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách và lập báo cáo bán
hàng. Báo cáo này là chứng từ ban đầu làm căn cứ để hạch toán doanh thu.
1.2.1.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho khách và
thu tiền tính theo giá bán lẻ. Căn cứ vào số tiền bán hàng thu dược và kiểm kê
hàng tồn để xác địng lượng hàng đã bán ra trong ngày, sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng hàng ngày được nhân viên kê giấy nép tiền, nép cho thủ

quỹ hay nép vào ngân hàng.
1.2.1.2.3. Bán hàng tự chọn: Người mua được quyền tự chọn hàng mua và trực
tiếp trả tiền tại bộ phận thu ngân. Bộ phận thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền, cuối ngày nép quỹ số tiền thu tại quầy trong ca, ngày bán
Ngoài các hình thức trên, để tăng doanh số các doanh nghiệp còn áp dụng
hàng loạt phương thức bán hàng khác như: bán hàng trả góp, ký gửi, đại lý, đổi
hàng...
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là số tiền về số sản phẩm, vật tư bán hàng, lao vụ dịch
vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.
Theo chuẩn mực số 14 thuộc hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của BTC thì : “ Doanh
thu là tổng giá trị các lợi Ých kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.”
Căn cứ vào luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau:


+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nép thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung cấp dịch vô
( chưa có thuế GTGT ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu
có ) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nép thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài gía bán ( nếu có ) mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản bớt gía ,
giảm gía, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ việc bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
1.2.3. Gía vốn hàng bán.
Để xác định đúng đắn xác định kết qủa kinh doanh, trước hết cần xác định
đúng đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định
kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm
trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số hàng đã bán.
1.2.3.1. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán.


• Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng xuất kho để bán chính là giá
thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
• Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp
sau:
 Phương pháp đơn giá bình quân.
- Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn: theo đơn giá này sau mỗi lần nhập
kho hàng hoá phải tính lại giá thực tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá
xuất lần sau.
- Đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kỳ :

Trị giá mua thực tế
Đơn giá
bình quân

=

của hàng còn đầu kỳ
Số lượng hàng còn
đầu kỳ

Trị giá hàng
xuất kho

+
+

Đơn giá bình quân
=

của hàng luân

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá xuất

x

kho


chuyển trong kỳ
 Phương pháp nhập trước- xuất trước ( nhập sau-xuất sau ).
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho
trước. Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
 Phương pháp nhập sau- xuất trước ( nhập trước- xuất sau) .
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nhập vào kho sau thì xuất kho
trước. Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
 Phương pháp tính giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo
từng lô, khi xuất kho hàng hoá thực lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho thực tế xuất kho.


1.2.3.2. Tính trị giá vốn của hàng của hàng đã bán.
Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng , chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá
vốn hàng đã bán.
Trị giá vốn
hàng đã bán

=

Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán

CPBH, CPQLDN của số

+


hàng đã bán

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là chi phí thời kỳ,
trong kỳ tập hợp được bao nhiêu sẽ kết chuyển hết cho hàng đã bán. Tuy nhiên
để xác định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài, doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ để lại cho số sản phẩm hàng hoá
còn lại cuối kỳ.
1.2.4. Kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu qủa hoạt động lưu
chuyển hàng hoá. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng
chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định .
Kết quả hoạt động bán hàng trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu
sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

Lợi
=

nhuận

-

CPBH

-


CPQLDN

gộp
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG .
1.3.1. Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán bán hàng phải tôn trọng
nguyên tắc giá phí, nguyên tắc bán hàng ( hay nguyên tắc doanh thu thực hiện ),
nguyên tắc phù hợp và các nguyên tắc khác.


* Nguyên tắc bán hàng: Khi xác định doanh thu phải xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu:
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng.
- Doanh thu được ghi nhận trong thời điểm giao hàng.
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng.
Theo phương thức bán hàng thu tiền ngay thì việc chuyển quyền sở hữu
hàng hoá sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện
đồng thời và doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
cho khách hàng.
Theo phương thức bán chịu, việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm dịch vụ đã
được thực hiện, khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền, chưa trả ngay tiền hàng
nên đơn vị bán được quyền thu tiền. Đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói
cách khác doanh thu vẫn được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
* Nguyên tắc giá phí : Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư,
hàng hoá, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải được phản ánh theo gía phí
( theo trị gía vốn) của chúng tức là theo số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có những
tài sản đó.Vận dụng nguyên tắc giá phí khi xuất kho tài sản, vật tư, hàng hoá
xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá thực tế của hàng bán tại thời điểm xuất

kho.
* Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với
doanh thu ở kỳ mà doanh thu được ghi nhận .
1.3.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.3.2.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dông.


Các chứng từ quy định trong chế độghi chép ban đầu trong việc hạch toán

bán hàng là : phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn
GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( GTGT ), giấy báo có của ngân hàng,
phiếu thu chi tiền mặt và chứng từ thanh toán khác.


• Tài khoản sử dông:
TK 156 - Hàng hoá : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và những
cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá .
TK 157 - Hàng gửi bán : Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số
hàng này chưa được xác định là bán.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá,
thành phẩm , dịch vụ đã bán ( được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán )
và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 để tính kết quả kinh doanh.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một

kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu tiêu thụ giữa
các đơn vị thành viên trong Tổng công ty , liên hợp hoặc giữa các đơn vị cấp
dưới.
TK 521 - Chiết khấu thương mại : Tài khoản này phản ánh số tiền chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá ), dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam
kết mua bán hàng.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả
lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để giảm doanh
thu bán hàng.


TK 532 - Giảm giá hàng bán : Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho
khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 để giảm doanh thu bán
hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng : Tài khoản này để phản ánh tập hợp và kết
chuyển những chi phí thực tế phát sinh trong quy trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vô , bao gồm các chi phí cho nhân viên bán hàng, BHYT, BHXH
KPCĐ.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tài khoản này để phản ánh tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nép : Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra ,
số thuế GTGT phải nép , số thuế GTGT đã nép và còn phải nép vào NSNN.
Và các TK có liên quan khác.
1.3.2.2. Trình tự kế toán bán hàng.
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

1.3.2.3.1 Kế toán bán buôn hàng hoá.
TK 156 TK 632
1a
TK111,112

T 911
1c
2a

TK511,512

TK111,1122a

TK 632

T 911

TK511,512

2b

1a

2b

1c
1b

TK 133


TK 3331
3a

TK 111,112

TK 511
43b

TK 511
3b

(1a): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
(1b): Doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
thuế GTGT.


(1c): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
(2a): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh
doanh.
(2b): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh
doanh.
(3a): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nép trong
kỳ (đơn vị nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
(3b): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT phải nép (đơn vị nép thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp ttên GTGT ).
(4): Nép thuế GTGT cho ngân sách.

+ Bán buôn hàng hoá theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng đi bán)
TK 156


TK 157

TK 632

1 2a3a 3b

2b

TK911

TK511, 512

2a

TK 111,112,131

3a

3b

2b
TK133

TK33312a

TK3331

2a
4a

TK 111,112
4c

TK 511
4b

(1a): Xuất kho hàng hoá gửi đi bán theo giá vốn thực tế.
(2a): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và thuế GTGT.


(2b): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo
phương pháp trực tiếp.
(2c): Kết chuyển từ giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá gửi đi tương ứng với doanh thu
của hàng hoá đã tiêu thụ.
(4a): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nép trong
kỳ (cở sở sản xuất kinh doanh nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
(4b) : Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT phải nép ( cơ sở nép thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ ).
(4c): Nép thuế GTGT cho ngân sách.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
TK 331

TK 632

TK 632

TK 911

1

3a

TK 911

TK 511,512

TK 511,512

3b2b

TK 111,112,131

TK 111,112,131

3a

3b

2b
2a

TK 133

TK 3331
4a
TK 511

TK 111,112

4c

4b

4b

(1): Giá vốn thực tế của hàng hoá mua bán thẳng.
(2a): Doanh thu của hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và thuế GTGT.


(2b): Doanh thu của hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
(3a): Kết chuyển giá vốn của hàng hoá xuất bán thẳng.
(3b): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá đã bán.
(4a):Cuối kỳ, kế toán phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và phải nép trong
kỳ (cơ sở nép Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(4b): Cuối kỳ kế toán phản ánh số Thuế GTGT phải nép trong kỳ (cơ sở nép
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(4c): Nép Thuế GTGT cho ngân sách.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
TK331

TK157

TK632

TK911 TK511,511


TK511,511
1

2c 3a 3b

2b

TK111,112,131

TK111,112,131
2c

3a

3b

2b
TK 133

TK 3331 2a

2a

4a
TK 111,112TK 511
4c4b

TK 511
4b


(1): Giá vốn thực tế của hàng hoá mua gửi bán thẳng.
(2a): Doanh thu của hàng hóa chịu thuế GTGT theo phươnng pháp khấu trừ
và thuế GTGT.
(2b): Doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT.


(2c): kết chuyển giá vốn của hàng hoá gửi bán.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán.
(3b): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá đẫ bán.
(4a): Cuối kỳ , tính phản ánh số thuế GTGT dầu vào được khấu trừ và số
thuế GTGT phải nép trong kỳ (đơn vị nép thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
(4b): Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT phải nép trong kỳ (đơn vị nép thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(4c): Nép thuế GTGT cho ngân sách.
1.3.2.3.2. Kế toán bán lẻ hàng hoá.
TK 156

TK 632 TK 911TK 511

TK 111

TK 511
2

3a 3b 1b

TK 632
TK 111


3a

3b

TK 133 TK 3331
3331

TK 911

1a

1b

TK

1a
4a
TK 111,112TK 511

TK

511
4c 4b

4b

(1a): Doanh thu của hàng hoá chịu Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
Thuế GTGT.
(1b): Doanh thu bán của hàng hoá chịu Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

hoặc không chịu Thuế GTGT .
(2): Cuối kỳ, phản ánh giá vốn của hàng hoá bán lẻ.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá bán lẻ.
(4a): Cuối kỳ, tính phản ánh số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số Thuế
GTGT phải nép trong kỳ ( đơn vị nép Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).


(4b): Cuối kỳ, phản ánh số Thuế GTGT phải nép trong kỳ (đơn vị nép Thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(4c): Nép Thuế GTGT cho ngân sách.
1.3.2.3.3. Kế toán hàng hoá theo phương pháp đại lý, ký gửi.
TK 156
TK 632
1
3b

TK 157 TK 632TK 911
TK 911
2d

TK511

3a

TK511

TK111,112,131

3b


2b

TK111,112,131

2b

TK641

TK641
2c

2d

3a

2c
6

TK 133

TK 3331

5 4aTK 511

4a

TK

511
TK 111,112


4b

4b

2a
(1)

:Giá vốn thực tế của hàng hoá gửi đại lý bán.

(2a): Doanh thu của hàng hóa gửi bán thuộc đối tượng chịu Thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
(2b): Doanh thu của hàng hóa gửi bán thuộc đối tượng chịu Thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không chịu Thuế GTGT.
(2c): Hoa hồng trả đại lý.
(2d): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi đại lý tương ứng với
doanh thu hàng hoá gửi đại lý xác định đã tiêu thụ.
(3): Các nghiệp vụ kết chuyển cuối kỳ.
(4): Các nghiệp vụ phản ánh và nép Thuế GTGT.
(5): Hàng hóa gửi đại lý bị trả lại có thể sửa chữa được hoặc bán đi.
(6): Hàng hoá gửi đại lý bị trả lại hư háng không thể sửa chữa hoặc bán được.
1.3.2.3.4. Kế toán bán hàng trả góp.
TK 156

TK 632

TK 911

TK 511


TK 511

TK 111,131 TK 911

TK 111,131


1

3a3b

3a

3b

TK 515 TK 3387

TK 515 TK

3387
3c

2

2

TK 3331

(1): Giá vốn hàng hoá xuất kho bán theo phương thức trả góp.
(2): Xác định doanh thu bán hàng là bán trả 1 lần chưa có Thuế GTGT và Thuế

GTGT.
(3a): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán kèm theo phương thức trả góp.
(3b): Kết chuyển doanh thu thuần của hàng bán theo phương thức trả góp.
(3c): Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản trả góp , trả chậm.
1.3.2.3.5. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá ( bít giá ).
* Đối với chịu Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK 156,157TK 632

TK 911

TK 911
1

TK 511TK111,112,131

TK 511
3a3b

2

TK

632

TK111,112,131
3a

3b
TK 3331


2
TK 532

TK 532
(1): Giá vốn hàng hoá bán.
(2): Doanh thu bán hàng hoá đã trừ giảm giá và Thuế GTGT.
(3a,3b): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá xuất bán và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh.
* Đối với thành phẩm không thuộc diện chịu Thuế GTGT hoặc chịu Thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK156,157

TK632
1562

3

TK911
5

TK511
6

TK111,112,131
2

TK532
3



4
(1): Trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
(2): Doanh thu bán hàng hoá.
(3): Giảm giá hàng bán phát sinh.
(4): Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
(5)(6): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá xuất bán và doanh thu thuần để xác
định kết quả.
1.3.2.3.6. Kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ kế toán giá vốn hàng bán chưa kết
chuyển vào TK 911.
- Đối với hàng hoá bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
TK111,112,131

TK531

TK632

TK156

1

4
TK3331

TK111,112

TK641

2


3

(1) : Doanh thu của sè hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT).
(2) : Sè tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại.
(3) :Chi phí phát sinh liên quan đến hàng hoá bán bị trả lại.
(4) :Phản ánh trị giá bán của hàng hoá bán bị trả lại nhập kho.
- Đối với hàng hoá bị trả lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
TK632

TK156

TK511

TK111,112,131

1

2
4
TK111,112

TK641
3

TK531


(1) :Nhập kho số hàng hoá bị trả lại.

(2) :Thanh toán với người mua hàng về số tiền hàng hoá bị trả lại (Giá bán
đã có thuế ).
(3) :Các chi phí liên quan đến hàng hoá bị trả lại.
(4) :Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng hoá bị trả lại điều chỉnh
giảm doanh thu.
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau hoặc vào niên độ kế
toán sau
- Đối với trường hợp hàng hoá bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
TK911

TK632
4

TK155

31

TK111,112

TK531

3

1
TK3331
2

(1) :Doanh thu của số hàng hoá bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT).
(2) :Số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng hoá bán bị trả lại.

(3) :Trị giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho.
(4) :Kết hcuyển lại giá vốn của hàng hoá bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp hàng hoá bán bị trả lại không thuộc đối tượng nép thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK911

TK632
4

1

TK111,112
2

TK156
1

TK531
3

TK511
2

3
(1) :Nhận lại hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho theo giá vốn.


(2) :Thanh toán với người mua về số tiền của hàng hoá bị trả lại (giá bán có
cả thuế ).
(3) :Cuối kỳ hạch toán , kết chuyển doanh thu của hàng hoá bán bị trả lại

điều chỉnh giảm doanh thu.
(4) :Kết chuyển lại giá vốn hàng hoá bán bị trả lại.
 Trường hơp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
TK156,157

TK632
15a

5b

TK911
2b

TK511,512
5a

TK111,112,131

5b

TK133

TK3331

2b
2a

2a


4a
TK111,112

TK511

TK511
4c4d

4d

(1) :Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng
gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
(2a): Doanh thu bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và thuế GTGT.
(2b): Doanh thu bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(3): Cuối kỳ , kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng tồn kho và hàng gửi bán
chưa được chấp nhận thanh toán căn cứ và kết quả kiểm kê.
(4a): Cuối kỳ , kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
phải nép (đối với đơn vị nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ).
(4b): Cuối kỳ , kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nép (đối với đơn vị nép
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
(4c): Nép thuế GTGT cho ngân sách .


(5a)(5b): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn và doanh thu thuần của hàng hoá xuất
bán để xác định kết quả kinh doanh.

Giá vốn


Trị giá vốn thực

thực tế của

tế của hàng hoá

hàng đã

tồn kho và gửi

xác định

=

bán chưa xác

tiêu thụ

định là tiêu thụ

cuối kỳ

đầu tháng

+

Trị giá vốn thực tế

Trị giá vốn


của hàng hóa xuất

thực tế của

trong tháng

hàng tồn kho

(không phân biệt

_

và gửi bán

nhập kho, bán

chưa xác định

trực tiếp hay gửi

là tiêu thụ cuối

bán )

tháng

1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh" : Dùng để phản ánh và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp

trong một kỳ hạch toán.
1.3.3.2. Trình tự kế toán:
TK632

TK911
1

TK641,642

TK511,512

5

5

TK711

TK711
2

6

6

TK811
3

TK421 3

TK421

TK142

8
4

7

(1): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(2): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác.


(4): Cuối kỳ, kết chuyển CPBH và CP QLDN còn lại của kỳ trước ( đang chờ
kết chuyển ) trừ vào kết chuyển kỳ này.
(5): Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
(6): Cuối kỳ, kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
(7): Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
(8): Kết chuyển số lỗ kinh doanh trong kỳ.
1.3.4. Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán.
Theo thông số 28 ngày 31/3/1995 của BTC , những nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến hoạt động bán hàng trong hình thức Nhật ký chung được phản ánh
trong những sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ nhật ký đặc biệt bao gồm: + Nhật ký thu tiền.
+ Nhật ký chi tiền.
+ Nhật ký bán hàng.
- Sổ cái các TK 632, TK 511, TK 642, TK 641, TK 911, TK 111 và các TK
khác.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Các báo cáo sử dụng: Bảng báo cáo tổng hợp doanh thu.

Báo cáo kết quả kinh doanh…


CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là một đơn vị kinh doanh hạch
toán kinh tế độc lập, được thành lập năm 1993 tiền thân là 3 xí nghiệp xăng dầu
cũ là xí nghiệp xăng dầu miền Bắc, xí nghiệp xăng dầu miền Trung, xí nghiệp
xăng dầu miền Nam thuộc 3 sân bay: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt
Nam ngoài chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty còn có nhiệm vụ
quan trọng mà Tổng công ty hàng không giao cho là thực hiện cung ứng dịch vụ
nhiên liệu bay JA1- nhiên liệu đặc chủng hàng không cho các hãng Hàng không
trong nước và quốc tế.
Công ty có trụ sở chính ở sân bay Gia Lâm và có tên giao dịch quốc tế là
VINAPCO. Khi mới thành lập toàn công ty có 597 lao động và số vốn 36 tỷ
đồng do Nhà nước cấp (trong đó có 19 tỷ đồng vốn cố định và 17 tỷ đồng vốn
lưu động) và chỉ gồm 3 xí nghiệp có nhiệm vụ chính là hoạt động dịch vụ cung
ứng xăng dầu cho các hãng Hàng không. Năm 1994, Công ty đã mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, thành lập xí nghiệp dịch vụ vận tải
xăng dầu Hàng không chuyên thực hiện nhiệm vụ vận chuyển xăng dâu từ các
kho cảng về các sân bay.
Đầu năm 1996, thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng không
Miền Bắc chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu ở khu



×